Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đề tài : “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.53 KB, 110 trang )









Đề tài : “Thực trạng và
giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào thị trường Mỹ”
P
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 1 Trờng Đại Học KTQD

lời nói đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão,
đa tới một sự đột biến trong tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia và đa
xã hội loài ngời bớc vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn
minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là
đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng
không thể là một ngoại lệ. Hoà vào xu hớng hội nhập ấy, để có thể tiến
nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn
có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập
bình quân đầu ngời thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một
lực lợng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công
nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc


sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu ngời lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang
đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô.
Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu tăng 30,8%, kim ngạch tăng
khoảng 850 triệu USD đa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt
hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trớc mắt việc xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng Mỹ còn gặp nhiều khó khăn nh chất lợng
hàng hoá cha ổn định cộng với việc cha am hiểu luật pháp kinh doanh
cũng nh phong tục, tập quán của thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt
Nam nhng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam cha
đợc hởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhng dù sao hiệp định thơng
mại Việt-Mỹ đợc ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to lớn cho
ngành dệt may nớc ta vì đây là một thị trờng nhập khẩu hàng dệt may
lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng Mỹ đợc xem là một trong những u tiên hàng đầu để phát
triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, tạo công ăn việc làm cho
ngời dân và ổn định xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 2 Trờng Đại Học KTQD
2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ, thực trạng của thị trờng Mỹ và
yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ. Nhóm chúng tôi
chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trờng Mỹ nhằm khái quát thị trờng dệt may tại
Mỹ cũng nh thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ từ đó

đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trờng Mỹ trong thời gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ mà không mở rộng sang các thị
trờng khác.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phơng pháp thống kê, so sánh số
liệu của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu
chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài còn kết hợp phơng pháp tổng
hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đờng lối,
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc để làm sáng tỏ nội
dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Với nội dung nh vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần:
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam .
Chơng II: Tổng quan về thị trờng dệt may Mỹ.
Chơng III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng Mỹ.
Chơng IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trờng Mỹ.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 3 Trờng Đại Học KTQD
Do còn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những
hạn chế kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh
Tuấn cùng các thầy cô ở khoa Thơng Mại Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài đúng thời hạn.



Nhóm thực hiện



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 4 Trờng Đại Học KTQD
Chơng I:
Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam

I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá .
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại
thơng, trong đó hàng hoá dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu
ngoại tệ.

Nếu xem xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất
khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bớc vào kinh
doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và
dịch vụ của mình ra nớc ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty
đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để
một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trờng có ít đối thủ cạnh tranh
hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn cha có đủ khả
năng để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu đợc lựa chọn. So
với đầu t rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn,
thu đợc lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào
có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nớc. Vì vậy tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế là điều kiện
cần thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán
với các quốc gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Nh vậy, hoạt động
xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của
quốc gia so với thế giới. ích lợi của hoạt động xuất khẩu đợc thể hiện nh
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 5 Trờng Đại Học KTQD
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những

hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh
tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử
dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới
tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế
giữa các quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế lại rất cần những
t liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những t liệu
sản xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị
thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu.
ở các nớc kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ
nớc ngoài đợc coi là cở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ
nớc ngoài thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo nớc này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất,
nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây
chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả
tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp
sản xuất
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất
sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ,
mặt khác ngời lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành

theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối
của đất nớc
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ,cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 6 Trờng Đại Học KTQD
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phong
tiện quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngoài vào trong nớc nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra
năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thi trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các nhà sản xuất trong nớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi
hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá
thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng
phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là

hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối
quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc
tếphát triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại là những
điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng
hoá dịch vụ đem lại lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuốc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù
hợp với thị trờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 7 Trờng Đại Học KTQD
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng
uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đâu t, nghiên cứu và phát triển
các hoạt động sản xuất, marketing,cũng nh sự phân phối và mở rộng
trong việc cấp giấy phép.
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu

đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo
thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu
cầu thị trờng để xác định phơng hớng, tổ chức hàng nhập khẩu thích
hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai,
tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng
hoá xuất khẩu tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khu vực về chất lợng, số
lợng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia
làm ba nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trờng
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhng rất quan trọng
và rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt
hàng mà thị trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu,
phân tích có hệ thống nhu cầu thị trờng từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị trờng xuất khẩu

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 8 Trờng Đại Học KTQD
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải
tiến hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị
trờng đòi hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả
những yếu tố vi mô cũng nh yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp.
Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng

Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của
bạn hàng và căn cứ vào phơng thức và phơng tiện thanh toán. Việc lựa
chọn bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi
lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những
mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp
khác trong nớc đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các
nớc đang phát triển. Các bạn hàng thờng phân theo khu vực thị trờng
mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế
mà các quốc gia u tiên.
4.1.4.Lựa chọn phơng thức giao dịch

Phơng thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới.
Hiện nay có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch
thông thờng, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay
triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng
thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm

phán có thể thông qua th tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc
đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định
ngơi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, con
ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phơng tiện thanh toán quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam
kết trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực
hiện những công việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 9 Trờng Đại Học KTQD
mở L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện
trong L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không.
Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho ngời nhập
khẩu biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót thì thông báo
cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trờng hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà
nớc quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do
phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng Mại quản lý
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản
xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá
xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp
của nớc nhập khẩu

*Kiểm định hàng hoá
Trơc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số
lợng, trọng lợng hàng hoá. Việc kiểm tra phải đợc tiến hành hai cấp cơ
sở và ở cửa khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của
nhà sản xuất
*Thuê phơng tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc
uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện
cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ
thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu
chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp
đồng thuê tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng
đờng biển, điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo
hiểm cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo
hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng
bảo hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và
lựa chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vờt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 10 Trờng Đại Học KTQD
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá
về số lợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập

khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất
khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó
lấy vận đơn đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ
chứng từ thanh toán
*Thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không
có sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng
thức thanh toán khác nhau:
- Phơng thức chuyển tiền
- Phơng thức thanh toán mở tài khoản
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính
để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và
D/A) và th tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) đợc áp dụng phổ
biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thơng vụ xuất

khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới
5. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh
doanh thấy đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tinh thế đó thì
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 11 Trờng Đại Học KTQD
họ phải xử lý nh thế nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hởng của các
nhom yếu tố chủ yếu sau:
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa
chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác
động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một
số đơn vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng.
Để nhận biết đợc sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt
động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà
kinh tế thờng phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối
đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá đợc nêu trên
các phơng tiện thông tin đại chúng nh: Báo chí, đài phát thanh, tiviDo
ngân hang Nhà nớc công bố hàng ngày.

Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc về
các mặt hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có
hàng hoá cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có đợc hay không một tỷ
giá chính thức, đợc điều chỉnh theo lạm phát trong nớc và lạm phát xảy
ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối đoái chính
thức đợc điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá
hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nớc xuất khẩu và cao hơn
so với nớc nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nớc xuất khẩu do giá nguyên
vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản
phẩm ở nớc xuất khẩu rẻ hơn so với nớc nhập khẩu. Còn đối với nớc
nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn
hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nớc. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các nớc xuất khẩu tăng nhanh đợc các mặt hàng xuất khẩu của mình,
do đó có thể tăng đợc lợng dự trữ ngoại hối .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 12 Trờng Đại Học KTQD
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh: Một chiếc gậy vô
hình đã làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án
kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế

Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì chính phủ có
thể đa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng
hạn chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu
để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục
vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra các chính sách

khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu

*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc
và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây
ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nớc tăng lên không có hiệu
quả và mức tiêu dùng trong nớc lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này
thờng chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lợng xuất
khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Đợc coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó đợc
hiểu nh qui định của Nhà nớc về số lợng tối đa của một mặt hàng hay
của một nhóm hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định
thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào
Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia
phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng nh sản phẩm đặc biệt,
nguyên liệu do nhu cầu trong nớc còn thiếu
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp
xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc mình, tạo điều kiện
cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Trợ cấp xuất
khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong
nớc nhng tăng sản lợng và mức xuất khẩu.
5.2.Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con ngời luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội
nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của con ngời. Các yếu tố xã hội là tơng đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 13 Trờng Đại Học KTQD
ảnh hởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hởng của yếu tố văn
hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các
thức tiêu dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn và
cách thoả mãn của con ngời sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố
chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu
yếu tố văn hoá ở các thị trờng mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc
tế hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự
liên kết các thị trờng và thúc đây tốc độ tăng trởng hoạt động xuất khẩu
bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối
quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trờng. Khi không ổn định về chính trị
sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nớc và tạo ra tâm lý không tốt cho
các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu. Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà
chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới
cũng nh các thông lệ quốc tế:
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục
qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ )
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà quốc gia có doanh nghiệp
xuất khẩu tham gia
- Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc

xuất khẩu(công ớc viên 1980, Incoterm 2000)
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ
- Qui định về lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
công, bãi công
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao
hàng, thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hớng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách
ngoại thơng khác nh :Hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 14 Trờng Đại Học KTQD
Chính sách ngoại thơng của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay
đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh
doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt đợc chiến lợc phát triển kinh tế
của đất nớc để biết đợc xu hớng vận động của nền kinh tế và sự can
thiệp của Nhà nớc.
5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí vận tải, tới
thới gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh
hởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt hàng xuất
khẩu
- Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trờng tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nớc có cảng biển có
chi phí thấp hơn so với các nớc không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên
tai nh bão, động đất

- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá
xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng
thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế
biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan nh vận tải, ngân
hàng
5.5.yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp
đến xuất khẩu, chẳng hạn nh:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị,
hệ thống xếp dỡ, kho tànghệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt
thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hoá
xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép
các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động
vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh
doanh băng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lợng hàng hoá cho phép các hoạt
động xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt
đợc mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 15 Trờng Đại Học KTQD
5.6. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nớc
ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội
trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến nền kinh tế

trong nớc. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi
phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ
kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nớc này sang nớc khác, ngời
xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ
lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ
kinh tế song phơng giữa hai nớc nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các
mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng
đợc ký kết với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thơng mại quốc tế. Nếu
quốc gia nào tham gia vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp
định thơng mại thì sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của
mình. Ngợc lại, đó chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị trờng
khu vực đó.
5.7.Nhu cầu của thị trờng nớc ngoài
Do khả năng sản xuất của nớc nhập khẩu không đủ để đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dung trong nớc, hoặc do các mặt hàng trong nớc sản xuất
không đa dạng nên không thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, nên
cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nớc có
khả năng đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và cả nhu cầu của nớc ngoài.
5.8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .
5.8.1.Tiềm lực tài chính

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối ( đầu t ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể
hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận

- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
5.8.2. Tiềm năng con ngời

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 16 Trờng Đại Học KTQD
. Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu
để đảm bảo thành công. Chính con ngời với năng lực thật của họ mới lựa
chọn đúng đợc cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn ,
tài sản, kỹ thuật, công nghệ Một cách có hiệu quả để khai thác và vợt
qua cơ hội.
5.8.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):

Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
thơng mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình
thành mỗt cách tự nhiên nhng nhìn chung tiềm lực vô hình cần đợc tạo
dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lợc xây dựng
tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
5.8.4.Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng
hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh
mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh cũng nh ở khẩu tiêu
thụ sản phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo đợc sự ổn định, chủ

động về nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn
toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
5.8.5. Trình độ tổ chức quản lý.
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt
chẽ với nhau hớng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt đợc mục
tiêu của mình thì đông thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tơng ứng
Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao
quát, tập trung vào những mối liên hệ tơng tác của tất cả các bộ phận tạo
thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
5.8.6.Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ
của doanh nghiệp
ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lợng
hàng hoá đợc đa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nớc.
5.8.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 17 Trờng Đại Học KTQD
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp
có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xởngNếu doanh nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt
thông tin cũng nh việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng
thuận tiện và có hiệu quả.
5.9. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu t máy móc thiết
bị, nâng cấp chất lợng và hạ giá thành sản phẩmNhng một mặt nó dễ
dàng đẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm
phản ứng với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh
đợc thể hiện qua mô hình sau:


Mô hình: Sức mạnh của Michael Porter
























Đối thủ mới
tiềm năng
Nhà
cung cấp

Các mặt hàng và
các dịch vụ thay thế
Ngời
mua
Cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
Khả năng
mặc cả của
ngời mua
Khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Sự đe doạ của
các hàng hoá
thay thế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 18 Trờng Đại Học KTQD
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy đợc các mối đe doạ hay
thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm.
Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lợc hợp lý nhằm hạn chế
đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này cha có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trờng quốc tế song nó có tiềm
năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng đợc lợi thế của ngời đi
sau, do đó dễ khắc phục đợc những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện

tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Chính vì vậy, một doanh nghiệp
phải tăng cờng đầu t vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhng mặt khác phải tăng
cờng quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trơng sản
phẩm giữ gìn thị trờng hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của ngời cung cấp: nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc
thu hẹp khối lợng vật t đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng
liên kết với nhau để chi phối thị trờng nhằm hạn chế khả năng cuả doanh
nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lờng trớc cho
doanh nghiệp . Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép ngời tiêu dùng : Trong cơ chế thị trờng, khách hàng đợc
coi là "thợng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui
mô chất lợng sản phẩm mà không đợc nâng giá bán sản phẩm. Một khi
nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo sao cho
phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị
trờng quốc tế, các doanh nghiệp thờng hiếm khi có cơ hội dành đợc vị
trí độc tôn trên thị trờng mà thờng bị chính các doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp các loại sản phẩm tơng tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh
nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nớc sở tại, quốc gia chủ
nhà hoặc một nớc thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong
một số trờng hợp các doanh nghiệp sở tại này lại đợc chính phủ bảo hộ
do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh đợc với họ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 19 Trờng Đại Học KTQD
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1.Vị trí của ngành Dệt-May Việt Nam trong chiến lợc tăng trởng

hớng về xuất khẩu
Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra hớng phát triển của Việt Nam đó là
tăng trởng hớng về xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đờng phát triển
nhanh, bền vững không phải qua việc chuyên môn hoá ngày càng sâu để
sản xuất những sản phẩm sơ chế, mà là thông qua việc mở rộng các ngành
sản xuất, chế tạo hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nớc sản xuất hiệu quả hơn để khai thác tốt lợi thế so sánh về
nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn kỹ thuật, công nghệ, thị trờng
cho sự phát triển.
Cơ sở lý luận của chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu bắt nguồn từ
nguyên lý tổng cầu là yếu tố quyết định mức sản xuất. T tởng cơ bản của
chiến lợc tăng trởng hớng về xuất khẩu là nhằm phát huy lợi thế so sánh
và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế , mở rộng phân công lao động quốc
tế. Lý luận về tổng cầu hiệu quả đã mở ra cách lập luận mới về nền kinh tế
mở, lấy nhu cầu của thị trờng thế giới làm mục tiêu cho nền sản xuất
trong nớc. Tình hình đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có phơng thức phù
hợp, có cách đi hợp lý, cải tạo và thay đổi chính nền kinh tế nớc mình sao
cho thích ứng với đòi hỏi của thị trờng thế giới.Thực chất của chiến lợc
kinh tế hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia và mỗi ngành sản
xuất trong nớc trong quan hệ cạnh tranh với thị trờng quốc tế nhằm phát
huy lợi thế so sánh, buộc nhà sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới
công nghệ, không thể tồn tại với năng suất thấp, nhanh chóng nâng cao khả
năng tiếp thị, tự do hoá thơng mại . Mục đích cuối cùng là đáp ứng nhanh
nhạy nhu cầu của thị trờng với giá rẻ, chất lợng cao, kể cả thị trờng
trong nớc và quốc tế. Hớng về xuất khẩu không có nghĩa là xem nhẹ
nhu cầu và thị trờng trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu mà tất cả
các sản phẩm sản xuất trong nớc phải có sức cạnh tranh trên thị trờng thế
giới, từ đó xác định cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng có hiệu quả
nhất.
Chiến lợc tăng trởng mạnh hớng về xuất khẩu trong ngành Dệt-May

nớc ta đòi hỏi việc tăng kim ngạch xuất khẩu phải tăng nhanh hơn tốc độ
tăng trởng sản xuất.
ý nghĩa quan trọng của tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may không
chỉ ở chỗ tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu mà còn có những tác dụng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 20 Trờng Đại Học KTQD
Khai thác u thế sẵn có sản xuất với khối lợng lớn cho thị trờng, từ đó
tạo ra sản phẩm với giá thành thấp
Thực tế cho thấy, hớng đi quan trọng nhất đối với nớc ta trong những
năm trớc mắt là tập trung vào xuất khẩu nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ
và thủ công nghiệp, nâng cao tỷ trọng của nhóm mặt hàng này trong cơ cấu
xuất khẩu chung lên trên 50%, trong đó dệt may và giày dép là hai mặt
hàng chính. Xuất khẩu hàng dệt may đã, đang và sẽ là ngành hàng xuất
khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21.
Với sức tăng trởng cao (trung bình từ 30-40%/năm) liên tục và ổn định
suốt mời năm qua, xuất khẩu hàng dệt may đã vợt qua các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực khác vơn lên chiếm thứ hạng cao trong danh sách các mặt
hàng chủ lực.
Trong những năm qua, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
châu á , suy thoái kinh tế kéo dài ở Nhật và sự kiện ngày 11/9 đã làm cho
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chậm lại song tốc độ tăng
trởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vẫn không ngừng tăng lên. Từ
một ngành không có tên tuổi trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam trong những năm đầu thập niên 90, thậm chí có dấu hiệu
suy sụp vào những năm 1992, đến năm 1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may mà chủ yếu là may sẵn đã đứng thứ hai trong danh sách 10 mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và dự kiến năm 2004 sẽ tăng 4250 triệu
USD tức là so với năm 2003 tăng 18,1% . Điều đó chứng tỏ sự lớn mạnh

vợt bậc của ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam, đồng thời khẳng định
tính đúng đắn trong việc mạnh dạn xây dựng ngành dệt may thành một
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu.
Tuy hiện nay sản phẩm dệt , may đã đa dạng và phong phú song hầu
hết các sản phẩm hớng vào các thị trờng mới chỉ là những sản phẩm đơn
giản nh khăn bông, găng tay Sợi bông cao cấp, có chải kỹ cho mặt hàng
sơ mi và cho sản phẩm dệt kim mặt ngoài có xử lý hoàn tất cao cấp cha
nhiều sợi OE nhằm giảm giá nguyên liệu đầu vào phục vụ hàng dệt kim.
Hàng khăn bông xuất khẩu có thị trờng rất lớn thì tỷ trọng còn quá bé.
Các mặt hàng quần áo dệt kim thể thao hoặc vải Jean thun từ nguyên liệu
đàn tính cao (sợi lycra, spandex) còn rất ít.Các mặt hàng Jacket mật độ cao,
sử dụng sợi kéo từ microfiber cha có. Các nguyên liệu tổng hợp biến tính
Acrylic pha len để sản xuất các mặt hàng Complet cha có.
Đặc biệt về khâu thiết kế mẫu sản phẩm của ta còn rất yếu do cha
đợc coi trọng về đầu t cơ sở mode, thông tin và tiếp cận thị trờng. Hầu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 21 Trờng Đại Học KTQD
hết việc thiết kế đều do Viện mẫu thời trang Việt Nam đảm nhận song việc
nghiên cứu lại thực sự bị hạn chế do cha xây dựng đợc đội ngũ nghiên
cứu thiết kế, sản xuất thử mặt hàng từ các cơ sở sản xuất kinh doanh đến
ngành, bao gồm các chuyên gia giỏi công nghệ từ vật liệu dệt đến xử lý
hoàn tất và các nhà thiết kế vân hoa, mẫu mốt thời trang, trong khi ở nhiều
nớc trên thế giới có cả ngành thời trang may mặc với bề dày nhiều năm,
chính yếu tố này cũng góp phần làm giảm tính cạnh tranh của hàng Việt
Nam .
Thêm vào đó, tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất trong nớc cho
ngành may cả về số lợng, chủng loại và chất lợng (50% mặt hàng xuất

sang EU đều phải nhập nguyên liệu từ nớc ngoài) đã làm cho giá sản
phẩm của ta cao hơn nhiều so với một số nớc nh Trung Quốc, ấn Độ
3. Các thị trờng xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam.
3.1 .Thị trờng có hạn ngạch
Các nớc EU là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn
nhất của Việt Nam, đặc biệt là sau khi ký hiệp định khung về hợp tác toàn
diện Việt Nam-EU đợc chính thức ký kết ngày 17/7/1995 quy định hai
bên cho nhau hởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và ngày 17/11/1997, Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU giai đoạn 1998-2000 đã
đợc ký kết tại Brussel (Bỉ). Hiệp định này có khá nhiều thuận lợi cho phía
Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang EU tăng
trởng từ 3-6%/năm.
Các nớc EU nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam năm
2000 là : Đức: 257,825 triệu USD,Pháp: 81,212 triệu USD , Hà Lan :50,128
triệu USD, Italy : 44,248 triệu USD. Sau 5 năm thực hiện Hiệp định, EU đã
trở thành thị trờng hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng
trởng kim ngạch cao, bình quân trên 23%/năm trong đó năm 2001, toàn
ngành dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu là 2082 triệu USD thì xuất khẩu
sang EU đã đạt 745 triệu, tăng 6,7 % so với năm 2000. Năm 2002, toàn
ngành dệt may cả nớc đạt kim ngạch xuất khẩu là 2700 triệu USD , tuy
nhiên kim ngạch xuất khẩu sang EU lại giảm vài trục triệu USD so với năm
2001 chỉ đạt khoảng 720 triệu USD.
Mặt hàng áo Jacket luôn chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu xuất khẩu
hàng dệt may sang EU. Năm 2000 Việt Nam đã xuất khẩu sang EU 18
triệu chiếc, đạt trị giá khoảng 360 triệu USD, tăng gấp 3 lần mức xuất khẩu
năm 1993.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ

Đề tài NCKH 22 Trờng Đại Học KTQD
Biểu đồ 1 - Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU
giai đoạn 1994-2002
(đơn vị: triệu USD)
298
350
420
450
602
620
700
745
720
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1994 1996 1998 2000 2002

Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sang EU vẫn còn rất nhiều khó khăn
nh:
- Thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, không ký hợp đồng trực tiếp đợc với
các bạn hàng của EU mà phải qua trung gian nên gần 80% hàng may xuất
sang EU phải thông qua nớc thứ ba, hiệu quả kinh tế thấp. Phần gia công
cho nớc khác để xuất sang EU thì không đợc hởng u đãi thuế quan

dành cho Việt Nam.
- Số lợng và hàng hoá EU giành cho Việt Nam còn quá thấp so với
nhiều nớc và khu vực : chỉ bằng 5% của Trung Quốc, 10-20% của các
nớc ASEAN. Việt Nam chỉ sử dụng hết một nửa năng lực sản xuất cho thị
trờng EU.
- Số hạn ngạch bị hạn chế thành nhiều nhóm so với các nớc khác : Thái
Lan có 20 nhóm hàng. Trong khi đó Việt Nam năm 1993/1995 có 106
nhóm hàng, 1996/1998 có 54 nhóm, từ 1998 có 29 nhóm.
- Sản phẩm xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống
(hàng quen làm, dễ thu lợi nhuận ) nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần tây. Các
sản phẩm có yêu cầu phức tạp, chất lợng cao thì Việt Nam cha sản xuất
đợc hoặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ. EU là một thị trờng đòi hỏi chất
lợng rất cao, điều kiện thơng mại nghiêm ngặt và đợc bảo hộ đặc biệt.
Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với
Việt Nam, nơi giá cả có vai trò khá quyết định trong việc mua hàng, đối với
phần lớn ngời châu Âu Thời trang là một trong những yếu tố quyết
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 23 Trờng Đại Học KTQD
định. Chỉ khi các yếu tố chất lợng , thời trang, giá cả hấp dẫn thì khi đó
sản phẩm mới có cơ hội bán đợc ở châu Âu. Việc nhiều nớc Châu á
khác, đặc biệt là Trung Quốc với tiềm năng xuất khẩu lớn và đã có nhiều
kinh nghiệm có mặt tại thị trờng EU là một khó khăn đối với Việt Nam
trong việc thâm nhập thị trờng này, nhất là khi Trung Quốc trở thành
thành viên của WTO.
Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay là 70% kim ngạch xuất
khẩu vào EU đợc thực hiện thông qua nớc trung gian nh Hồng Công,
Đài Loan, Hàn Quốc do nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nớc còn
yếu kém, cha có mẫu mã phù hợp thị hiếu và do cha có bạn hàng trên thị

trờng mua bán trực tiếp ở các nớc EU, vì thế đã dẫn đến tình trạng phụ
thuộc vào các bạn hàng trung gian đồng thời lại không tận dụng đợc
những u đãi quota mà các nớc EU dành cho ta. Do vậy, vấn đề đặt ra là
làm sao chúng ta có thể tiếp cận và bán trực tiếp các sản phẩm của mình
trực tiếp cho các khách hàng EU.
3.2 .Thị trờng phi hạn ngạch
Thị trờng Nhật Bản

Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may không hạn ngạch của Việt Nam lớn
nhất là Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này tăng nhanh qua
các năm. Năm 1995 lần đầu tiên Việt Nam lọt vào danh sách 10 nớc xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Nhật Bản, đến năm 1997 đã vợt lên vị trí
thứ 7. Trong khi xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật của hầu hết các nớc
năm 1997 giảm mạnh thì xuất khẩu của Việt Nam tăng cả về kim ngạch lẫn
thị phần.
Hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản không chỉ
tăng nhanh về kim ngạch mà còn đa dạng về chủng loại và tăng mạnh về
khối lợng. Các loại áo khoác gió nam, quần áo cho ngời lái xe tải, áo sơ
mi, quần âu là những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất sang thị
trờng Nhật Bản.
Hàng dệt may Việt Nam xuất sang thị trờng Nhật Bản đợc hởng thuế
u đãi theo hệ thống GSP của Nhật Bản. Đây là thuận lợi lớn cho ngành
may xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản phải cạnh tranh
quyết liệt với hàng dệt của nhiều nớc, đặc biệt là Trung Quốc và các nớc
ASEAN khác. Năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính-tiền tệ
khu vực, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật bị giảm mạnh, trên
dới 180 triệu USD.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩu XK hàng dệt may VN sang thị trờng Mỹ
Đề tài NCKH 24 Trờng Đại Học KTQD
Nhật Bản cũng là thị trờng đòi hỏi rất khắt khe về tiêu chuẩn chất
lợng, từ nguyên phụ liệu đến quy trình sản xuất đều phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo tiêu chuẩn chất lợng JIS ( Japan Industrial Standard ) cũng nh
các điều luật , các quy định ứng dụng với sản xuất và nhập khẩu hàng hoá.
Mặc dù do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực, nền kinh tế suy
thoái, sức mua giảm , tồn kho cao và sự mất giá của đồng Yên Nhật làm
tăng giá thành nhập khẩu buộc nhiều công ty Nhật Bản phải cắt giảm nhập
khẩu nói chung nhng sang năm 1999 xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trờng Nhật lại có sự khởi sắc với tốc độ tăng trởng đạt 30% so với năm
1998, đặc biệt năm 2000 đạt kim ngạch 619.581 ngàn USD tăng 48,5% so
với năm 1999. Với tốc độ tăng trởng kim ngạch nh hiện nay, triển vọng
giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Nhật Bản có thể
đạt 3-3,5 tỷ USD vào năm 2005.
Thị trờng Bắc Mỹ:


Khu vực này đợc coi là thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng của Việt
Nam với sức tiêu thụ hàng dệt may rất lớn (khoảng 40 kg/ngời/năm). Mặc
dù cha đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc
(MFN) nhng các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận đợc với thị
trờng này. Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
khu vực này còn thấp nhng lại có tốc độ tăng trởng cao trung bình
khoảng 11,6%.
Trong tình hình hiện nay, khi nhiều thị trờng xuất khẩu phi hạn ngạch
của Việt Nam giảm mạnh thì xuất khẩu sang thị trờng Bắc Mỹ khá ổn
định và đạt kim ngạch xuất khẩu 50,038 triệu USD trong năm 1998, 59,266
triệu USD năm 1999 và đạt 79,450 triệu USD năm 2000 .Đẩy mạnh xuất
khẩu sang khu vực thị trờng này đang là mục tiêu chiến lợc của ngành

Dệt may Việt Nam trong thời gian tới .

Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt của Việt Nam vào
thị trờng Bắc Mỹ
Đơn vị : Ngàn USD
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Xuất khẩu vào Bắc Mỹ

16,86 41,257

50,038

59,266

9,450
Xuất khẩu cả nớc
1.150 1.503 1.448 1.747 1.892
% XK vào Bắc Mỹ
1,5 2,7 3,5 3,4 4,2
Nguồn : Vụ Xuất Nhập Khẩu. Bộ Thơng Mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×