Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị trường trung quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế cts

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC MẶT HÀNG
GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH QUỐC TẾ CTS

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

PGS.TS Dỗn Kế Bơn

Trịnh Thị Thanh
Lớp: K55EK2
Mã sinh viên: 19D260115

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hồn thiện quy trình
nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần
kinh doanh quốc tế CTS” là cơng trình nghiên cứu cá nhân, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Dỗn Kế Bơn. Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, không
sao chép của bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong luận văn có sử dụng một số
nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hồn
tồn chịu trách nhiệm trước Bộ môn, Khoa và Nhà trường về sự cam đoan này.


Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, quý thầy cô và doanh nghiệp
CTS.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn nhà trường, khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế cùng với quý thầy cô giảng viên người đã truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm quý báu cho em qua những bài học bổ ích, tạo điều kiện cho em được
thực tập ở doanh nghiệp để tiếp cận với kiến thức thực tế. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình trong
suốt thời gian qua, PGS.TS Dỗn Kế Bơn. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình và chu đáo
của thầy, em mới có hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng vô cùng biết ơn ban lãnh đạo của công ty cùng các anh
chị đồng nghiệp trong công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS đã hướng dẫn, hỗ
trợ để em có thêm kiến thức và kỹ năng trong q trình thực tập tại Cơng ty cũng
như khi thực hiện đề tài khóa luận này.
Do cịn nhiều hạn chế về trình độ, kiến thức cũng như vốn kinh nghiệm thực tế
cịn ít nên bài khóa luận này khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp và nhận xét của q thầy cơ để bài luận được hoàn tiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC MẶT
HÀNG GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC .....................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
1.2.Tổng quan về tình hình nghiên cứu ...................................................................2
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quy trình nhập khẩu ...................2
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quy trình nhập khẩu ủy thác ......3
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu ............................................................................................................3
1.3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................4
1.3.1.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................4
1.3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................5
1.5.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................5
1.7.Kết cấu của khóa luận.........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC
MẶT HÀNG GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ..........................7
2.1. Tổng quan về quy trình nhập khẩu ủy thác ....................................................7
2.1.1. Khái niệm..........................................................................................................7
2.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác ....................................................................8
2.1.3. Vai trò của nhập khẩu ủy thác ........................................................................9
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu ủy thác .......................10
2.2. Quy trình nhập khẩu ủy thác ..........................................................................12
2.2.1. Tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng ủy thác .............................................12

2.2.2. Xin giấy phép nhập khẩu ...............................................................................12
2.2.3. Thực hiện bước đầu khâu thanh toán ..........................................................12
iii


2.2.4. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa ................................13
2.2.5 Làm thủ tục hải quan nhập khẩu ...................................................................15
2.2.6. Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa sau thơng quan .......................................16
2.2.7. Bàn giao hồ sơ và thanh toán hợp đồng .......................................................17
2.2.8. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại (nếu có) ..................................................17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC MẶT
HÀNG GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH QUỐC TẾ CTS ................................................................18
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS .............................18
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ...........................................................................18
3.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022 .................................20
3.1.3. Kết quả hoạt động nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2020-2022 ............................................................................21
3.2. Thực trạng quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc của công ty .........................................................................................23
3.2.1. Tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng ủy thác .............................................23
3.2.2. Xin giấy phép nhập khẩu ...............................................................................26
3.2.3. Thực hiện bước đầu khâu thanh toán ..........................................................27
3.2.4. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa ................................28
3.2.5 Làm thủ tục hải quan nhập khẩu ..................................................................30
3.2.6. Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa sau thơng quan .......................................34
3.2.7. Bàn giao hồ sơ và thanh toán hợp đồng .......................................................37
3.2.8. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại (nếu có) ..................................................38
3.3.1. Một số kết quả đạt được .................................................................................39
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và ngun nhân ...................................................40

CHƯƠNG 4. HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC MẶT
HÀNG GIA DỤNG TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH QUỐC TẾ CTS ........................................................................................44
4.1. Định hướng phát triển .....................................................................................44
4.1.1. Định hướng phát triển nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc của Chính Phủ Việt Nam ...................................................................44
iv


4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ
thị trường Trung Quốc của cơng ty CTS ................................................................44
4.2. Giải pháp hồn thiện quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ
Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS ................................45
4.3. Đề xuất kiến nghị đối với nhà nước ................................................................49
KẾT LUẬN ..............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thông tin chung về công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS..................18
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh quốc
tế CTS giai đoạn 2020 – 2022 ...................................................................................20
Bảng 2.2 Bảng số liệu doanh thu các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ
phần Kinh doanh quốc tế CTS giai đoạn 2020 – 2022 .............................................20
Bảng 3.1. Bảng số liệu nhập khẩu ủy thác sản phẩm đồ gia dụng của công ty CTS

trong giai đoạn 2020-2022 ........................................................................................21
Bảng 3.2: Bảng số liệu kinh doanh mặt hàng đồ gia dụng của công ty cổ phần kinh
doanh quốc tế CTS trong giai đoạn 2020-2022 ........................................................22
Bảng 3.3 Tỷ trọng hợp đồng ủy thác mặt hàng gia dụng được ký kết của công ty
CTS giai đoạn 2020-2022 .........................................................................................24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xảy ra sai sót trong việc nhận hàng của công ty
cổ phần kinh doanh quốc tế CTS trong giai đoạn 2020-2022...................................36

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
LNTT

Lợi nhuận trước thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

NK

Nhập khẩu


XNK

Xuất nhập khẩu

ATTP

An toàn thực phẩm

Hóa đơn GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam

NKUT

Nhập khẩu ủy thác

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
FCL

Full container load


Hàng nguyên container

LCL

Less than container load

Hàng lẻ

C/O

Certificate of origin

Chứng nhận xuất xứ

CQ

Certificate of Quality

Giấy chứng nhận chất lượng

CA

Certificate of analysis

Chứng nhận kiểm định

D/O

Delivery order


Lệnh giao hàng

CFS

Container Freight Station

Khu vực kho, thu gom, phân
chia, tách các lô hàng lẻ

vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC MẶT
HÀNG GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang được diễn ra ngày càng
mạnh mẽ trên tồn thế giới thì thương mại quốc tế là hoạt động được các quốc gia
chú trọng, đặc biệt là việc đẩy mạnh hoạt động XNK. Nhập khẩu cho phép bổ sung
những sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao; Xuất khẩu giúp đẩy mạnh hoạt động sản xuất trong nước,
tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Một khi thực hiện tốt các hoạt động này, quốc gia có
thể mở rộng, chiếm lĩnh thị trường khu vực và vươn ra thị trường thế giới. Khơng
nằm ngồi xu hướng của thế giới, Việt Nam cũng đã tham gia vào đường đua hội
nhập một cách mạnh mẽ bằng cách trở thành thành viên của 63 tổ chức quốc tế và
có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới, trong đó có thể kể đến
những cái tên như WTO, WB, ASEAN...
Để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế trong nước và tham gia tốt vào mối quan
hệ kinh tế quốc tế thì ngồi việc khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chúng
ta cần quan tâm và chú trọng đến vấn đề nhập khẩu của quốc gia, bởi đây là hoạt
động cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả nền kinh tế, nhằm tăng cường lực lượng sản

xuất, thúc đẩy sự phát triển của ngành, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý
từ các nước trên thế giới.
Năm 2022, Tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta đạt 360,5 tỷ USD, tăng
8,5% so với năm 2021, trong đó TQ hiện đang là thị trường nhập khẩu lớn nhất của
Việt Nam với kim ngạch đạt 119.3 tỷ USD, nhập siêu từ TQ là 60.9 tỷ USD. Những
con số nêu trên ghi nhận dấu mốc mới tích cực trong mối quan hệ kinh tế - thương
mại của hai quốc gia VN–TQ. Như vậy có thể thấy được hoạt động nhập khẩu đem
lại con số không hề nhỏ đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên,
để có thể đi xa hơn, thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới thì địi hỏi nhà nước,
các doanh nghiệp phải đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, nâng cao chất lượng, kỹ
thuật,… và tận dụng tối đa những ưu đãi của các hiệp định thương mại.
1


Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS, được
tiếp cận với quy trình NKUT hàng hóa từ thị trường TQ, em cảm nhận được mức độ
ảnh hưởng lớn của quy trình NKUT này tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhận
thức được tầm quan trọng của quy trình NKUT hàng hóa của công ty, đặc biệt là
NKUT mặt hàng đồ gia dụng là hoạt động đứng đầu đem lại tổng doanh thu cao cho
cơng ty. Bởi đó, em đã lựa chọn đề tài: Hồn thiện quy trình nhập khẩu ủy thác
mặt hàng gia dụng từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh
quốc tế CTS” để làm luận văn tốt nghiệp. Em hy vọng đề tài này có thể mang lại
cho cơng ty một số đóng góp trong q trình phát triển nâng cao hoạt động NKUT,
đồng thời giúp công ty phát triển một cách mạnh mẽ hơn trong tương lai.
1.2 .Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Khi lựa nghiên cứu và lựa chọn đề tài này, em có tìm hiểu được một số luận
văn có liên quan đến quy trình nhập khẩu hàng hóa và quy trình NKUT hàng hóa
trên thư viên của trường và các nguồn tài liệu khác, cụ thể như sau:
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quy trình nhập khẩu

Luận văn “Phân tích quy trình nhập khẩu ơ tơ bằng đường biển tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vận tải” của tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Hà (2019) đã phân tích được quy trình nhập khẩu mặt hàng ô tô bằng đường
biển, đưa ra được những điểm mạnh trong quy trình nhập khẩu mặt hàng ô tô được
thực hiện bởi công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải, đồng thời
chỉ ra được một số nhược điểm còn tồn tại của quy trình như: khâu chuyên trách
thực hiện các thủ tục hải quan rất nhiều thủ tục, giấy tờ nhưng chỉ có một nhân viên
đảm nhiệm dẫn đến những sai sót khơng mong muốn,…Từ đó tác giả đã kiến nghị
một vài giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Nghiên cứu: Phân tích quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị văn phịng của
cơng ty TNHH Trầm Bình Sơn năm 2019 đã chỉ ra quy trình nhập khẩu mặt hàng
máy móc thiết bị văn phịng của từng bộ phận, ban phụ trách sẽ đảm nhiệm cơng
việc gì và thực hiện nó ra sao. Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong quy trình thực hiện của công ty và đưa ra kiến nghị cho nhà nước, cũng
như đề xuất một số giải pháp cho cơng ty trong thời gian tới để hồn hiện quy trình
nhập khẩu máy móc thiết bị văn phịng.
2


1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quy trình nhập khẩu ủy
thác
Luận văn: Hồn thiện nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại Công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội (AGREXPORT HANOI) của tác giả Đào Thị Thu
Thủy (2002) đã đưa ra được toàn bộ lý thuyết về nghiệp vụ NKUT, mối quan hệ
giữa bên ủy thác và doanh nghiệp nhận ủy thác. Nêu ra được thực trạng quy trình
NKUT của cơng ty XNK nơng sản thực phẩm Hà Nội. Chỉ ra được các thủ tục, giấy
tờ cần để chuẩn bị cho hoạt động nhập khẩu hàng nông sản. Chỉ ra những điểm tồn
tại cần phải khắc phục của doanh nghiệp và nhà nước để góp phần hồn thiện quy
trình NKUT.
Luận văn: Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty

COKYVINA, được tác giả phân tích về hoạt động kinh doanh NKUT của công ty
dịch vụ XNK vật tư bưu điện – COKYVINA. Phân tích quy trình NKUT hàng hóa
của cơng ty hiện tại và qua đó đánh giá mức độ hiệu quả qua tình hình kinh doanh,
đưa ra được những nguyên nhân tồn tại dẫn đến sự ảnh hưởng trong hoạt động
NKUT hàng hóa của cơng ty. Tiếp theo, tác giả đề xuất phương hướng hoạt động
của công ty cho những năm tới và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
NKUT.
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong thực hiện quy
trình, thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội” của
tác giả Nguyễn Khắc Anh (2021) đã tổng hợp lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy
trình, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, các yếu tố ảnh hưởng; Phân tích
được quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Qua đó nhìn nhận
được những hiệu quả và hạn chế trong quy trình thực hiện, từ đó đưa ra định hướng
và kiến nghị giải pháp đối Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Luận văn: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu năm
2013 đã nêu ra khái niệm và nguyên tắc chung của thủ tục hải quan. Bên cạnh đó
phân tích chun sâu quy trình thủ tục hải quan bao gồm: Quy trình thủ tục nhập
khẩu; Quy trình sửa chữa, bổ sung, thay và hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa
3


nhập khẩu; Thủ tục khai quan điện tử. Và cuối cùng là đưa ra đánh giá ưu điểm,
những hạn chế cịn tồn tại của quy trình thủ tục hải quan và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan.
Tác giả Lê Thị Bích Trâm (2013) đã thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu quá
trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Thủy An- Thừa Thiên Huế”. Bài viết đã trình bày thực
trạng quá trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp tại

Chi cục Hải quan Thủy An – Thừa Thiên Huế và phân tích những yếu tố ảnh hưởng
tới quá trình thực hiện khai báo hải quan đối với hàng hóa XNK. Tiếp theo, tác giả
đánh giá chung về hoạt động này từ đó đưa ra định hướng phát triển và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của
các doanh nghiệp XNK tại Chi cục Hải quan Thủy An – Thừa Thiên Huế.
1.3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1.Mục đích nghiên cứu
❖ Câu hỏi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
+ Doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng quy trình nhập khẩu hàng hóa như thế
nào?
+ Những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp khi áp dụng quy trình
nhập khẩu mặt hàng gia dụng từ thị trường Trung Quốc là gì?
+ Giải pháp để hồn thiện quy trình NKUT mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc vào Việt Nam
❖ Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến tập trung nghiên cứu hướng hồn hiện quy trình NKUT mặt
hàng gia dụng từ thị trường Trung Quốc vào Việt Nam.
1.3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình NKUT mặt hàng gia dụng từ thị
trường Trung Quốc của các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quy trình NKUT mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.

4


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình NKUT mặt hàng gia
dụng từ Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác hồn thiện quy trình NKUT mặt
hàng gia dụng từ thị trường trung quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.
- Mặt hàng nhập khẩu là: Đồ gia dụng
- Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc
1.5. Phạm vi nghiên cứu
❖ Phạm vi nội dung
-

Tìm hiểu, phân tích về quy trình NKUT mặt hàng gia dụng từ thị trường

Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS. Từ đó đưa ra các giải
pháp để hồn thiện quy trình NKUT, mang lại tính hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh của quý công ty.
❖ Phạm vi không gian
- Chủ thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần kinh doanh quốc tế CTS, chuyên kinh
doanh dịch vụ NKUT và dịch vụ giao nhận vận tải trong nước và quốc tế.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình NKUT mặt hàng gia dụng từ thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.
❖ Phạm vi thời gian
Thu thập và tổng hợp số liệu 3 năm gần đây 2020-2022
1.6. Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập và tổng hợp các thông tin liên quan đến quy trình nhập khẩu, các
thủ tục NKUT trong các tài liệu tham khảo như sách, báo, internet, các kết quả
nghiên cứu trước đó.
- Thu thập những thơng tin liên quan đến hoạt động thực hiện quy trình NKUT
nói chung và về ngành hàng gia dụng nói riêng của công ty từ thị trường Trung
Quốc trong các tài liệu từ văn phịng chun mơn của cơng ty cổ phần kinh doanh
quốc tế CTS.


5


❖ Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
- Từ các dữ liệu thu được qua phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ
tiến hành phân tích các dữ liệu đó thơng qua các phương pháp phân tích, tổng hợp.
diễn giải và quy nạp các thơng tin từ các lý thuyết để phát hiện ra vấn đề và đề xuất
các hướng giải quyết cho đề tài, từ đó đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ
thị trường Trung Quốc
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ
thị trường Trung Quốc
Chương 3: Thực trạng quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ thị
trường Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.
Chương 4: Hồn thiện quy trình nhập khẩu ủy thác mặt hàng gia dụng từ
Trung Quốc của công ty cổ phần kinh doanh quốc tế CTS.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ỦY THÁC
MẶT HÀNG GIA DỤNG TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
2.1. Tổng quan về quy trình nhập khẩu ủy thác
2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 28, Khoản 2, Luật thương mại 2005 của Việt Nam “Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”.

Theo Điều 155, Luật thương mại 2005 của Việt Nam “Ủy thác mua bán
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán
hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy
thác và nhận được thù lao ủy thác”
Và cụ thể hơn trong hoạt động thương mại quốc tế, PGS.TS Phạm Duy Liên
và các cộng sự đã đưa ra quan điểm trong Giáo trình Thương Mại Quốc tế (2012)
của trường đại học Ngoại Thương là: “Ủy thác nhập khẩu là hoạt động thương mại
theo đó bên nhận ủy thác sẽ tiến hành nhập khẩu hàng hóa với danh nghĩa của mình
nhưng với chi phí do bên ủy thác chịu”.
Có thể định nghĩa khái niệm nhập khẩu như sau: Nhập khẩu là hoạt động mà
một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia khác trên cơ sở sử dụng
tiền tệ của một trong hai quốc gia đó hoặc của một quốc gia thứ ba để làm phương
thức thanh toán. Mục đích của hoạt động này là để khai khác được lợi thế của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa này mang lại
lợi ích cho cả hai quốc gia thì hoạt động này sẽ càng được mở rộng.
Như vậy, có thể hiểu: NKUT là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị
nhập khẩu đóng vai trị là người trung gian đại diện cho các cá nhân, doanh nghiệp
tiến hành làm các thủ tục cần thiết để thực hiện hoạt động nhập khẩu, mua hàng
hóa từ nước ngồi và đưa vào vùng lãnh thổ Việt Nam, qua đó nhận được một số
tiền nhất định gọi là: “Phí ủy thác”.
Quy trình NKUT là quá trình mà bên nhận ủy thác tiến hành thực hiện các
bước để hoàn thành hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi vào trong nước.
7


Mỗi bước là một mắt xích quan trọng của quy trình, điều đó địi hỏi mỗi mắt xích
phải được tiến hành theo đúng công việc và đạt được hiệu quả, nếu xảy ra sai sót ở
một giai đoạn nào đó sẽ gây ảnh hưởng đến cả quy trình NKUT.
2.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu ủy thác
NKUT là hình thức được sử dụng khá phổ biến ở nước ta để tiến hành mua

hàng hóa từ nước ngồi. Ở đây các cá nhân, doanh nghiệp trong nước có nhu cầu
nhập hàng hóa nhưng khơng có đủ điều kiện hoặc khơng biết cách để tự mình đứng
ra làm thủ tục nhập khẩu trực tiếp. Bởi vậy, họ đã thuê một bên thứ ba đứng ra thay
mình để đàm phán, mua hàng và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào trong nước.
Bản thân là một hình thức nhập khẩu nên NKUT cũng sẽ mang những đặc
điểm cơ bản như nhập khẩu nói chung. Tuy nhiên, NKUT cũng có một số đặc điểm
riêng biệt như sau:
Bên ủy thác:
- Ở hình thức này, bên ủy thác phải chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường,
test thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp và lựa chọn đối tượng giao
dịch
- Bên ủy thác phải chịu tồn bộ chi phí liên quan tới đơn hàng.
Bên nhận ủy thác:
- Bên ủy thác không phải nghiên cứu thị trường, khơng cần bỏ tiền ra để mua
hàng hóa, khơng phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra với vai trò là người đại diện của
bên ủy thác thực hiện mua hàng, ký kết hợp đồng ủy thác, chuẩn bị các thủ tục nhập
khẩu cần thiết; giải quyết khiếu nại nếu có.
- Sau khi giao dịch thành cơng, bên ủy thác chỉ nhận được khoản thù lao là
phí ủy thác mua hàng và phí vận chuyển từ TQ về VN nếu có. Ngồi ra, cơng uy
nhận ủy thác khơng được tính doanh thu và khơng phải chịu mức thuế doanh thu.
Trách nhiệm của bên ủy thác:
- Cung cấp đầy đủ thơng tin về hàng hóa cần nhập khẩu: tên hàng hóa, chất
liệu, đặc điểm, cân nặng,…
- Hỗ trợ bên nhận ủy thác thực hiện khâu mua hàng và ký kết hợp đồng với
bên xưởng sản xuất

8


- Thanh tốn chi phí mua hàng và các chi phí khác được quy định trong hợp

đồng ủy thác nhập khẩu giữa bên ủy thác và doanh nghiệp nhận ủy thác
- Nhận hàng và tiến hành kiểm kê hàng hóa sau khi nhận.
Trách nhiệm của bên nhận ủy thác:
- Thương lượng và ký kết hợp đồng ủy thác với người sử dụng dịch vụ là bên
ủy thác
- Hỗ trợ thương lượng giá và ký kết hợp đồng mua bán XNK hàng hóa với bên
xưởng sản xuất
- Nhận các giấy tờ, hóa đơn liên quan tới lơ hàng từ xưởng cung cấp
- Trả tiền cho xưởng cung ứng
- Chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục Hải quan để thông quan hàng hóa
- Kê khai và nộp thuế theo đúng quy định
- Vận chuyển và giao hàng cho bên ủy thác
- Giải quyết khiếu nại nếu có và kết thúc hợp đồng ủy thác
2.1.3. Vai trò của nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Ngày nay, hoạt động nhập khẩu được diễn ra một cách mạnh mẽ qua rất nhiều hình
thức đa dạng khác nhau, điển hình là NKUT. NKUT được hiểu là việc mua hàng
hóa, dịch vụ từ nước ngồi sẽ được thực hiện qua một bên trung gian thứ ba được
gọi là bên nhận ủy thác. Bởi là một hình thức hoạt động của nhập khẩu, nên NKUT
cũng mang vai trị vơ cùng quan trọng của hoạt động nhập khẩu chung.
Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
Hoạt động nhập khẩu được thực hiện với mục đích bổ sung những hàng hóa
mà trong nước khơng sản xuất được hoặc lưu lượng hàng hóa tự sản xuất trong
nước khơng đủ nhu cầu tiêu dùng cho người dân. Vì vậy, nhập khẩu giúp người dân
được tiếp cận với thị trường hàng hóa đa dạng hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, bên cạnh đó, cịn có góp phần
làm tăng mức sống của người dân và tăng thu nhập quốc dân.
Thứ hai, Nhập khẩu giúp xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế
tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng.

9


Thị trường cung ứng sẽ trở nên đa dạng hơn khi hàng hóa nhập khẩu được
đưa vào trong nước. Cùng một loại sản phẩm nhưng sẽ có nhiều thương hiệu đến từ
nhiều quốc gia khác nhau “cùng xuất hiện” trên thị trường, giúp xóa bỏ tình trạng
độc quyền, tự cung tự cấp trước đây. Thay vào đó là một thị trường sơi động, có
nhiều cơ hội để hợp tác và phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Thứ ba, Nhập khẩu tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của
đất nước.
Nhập khẩu đóng vai trị quan trọng trong việc tiếp cận và nhập các thiết bị
máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại, giúp hoạt động sản xuất trong nước hiệu
quả hơn. Bên cạnh đó, Nhập khẩu tạo điều kiện cho quá trình học tập, trau dồi
những kiến thức về trình độ cũng như chun mơn của các nước phát triển khác,
giúp nâng cao tay nghề, trình độ lao động của nước ta.
Thứ tư, giúp làm cân bằng cán thanh tốn quốc tế.
Một quốc gia khơng thể chỉ có xuất mà không nhập, nhập khẩu là một trong
hai hoạt động chính của hoạt động ngoại thương, một mặt góp phần làm cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế, mặt khác đóng vai trị làm chất xúc tác thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu phát triển.
Đối với doanh nghiệp
Nhập khẩu là “Cú híc” cho doanh nghiệp phát triển
Nhập khẩu tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với nguồn hàng hóa đa
dạng hơn nhưng “vơ hình” lại tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội địa trong
nước và hàng nhập khẩu. Từ đó tạo ra động lực cho các doanh nghiệp, không ngừng
phát triển hoạt động sản xuất trong nước, nâng cao tay nghề lao động, liên tục tìm
tịi, sáng tạo ra cái mới, sự sáng tạo, bên cạnh đó đảm bảo nâng cao chất lượng hàng
hóa để cạnh tranh trong ngành.
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu ủy thác

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Thứ nhất, Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải có một bộ máy quản lý hồn chỉnh, mỗi phịng ban
được xem là một mắt xích khơng thể thiếu của doanh nghiệp, mỗi bộ phận thực hiện
10


một nhiệm vụ khác nhau và chúng được liên kết với nhau hồn thành một quy trình
hồn chỉnh. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ khiến cho hoạt động
kinh doanh của công ty không hiệu qủa.
Thứ hai, Nhân tố về con người
Từ bước đầu tiên: tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng tới bước cuối cùng
của quy trình nhập khẩu địi hỏi nhân sự cần phải nắm rõ nghiệp vụ, kinh nghiệm về
chuyên môn. Nhân tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công của doanh nghiệp là
người lao động. Cần có nguồn lực lao động chất lượng, có nghiệp vụ chun mơn
để tạo nên quy trình nhập khẩu hồn thiện.
Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Thứ nhất, chính sách Pháp luật trong nước và quốc tế
Các hoạt động mua bán quốc tế cần tuân thủ theo quy định, chính sách pháp
luật, tập quán của quốc gia và quốc gia liên quan. Khi tham gia hoạt động nhập
khẩu, các doanh nghiệp cần chú trọng lưu ý đến:
+ Các quy định pháp luật của Việt Nam quy định về hoạt động mua bán
ngoại thương như: thủ tục quy định về mặt hàng nhập khẩu, thuế, quy định về quản
lý ngoại tệ,…
+ Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia
+ Các vấn đề về pháp lý và tập quán của quốc tế liên quan đến hoạt động
nhập khẩu: Incoterms 2020; Luật bảo hiểm quốc tế; Luật vận tải quốc tế,…
Thứ hai, tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đối khơng cố định, có sự chuyển đổi theo từng ngày vì vậy ảnh
hưởng khơng hề nhỏ tới hoạt động mua bán thương mại quốc tế, đặc biệt là hoạt

động nhập khẩu. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và dự đoán sự biến động
của tỷ giá để đưa ra các phương án nhập khẩu phù hợp.
Thứ ba, yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động mua bán thương mại quốc
tế
Một số yếu tố cơ sở hạ tầng được xem là có sự ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động nhập khẩu hàng hóa như là:
+ Hệ thống cảng biển được trạng bị hiện đại sẽ tối đa hóa thời gian bốc dỡ
hàng và thủ tục giao nhận hàng hóa tại cảng.
11


+ Hệ thống ngân hàng là một nhân tố khá quan trọng trong việc tạo điều kiện
thuận lợi, đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán ngoại tệ
qua ngân hàng.
Thứ tư, Các yếu tố khác
Trong thời gian qua, Dịch bệnh Covid-19 được xem là yếu tố ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hoạt động XNK hàng hóa. Nhiều nước thực hiện đóng cửa khẩu
biên giới để kiểm soát dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp và nền kinh tế trong nước.
2.2. Quy trình nhập khẩu ủy thác
2.2.1. Tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng ủy thác
Trước tiên, doanh nghiệp nhận ủy thác cần tìm những bên có nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa từ nước ngồi nhưng khơng tự đứng ra nhập khẩu trực tiếp được.
Bên nhận ủy thác sẽ tư vấn và đàm phán với khách hàng, sau đó đi bến bước ký kết
hợp đồng ủy thác, với nội dung các điều khoản trong hợp đồng được thỏa thuận từ
hai bên. Đây là bước đầu tiên, cực kỳ quan trọng trong chuỗi quy trình thực hiện
NKUT hàng hóa.
2.2.2. Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề về mặt pháp lý để tiến hành các bước tiếp
theo.

Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm:
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
- Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch)
Thông thường bên ủy thác sẽ có trách nhiệm xin các giấy phép nhập khẩu
hoặc quota đối với hàng chịu hạn ngạch.
2.2.3. Thực hiện bước đầu khâu thanh toán
Bên nhận ủy thác sẽ thực hiện khâu thanh toán đơn hàng sau khi đã thỏa thuận
giá và ký kết hợp đồng mua bán đối với bên nhà cung cấp. Thơng thường thanh tốn
sẽ được thực hiện qua hình thức thanh tốn bằng thư tín dụng chứng từ - L/C. Đây
là một phương phức thanh toán cực kỳ phổ biến trong XNK bởi tính an tồn và đảm
bảo. Trách nhiệm mở L/C sẽ thuộc về bên nhận ủy thác. Trong hợp đồng nhập khẩu,
Công ty nhận ủy thác nhập khẩu và đối tác nước ngoài đã thỏa thuận mở L/C tại các
12


ngân hàng nào thì sau khi ký hợp đồng Cơng ty chuẩn bị các giầy tờ cần thiết mang
đến ngân hàng đó để làm thủ tục mở L/C. Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng
xin mở L/C bao gồm:
- Đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng). Cơ sở viết đơn là hợp
đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
- Hợp đồng ngoại thương.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
Khi doanh nghiệp thực hiện mở L/C sẽ phải ký quỹ với Ngân hàng, đồng thời
trả phí mở L/C.
2.2.4. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa
Vấn đề thuê phương tiện vận tải sẽ được tư vấn trực tiếp từ doanh nghiệp
nhận ủy thác. Với kinh nghiệm trong ngành XNK chắc hẳn doanh nghiệp sẽ nắm rõ
nghiệp vụ hải quan đối với từng loại hàng hóa và đưa ra lời khuyên cho đơn hàng
vận chuyển theo hình thức nào, vận chuyển đường biển, đường bộ hay đường hàng
khơng thì sẽ có mức giá tối ưu hơn và thuận lợi hơn về mặt thủ tục thông quan.

Thông thường các bên nhận ủy thác sẽ đảm nhiệm ln vai trị là bên vận chuyển.
Việc lựa chọn thuê phương tiện vận tải nào sẽ phụ thuộc vào:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng NKUT
+ Khối lượng của lô hàng và đặc điểm của hàng hóa
+ Điều kiện vận tải.
Ngồi ra cịn căn cứ vào các điều kiện ở trong hợp đồng NKUT như: Mức bốc
dỡ, quy định mức tải trọng tối đa của phương tiện,…
❖ Thuê phương tiện vận tải
- Căn cứ thuê phương tiện vận tải
Căn cứ vào nội dung hợp đồng mua bán mà bên nhận ủy thác và bên xưởng
sản xuất (bên xuất khẩu) đã ký kết: Điều kiện cơ sở giao hàng, cụ thể: Theo
Incoterms 2020, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người
nhập khẩu sẽ phải tiến hành thuê phương tiện vận tải; Quy định về đặc điểm của
phương tiện vận tải; Quy định mức bốc dỡ hàng hóa.

13


Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm của hàng hóa: Để tối ưu hóa tải trọng
của phương tiện vận chuyển và tối ưu được chi phí, đảm bảo sự an toàn khi vận
chuyển
Căn cứ vào điều kiện vận tải: Hàng rời hay hàng đóng trong container, hàng
hóa thơng thường hay đặc biệt để lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp
- Trong vận tải quốc tế, có một số hình thức vận chuyển phổ biến như sau:
+ Vận chuyển đường biển: Đây là phương thức vận chuyển có mức phí rẻ nhất
trong tất cả các phương thức vận chuyển, thích hợp đối với những mặt hàng cồng
kềnh, khối lượng lớn; đáp ứng được yêu cầu giá rẻ nhưng không quan trọng thời
gian hàng về trong thời gian ngắn thì đây là phương án tốt để nhập khẩu hàng hóa
từ nước ngoài. Lựa chọn phương thức này, người nhập khẩu cần lấy Booking ( từ
cơng ty giao nhận hoặc có thể làm việc trực tiếp với hang tàu) để đặt chỗ lên tàu,

làm căn cứ thời gian giao hàng lên tàu, nhận chứng từ chuyên chở B/L.
+ Vận chuyển đường hàng khơng: Đây là hình thức vận chuyển có tốc độ vận
chuyển nhanh, an toàn, tuy nhiên giá vận chuyển tương đối cao so với các hình thức
khác, phù hợp với các mặt hàng vận chuyển nhanh chóng như hàng cứu trợ, hàng
hóa thơng thường ( hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa dễ hư hỏng do thời gian,..).
+ Vận chuyển đường bộ: Đây là hình thức vận chuyển rất phổ biến, phương
thức này phù hợp với hàng hóa không quá lớn, dễ vận chuyển sang các khu vực lân
cận, giá vận chuyển phù hợp, thời gian hàng tương đối nhanh.
❖ Mua bảo hiểm hàng hóa
Trong vận chuyển quốc tế, khối lượng hàng hóa cần vận chuyển thường khá
lớn, có nhiều rủi ro do tuyến đường di chuyển khá dài, có nhiều rủi ro. Việc mua
bảo hiểm cho lơ hàng là rất cần thiết để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra đối với
hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế như hư hỏng, mất mát, thất lạc,..
- Căn cứ mua bảo hiểm hàng hóa:
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: Phân định rủi ro về
hàng hóa trong q trình vận chuyển thuộc về người xuất khẩu hay nhập khẩu
+ Căn cứ vào thực tế hàng hóa vận chuyển: Khối lượng của hàng hóa, giá trị
của hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa.

14


+ Căn cứ vào điều kiện vận chuyển hàng hóa: Loại phương tiện vận chuyển,
chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ và đặc điểm của quá trình vận
chuyển.
- Theo Incoterms 2020 với các nhóm điều kiện mua hàng: E (EXW), F(FCA,
FAS. FOB và nhóm C (với hai điều kiện CFR, CPT), người nhập khẩu nên mua bảo
hiểm lơ hàng tránh những thiệt hại. Có ba loại hình bảo hiểm được pháp luật Việt
Nam quy định là:
▪Điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro)

▪Điều kiện B (bảo hiểm có tổn thất riêng)
▪Điều kiện C (bảo hiểm mọi tốt thất)
Bên nhập khẩu cần xác định trách nhiệm mua bảo hiểm, giá trị bảo hiểm và
loại hình bảo hiểm (hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao); tiến
hành đàm phán và ký kết hợp đồng với bên cơng ty bảo hiểm, thanh tốn phí để
nhận chứng nhận bảo hiểm cho lô hàng.
2.2.5 Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
1. Chuẩn bị hồ sơ
Doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ Hải quan theo quy định
khai báo Hải quan điện tử bao gồm:
+ Hợp đồng thương mại (SC);
+ Chứng từ vận tải (Seaway Bill hay Airway Bill…);
+ Giấy phép nhập khẩu; Lệnh giao hàng (DO);
+ Giấy ủy quyền,…
2. Sau khi nộp hồ sơ, bộ phận Hải quan sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin hàng
hóa thơng qua phần mềm VCIS và thực hiện phân luồng hàng: luồng xanh, luồng đỏ
hoặc luồng vàng.
3. Nộp thuế và thực hiện quy trình thơng quan trực tiếp thơng quan trực tiếp
theo phân luồng hàng hóa:
+ Luồng xanh: Trường hợp này doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định hải
quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn kiểm chi tiết hàng
hoá của doanh nghiệp. Bên khai báo nộp thuế và thực hiện quy trình nhận hàng tại
Cửa khẩu với tờ khai thông quan, thủ tục giám sát tại Hải quan Giám sát.
15


+ Luồng vàng: Doanh nghiệp nộp thuế, xuất trình kiểm tra chứng từ tại Hải
quan tiếp nhận, sau đó tiếp tục tiến hành nhận hàng tại Cửa khẩu.
+ Luồng đỏ: Trường hợp này, sau khi nộp thuế cơ quan hải quan tiến hành
kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra chi tiết hàng hóa. Có 3 mức độ kiểm tra

thực tế theo Thơng tư 112/2005/TT-BTC:
• Kiểm tra thực tế không quá 5% lô hàng: Được tiến hành nhằm đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của chủ hàng, nếu khơng có dấu hiệu sai phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ
vi phạm.
• Kiểm tra thực tế 10% lơ hàng : Hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế
nhưng cơ quan hải quan qua phân tích thơng tin phát hiện thấy có dấu hiệu sai phạm,
tiến hành kiểm tra nếu không sai phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm
tra
• Kiểm tra tồn bộ lơ hàng: Đối với hàng hóa có chủ hàng nhiều lần vi phạm
pháp luật về hải quan.
2.2.6. Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa sau thông quan
Đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nhận hàng trực tiếp từ phương tiện vận tải.
▪Nhận hàng nhập khẩu chuyên chở bằng cont đường biển, quy trình:
(1) Nhận vận đơn và các chứng từ khác
(2) Trình vận đơn và các chứng từ khác như hóa đơn thương mại, phiếu đóng
gói cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (Delivery Order)
(3) Người nhận NKUT đến trạm hoặc đến bãi container để nhận hàng:
+ Nếu hàng đủ đi nguyên cont (FCL), người nhập khẩu muốn nhận nguyên
container về để kiểm tra thì phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan và đồng thời
đề nghị với hãng tàu để mượn container. Khi được chấp nhận, chủ hàng kiểm tra
niêm phong, kẹp chì của container trước và sau đó vận chuyển container về kho bãi
của người nhận ủy thác, tiến hành dỡ hàng để kiểm tra và trả container rỗng về hãng
tàu.
+ Nếu dạng hàng lẻ (LCL), thì doanh nghiệp sẽ đến bãi container tiến hành
làm thủ tục nhận hàng tại kho CFS và vận chuyển về kho của doanh nghiệp

16



▪Nhập hàng nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không: Người nhập khẩu
sẽ làm thủ tục nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không và tổ chức vận chuyển
hàng về kho riêng của mình.
❖ Nhận hàng nhập khẩu chuyên chở bằng đường bộ: Người nhận ủy thác
nhập khẩu sẽ tiến hành tới các cửa khẩu để nhận hàng, cũng phân chia thành các
loại hàng lẻ và hàng nguyên container. Người nhận NKUT sẽ mang các giấy tờ, hóa
đơn theo quy định để tới cửa khấu nhận hàng và tiến hành kiểm tra lô hàng.
Tổ chức thực hiện kiểm tra hàng hóa nhập khẩu qua các bước sau:
(1) Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhận được thông báo nhận hàng với các thông
tin về tên tàu, tên hàng, dự kiến thời gian hàng về đến ga/cảng/sân bay. Ngồi ra
cịn kèm theo hóa đơn hàng nêu rõ số lượng kiện hàng, nội dung mỗi kiện, vận đơn,
một số loại hàng hóa cịn cần kèm theo giấy chứng nhận chất lượng, giấy MSSD,..
(2) Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hàng so sánh tài liệu, hóa đơn nhận được
với hợp đồng và các chứng từ khác. Nếu có sự sai lệch cần lên kế hoạch để kiểm tra.
(3) Đơn vị nhập khẩu tiến hành kiểm tra khi nhận được hàng. Khi nhận hàng
hóa nếu có sai sót về số lượng và chất lượng hàng hóa thì cần mời cơ quan bảo hiểm,
ga/cảng/sân bay, hãng vận tải và đại diện người bán phối hợp với nhau để xử lý.
2.2.7. Bàn giao hồ sơ và thanh toán hợp đồng
Sau khi hàng hóa được thơng quan, bên nhận ủy thác sẽ thông báo cho bên ủy
thác biết và tiến hành giao hàng tới địa chỉ kho mà bên ủy thác yêu cầu, đồng thời
bàn giao hồ sơ liên quan đến lơ hàng như hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao,
phiếu xuất kho và các giấy tờ liên quan khác nếu bên ủy thác yêu cầu. Sau khi hồn
tất mắt xích giao hàng thì bên ủy thác sẽ tiến hành thanh tốn tiền vận chuyển, phí
ủy thác theo như hợp đồng ủy thác đã ký kết trước đó.
2.2.8. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Sau khi nhận hàng, bên ủy thác tiến hành kiểm tra đơn hàng. Nếu có sự thiếu
sót về mặt số lượng hay bất kể tình trạng khơng bình thường nào của hàng hóa thì
bên ủy thác sẽ báo lại với bên nhận ủy thác. Tùy theo nội dung khiếu nại mà bên ủy
thác và bên nhận ủy thác sẽ có phương án giải quyết khác nhau. Nếu hai bên không
tự thỏa thuận và giải quyết nội bộ được thì hai bên sẽ gửi lên Tòa án Trọng tài

thương mại để tranh chấp khiếu nại được giải quyết một cách ổn thỏa nhất.
17


×