BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI THỊ NIÊM
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN,TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Người cam đoan
Bùi Thị Niêm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ, công
chức của Uỷ ban nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, giảng viên
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp, người đã
trực tiếp hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Bùi Thị Niêm
năm 2023
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG ...................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thủ công truyền thống ................. 6
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh sản phẩm thủ công truyền thống . 12
1.1.3. Sự cần thiết phát triển sản phẩm thủ công truyền thống................ 15
1.1.4. Vai trị phát triển sản phẩm thủ cơng truyền thống ....................... 16
1.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển sản phẩm thủ công truyền thống . 20
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm thủ công truyền
thống ......................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản phẩm thủ công truyền thống ............ 26
1.2.1.Thực trạng phát triển sản phẩm thủ công truyền thống của nước ta
hiện nay ..................................................................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm thủ công truyền thống tại một số
địa phương ................................................................................................ 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ............... 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ........................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 38
iv
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lạc
Sơn ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm thủ công truyền thống ............. 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ........................................ 43
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 44
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Thực trạng sản xuất sản phẩm thủ cơng truyền thống trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................................................... 47
3.1.1. Tình hình sử dụng lao động ............................................................ 47
3.1.2. Nguồn nguyên liệu đầu vào ............................................................ 48
3.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 49
3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình ..................................................................... 50
3.2.1. Phát triển về quy mô, số lượng ....................................................... 50
3.2.2. Phát triển về chất lượng sản phẩm ................................................. 53
3.2.3. Phát triển cơ cấu, chủng loại sản phẩm ......................................... 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm thủ công truyền thống
trên địa bàn huyện Lạc Sơn ......................................................................... 56
3.3.1. Chính sách của nhà nước ............................................................... 56
3.3.2. Nguồn lao động và kỹ năng làm nghề ............................................ 57
3.3.3. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất .............................................. 59
3.3.4. Nguồn vốn đầu tư và phát triển ...................................................... 60
3.3.5. Nhu cầu về thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................... 63
3.4. Đánh giá chung về phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa
bàn huyện Lạc Sơn....................................................................................... 64
3.4.1. Kết quả đạt được............................................................................. 64
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 65
v
3.5. Một số giải pháp phát triển sản phẩm thủ cơng truyền thống trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình .............................................................. 67
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển sản phẩm thủ công truyền thống . 67
3.5.2. Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình .................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
TT
Chữ viết tắt
1
DN
Doanh nghiệp
2
ĐVT
Đơn vị tính
3
HTX
Hợp tác xã
4
KTXH
Kinh tế xã hội
5
LNTT
Làng nghề truyền thống
6
LĐ
7
MTĐ
8
TCMN
Thủ công mỹ nghệ
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
TĐPTBQ
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Lao động
Mây tre đan
Tốc độ phát triển bình quân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lạc Sơn năm 2022......................... 38
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Lạc Sơn năm 2022 ............................... 39
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lạc Sơn ............. 40
Bảng 3.1. Tình hình lao động tại các làng nghề.............................................. 48
Bảng 3.2. Thị trường nguyên liệu đầu vào của các sản phẩm thủ công truyền
thống huyện Lạc Sơn....................................................................................... 49
Bảng 3.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thủ cơng truyền thống ....................... 50
Bảng 3.4. Tình hình phát triển số lượng chủng loại sản phẩm thủ công truyền
thống huyện Lạc Sơn giai đoạn 2020-2022 .................................................... 53
Bảng 3.5. Đánh giá của cơ sở sản xuất về chất lượng các sản phẩm thủ công
truyền thống huyện Lạc Sơn ........................................................................... 54
Bảng 3.6. Tình hình cơ cấu sản phẩm thủ cơng truyền thống ........................ 55
giai đoạn 2020 - 2022 theo loại sản phẩm ...................................................... 55
Bảng 3.7. Tình hình phát triển sản phẩm thủ công truyền thống.................... 56
giai đoạn 2020 - 2022 theo loại ....................................................................... 56
Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về các chính sách đối với phát triển sản
phẩm thủ cơng truyền thống............................................................................ 57
Bảng 3.9. Tình hình đào tạo nhân lực sản xuất sản phẩm thủ công truyền
thống trên địa bàn huyện Lạc Sơn................................................................... 59
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát hộ gia đình về nguồn lao động và kỹ năng làm
nghề ................................................................................................................. 59
Bảng 3.11. Chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất của các hộ làm nghề khảo
sát năm 2023.................................................................................................... 60
Bảng 3.12. Tình hình đầu tư tài sản và đầu tư vốn của các hộ sản xuất sản
phẩm thủ công truyền thống............................................................................ 61
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát hộ gia đình về nhu cầu vay vốn ........................ 61
viii
Bảng 3.14. Tình hình vốn vay của hộ gia đình sản xuất sản phẩm thủ công
truyền thống huyện Lạc Sơn ........................................................................... 62
Bảng 3.15. Đánh giá của các cơ sở sản xuất về nguồn vốn đầu tư cho phát
triển sản phẩm thủ công truyền thống của huyện Lạc Sơn ............................. 62
Bảng 3.16. Đánh giá của các cơ sở sản xuất về nhu cầu về thị trường tiêu thụ
sản phẩm thủ công truyền thống của huyện Lạc Sơn ..................................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Phát triển tồn diện kinh tế, xã hội nơng thơn, tạo việc làm, nâng cao
đời sống cho dân cư nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề quan
trọng hiện nay ở nước ta. Sự phát triển toàn diện đó khơng thể khơng đề cập
đến văn hố. Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Một sự phát triển đúng đắn
phải là đến hiện đại từ truyền thống, chỉ có như vậy mới khơng đánh mất
mình trong q trình hiện đại hố. Phần quý báu nhất trong di sản văn hoá là
những giá trị truyền thống, tiêu biểu cho sức sống, phẩm chất, tính cách, bản
sắc dân tộc được lưu giữ tạo thành bàn đạp, sức mạnh bên trong cho sự phát
triển bền vững của cá nhân và cộng đồng.
Phát triển sản phẩm thủ cơng truyền thống đóng vai trị quan trọng
trong q trình này. Thứ nhất, trong khi diện tích đất canh tác bình quân đang
dần bị thu hẹp do tác động của đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa thì phát triển
ngành thủ cơng truyền thống chính là biện pháp quan trọng để tạo ra thu nhập
cho người lao động và chủ cơ sở sản xuất. Thứ hai, trong các ngành nghề thủ
cơng nói chung và ngành thủ cơng truyền thống nói riêng, lao động sống
thường chiếm tỉ lệ tới 60 - 65% giá thành sản phẩm, nên việc phát triển ngành
thủ công truyền thống sẽ phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho người
lao động đang tăng lên nhanh chóng, nhất là ở nơng thơn. Thứ ba, sản phẩm
của ngành thủ công truyền thống là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản
xuất hàng hoá ở nông thôn. Ngành thủ công truyền thống hàng năm luôn sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn đóng góp đáng kể vào giá trị
sản lượng của từng địa phương nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Thứ tư, ngành nghề truyền thống, đặc biệt là các nghề thủ cơng truyền thống,
chính là di sản q giá mà cha ông chúng ta đã tạo lập và để lại cho các thế hệ
sau. Bởi vậy, phát triển ngành thủ cơng truyền thống góp phần đắc lực vào
2
việc giữ gìn các giá trị văn hố của dân tộc Việt Nam trong q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hóa đất nước.
Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, hiện nay
Việt Nam có 1.864 làng nghề truyền thống với 115 nghề truyền thống được
công nhận; có những làng nghề nổi tiếng như làng lụa Vạn Phúc, gỗ Đồng Kỵ,
gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ý n, thổ cẩm Hồ Bình, thổ cẩm Chăm, thêu
Huế, chạm bạc Đồng Xâm, sứ Bình Dương... Khi cuộc cạnh tranh với quy mơ
tồn cầu mở ra, những sản phẩm thủ công truyền thống mà doanh nhân nước
ta mang ra thị trường đều phải có sức cạnh tranh cao hơn trước, khơng những
trên thị trường thế giới mà cịn ngay trên thị trường trong nước. Song, điều
cần nhấn mạnh là đó không chỉ là những hoạt động đơn thuần kinh tế mà ẩn
chứa bên trong các sản phẩm thủ công truyền thống ấy ln ln có hàm
lượng văn hố, trước hết là văn hoá của mỗi cơ sở sản xuất và rộng hơn, là
bản sắc văn hoá của từng làng nghề và của cả Việt Nam ta. Nói cách khác,
kinh tế và văn hố gắn bó với nhau, hồ quyện vào nhau trong mỗi sản phẩm
thủ công truyền thống
Sản phẩm thủ công truyền thống là một bộ phận quan trọng đã hình
thành và tồn tại trong suốt quá phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói
chung, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình nói riêng. Sản phẩm thủ cơng truyền
thống luôn gắn với những làng nghề, cơ sở sản xuất các sản phẩm thủ công để
phục vụ cho đời sống xã hội.
Huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình là một trong số các huyện sản xuất
nhiều các mặt hàng thủ công truyền thống mang tính đặc trưng riêng như: sản
phẩm mây tre đan, thổ cẩm, ớp khọ, lọ hoa, khay, mâm, chim, giỏ, họp mẫn...
Trong những năm qua, ngành thủ công truyền thống đã có những đóng góp
khơng nhỏ tới việc tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho hàng trăm
hộ dân tại địa phương. Tuy nhiên, thực trạng phát triển sản phẩm thủ công
truyền thống của huyện Lạc Sơn tỉnh Hịa Bình vẫn cịn nhiều hạn chế, đó là:
3
Sản xuất sản phẩm thủ công truyền thống ở Lạc Sơn chưa tương xứng với các
nguồn lực của địa phương, phát triển chưa bền vững; các làng nghề ở Lạc Sơn
chưa có chuyên gia kỹ thuật và nghệ nhân giỏi, trình độ quản lý của đa số các
cơ sở sản xuất cịn hạn chế; quy mơ nhỏ lẻ (chủ yếu theo gia đình); cơng nghệ
cũ kỹ, lạc hậu; sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thấp, chủ yếu
phục vụ nhu cầu tại chỗ, công tác tiếp thị mở rộng thị trường còn hạn chế; thu
nhập của người lao động thấp; Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, nhiều
tiềm năng về lao động, đất đai, nguồn vốn… chưa được huy động, khai thác
hết, chưa thu hút được các nhà đầu tư, các nghệ nhân về đầu tư tại huyện,
nguồn lực trong các tầng lớp nhân dân chưa được khai thác phát huy có hiệu
quả cao. Thiếu doanh nghiệp làm đầu mối, làm “bà đỡ” cho phát triển làng
nghề, ngành nghề thủ công truyền thống; Vệ sinh công nghiệp, vệ sinh an
toàn thực phẩm, an toàn lao động ít được quan tâm; các cơ sở sản xuất sản
phẩm thủ công truyền thống và làng nghề hầu hết chưa có hệ thống xử lý chất
thải mà thải trực tiếp ra môi trường xung quanh, gây ô nhiễm môi trường,
nhất là các ngành chế biến, chế tác gỗ, đá…; Làng nghề, ngành nghề thủ công
truyền thống ở Lạc Sơn đang phát triển kiểu phong trào, chưa có quy hoạch,
kế hoạch đầu tư cụ thể, dài hạn; Cơ sở hạ tầng ở nơng thơn đã có nhiều cải
thiện, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn yếu kém chưa phục vụ tốt cho sản xuất,
vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm; Thiếu thông tin về thị trường tiêu
thụ, thiếu vốn và kỹ thuật là những vấn đề phổ biến nhất với các làng có nghề.
Vốn sản xuất kinh doanh vừa nhỏ, vừa thiếu; Việc đầu tư cơ sở hạ tầng ở các
làng nghề cịn gặp nhiều khó khăn, chưa hỗ trợ tốt cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm
thủ công truyền thống trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
4
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng phát triển
sản phẩm thủ công truyền thống trong thời gian qua, đề xuất giải pháp phát
triển hơn nữa sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
phẩm thủ công truyền thống;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm thủ công truyền
thống trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
- Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển sản phẩm thủ công truyền thống
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh
Hồ Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
- Phát triển về mặt số lượng;
- Chuyển dịch về mặt cơ cấu, chủng loại;
- Phát triển về mặt chất lượng.
+ Không gian: Luận văn thực hiện trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
+ Thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng tác giả lấy
trong khoảng thời gian 2020-2022. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2023.
5
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm thủ công truyền
thống;
- Thực trạng phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm thủ công truyền thống
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
- Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công truyền thống trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm thủ công
truyền thống;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thủ công truyền thống
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Sản phẩm thủ công truyền thống
Hàng thủ công là loại sản phẩm nghệ thuật, kết tinh từ những thành tựu
kỹ thuật - công nghệ truyền thống, phương pháp thủ cơng tinh xảo, với đầu óc
sáng tạo nghệ thuật.
Sản phẩm thủ công truyền thống bên cạnh các yếu tố cấu thành nó có
những nét đặc thù riêng, đó là: sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam,
có giá trị và chất lượng rất cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa
nghệ thuật, mỹ thuật thậm chí trở thành các di sản văn hóa của dân tộc, mang
bản sắc văn hóa Việt Nam. Chính yếu tố nghệ thuật, văn hóa vật thể là một
đặc thù hết sức quan trọng của hàng thủ công truyền thống. Sự kết hợp giữa
phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo nghệ thuật của nghệ nhân và
thợ thủ công để tạo ra hàng thủ công truyền thống đã kéo theo những đặc thù
khác trong sự phát triển của ngành nghề thủ công truyền thống và được xem
như những tiêu chí của ngành nghề này:
- Tính riêng, đơn chiếc mạnh hơn tính đồng loạt
- Chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, giữ bí quyết
trong sáng tạo hơn là sự phổ cập, phổ biến rộng rãi
- Đầy chất trí tuệ, tri thức tích tụ lâu đời
- Sử dụng hàng thủ cơng đồng thời thưởng thức nó nữa (thưởng tức
nghệ thuật và tư tưởng, trí tuệ).
- Hàng thủ cơng truyền thống là hàng hố được làm chủ yếu từ những
nguyên liệu sẵn có trong nước như mây, tre, cói, gỗ, bèo, bẹ chuối, bẹ ngơ, dây
rừng…Chúng được làm bằng tay có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật cao.
7
- Hàng thủ công truyền thống là những mặt hàng thuộc các ngành nghề
truyền thống, được sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ cơng có tay nghề
cao, độc đáo, truyền qua nhiều thế hệ và được phát triển thay đổi theo nhu cầu
của cuộc sống.
Mức sống càng cao thì nhu cầu tiêu dùng hàng thủ cơng truyền thống
càng tăng lên.
- Hàng thủ công truyền thống là sản phẩm của những ngành nghề thủ
công truyền thống, mang đậm nét của một nền văn hố dân tộc, nên hàng thủ
cơng truyền thống không chỉ là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng
trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống
tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng thức những tinh hoa văn hố của dân tộc.
- Hàng thủ cơng truyền thống do các nghệ nhân và thợ thủ công trong các
làng nghề sản xuất theo từng cơng đoạn cua tồn bộ dây chuyền cơng nghệ, có
sự hợp tác của nhiều lao động cá thể. Người thợ thủ công vừa thao tác theo
khuân mẫu đã định, vừa tự do sáng tạo theo trình độ và tay nghề của mình.
- Các sản phẩm thủ công truyền thống được sản xuất từ rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau và mỗi sản phẩm được tạo ra bằng các quy trình
hồn tồn khác nhau. Dù vậy, các sản phẩm thủ cơng truyền thống đều có một
nét chung là kết quả của lao động nghệ thuật với tay nghề điêu luyện, trí tuệ
sáng tạo độc đáo cùa những người thợ tài hoa.
- Các sản phẩm thủ công truyền thống cũng được xem như là những
sản phẩm nổi bật trên thị trường khi không được quáng bá. Các sản phẩm thủ
công đáp ứng nhu cầu người mua với những chức năng cơ bản chủ yếu nhất,
không được thiết kế cho quảng cáo.
Có thể thấy có nhiều quan niệm khác nhau về hàng thủ công truyền
thống nhưng tất cả chúng đều phản ánh đó là một loại hàng hóa có tính đặc
thù bởi các đặc điểm và qui trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Hiện nay ở Việt Nam, sản phẩm thủ công truyền thống được chia thành
các loại sau:
8
• Nghề gốm:
Nghề gốm ở Việt Nam đã có từ lâu. Ở miền Bắc thì có gốm Bát Tràng
(Hà Nội), gốm Đông Triều (Quảng Ninh), gốm Phù Lãng (Bắc Ninh), gốm
Thổ Hà (Bắc Giang)... Ở miền Nam có gốm Sài Gịn, gốm Bình Dương, gốm
Biên Hồ (Đồng Nai)...
Ngày nay sản phẩm gốm của Việt Nam rất phong phú, từ những vật
nhỏ như lọ đựng tăm, gạt tàn thuốc lá... những sản phẩm cỡ trung bình như lọ
hoa, tượng phật, thiếu nữ, bộ ấm trà, cà phê, bát, đĩa, chậu cảnh đến những
sản phẩm cỡ lớn như lọ độc bình, đơn voi...
Những màu men gốm được ưa chuộng là men ngọc, men da lươn, men
vàng nhẹ, men chảy. Hoạ tiết trên sản phẩm được gắn liền với những nét quen
thuộc trong đời sống như chú bé thổi sáo ngồi trên mình trâu, cây đa cổng
làng, mái chùa hồ sen, thiếu nữ gảy đàn... Hàng gốm Việt Nam đã có mặt trên
nhiều thị trường quốc tế.
• Nghề mây tre đan:
Cây tre, cây song và cây mây là đặc sản của xứ sở Việt Nam nhiệt đới.
Ba loại cây này trở thành nguồn nguyên liệu vô tận của những người thợ thủ
công làm hàng mây tre đan. Hàng mây tre đan Việt Nam đã có mặt ở Hội chợ
Pari năm 1931. Đến nay, hơn 200 mặt hàng này đã đi khắp năm châu, được
khách hàng ưa chuộng. Với bàn tay khéo léo của những người thợ, những
thân cây tưởng như vô dụng đã trở thành những đĩa bày hoa quả, lẵng hoa, bát
hoa, làn, giỏ, khay, lọ hoa, chao đèn, bộ salon tủ sách...
• Sơn mài:
Trên thế giới nhiều nước làm hàng sơn mài. Một số nước trồng được
cây sơn, nhưng chỉ có cây sơn Việt Nam trồng ở đất Phú Thọ là có giá trị nhất.
Nhựa cây sơn Phú Thọ tốt hơn hẳn nhựa sơn trồng ở nơi khác. Chính vì vậy,
hàng sơn mài Việt Nam đã nổi tiếng đẹp lại bền.
Thế kỷ thứ 18 ở Thăng Long (Hà Nội hiện nay) đã có phường Nam
Ngư chuyên làm hàng sơn. Ban đầu sơn mài chỉ có bốn màu: đen, đỏ, vàng,
9
nâu. Dần dần do khoa học kỹ thuật phát triển, bảng màu của sơn mài ngày
càng phong phú, tạo cho sản phẩm sơn mài đẹp lộng lẫy và sâu thẳm.
Ngày nay các mặt hàng sơn mài như tranh treo tường, lọ hoa, hộp đồ
nữ trang, hộp đựng thuốc lá, khay, bàn cờ, bình phong... đã trở thành mặt
hàng khơng thể thiếu trên thị trường trong nước và quốc tế.
• Khảm trai:
Người thợ khảm dùng những mảnh có vân ngũ sắc vỏ trai, vỏ hến, ốc
biển để khảm (gắn) lên các đồ vật. Công việc của thợ khảm khá tỷ mỷ và qua
nhiều công đoạn: Vẽ mẫu tranh, mài, cưa, đục mảnh, khảm (gắn) lên tranh rồi
lại mài nhẵn và đánh bóng. Bức tranh khảm hiện lên trên mặt đồ vật với nhiều
màu sắc lung linh. Từ chiếc hộp gỗ, cái khay, bàn cờ, mặt bàn, thành ghế,
cánh tủ, bình phong, tranh treo tường... bằng gỗ đều có thể khảm trai.
• Chạm khắc đá:
Từ những khối đá cẩm thạch, người thợ chạm khắc đá đã làm ra nhiều
sản phẩm có giá trị như vòng đeo tay, gạt tàn thuốc lá, tượng phật, tượng thiếu
nữ, hoa lá và cây cảnh, các con vật đáng yêu như mèo, chim công...
Nghề chạm khắc đá có ở nhiều nơi nhưng nổi tiếng là ở Đà Nẵng. Dưới
chân núi Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) là các làng Quan Khái, Hồ Khê, dân làng
có nghề chạm khắc đá truyền thống.
• Thêu ren:
Người thợ thêu Việt Nam rất khéo tay, họ biết cách hoà sắc hàng chục
loại chỉ mầu cho một bức thêu.
Các loại hàng thêu rất đa dạng, mẫu thêu ngày càng phong phú: Hoa
sen, hoa cúc, rồng phượng, đôi chim tùng hạc, đôi chim uyên ương, phong
cảnh, chân dung... Tùy theo ý nghĩa của từng đồ dùng mà người thợ thêu chọn
mẫu. Có loại mẫu thêu dành cho áo sơ mi, có loại mẫu thêu dành cho áo gối,
có loại để thêu áo kimono, có loại để thêu khăn trải bàn, khăn phủ giường,
tranh treo tường...
10
Nghề thêu ren có từ lâu đời, ở nhiều địa phương nhưng có lẽ bắt nguồn
từ làng Quất Động (Hà Tây). Trong danh mục các tên phố cổ của Hà Nội có
tên phố Hàng Thêu chuyên bán các đồ thêu (nay là đoạn cuối phố Hàng Trống
giáp với phố Lê Thái Tổ). Ngoài ra, hiện nay hệ thống cửa hàng tranh thêu lụa
XQ cũng giúp du khách hiểu thêm và cảm nhận một phần về văn hóa Việt
Nam và tài năng của những người thợ thêu.
• Nghề kim hồn:
Từ thế kỷ thứ 2, người Việt Nam đã biết dùng vàng bạc để làm đồ trang
sức. Trong nghề kim hồn có ba nghề khác nhau nhưng liên quan mật thiết
với nhau.
Nghề chạm: Chạm, trổ những hình vẽ, hoa văn trên mặt đồ vàng, đồ bạc.
Nghề đậu: Kéo vàng, bạc (sau khi đã nấu chảy) thành sợi dài rồi uốn
ghép thành những hình hoa, lá, chim mng, gắn lên các đồ trang sức.
Nghề trơn: Chuyên đánh vàng, bạc thành những đồ trang sức mà không
cần chạm trổ.
Các mặt hàng từ vàng, bạc rất đa dạng: Nhẫn, vòng, dây chuyền, hoa tai,
bộ đồ ăn (dao, phuốc-xét, thìa) bộ ly uống rượu, khung gương, hộp phấn, lược,
chân cây nến... và đã được xuất khẩu đi nhiều nước. Nghề vàng được bắt
nguồn từ làng Định Công (Hà Nội) và nghề bạc bắt nguồn từ làng Đồng Xâm
(Thái Bình). Hà Nội ngày nay vẫn có phố Hàng Bạc, phố này từ xa xưa
chuyên chế tác và mua bán vàng bạc. Ngày nay các cửa hiệu vàng bạc có ở
khắp nơi trên đất nước.
• Nghề đồ gỗ mỹ nghệ:
Nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ đã có ở Việt Nam từ lâu và đã đạt đến trình
độ khá cao. Sau một thời gian mai một, từ đầu những năm 80, nghề làm đồ gỗ
mỹ nghệ lại được phát triển mạnh mẽ vừa phục vụ nhu cầu trong nước, vừa để
xuất khẩu. Các mặt hàng gỗ mỹ nghệ chủ yếu là tượng gỗ, bàn ghế, tủ, sập
(giường)...
11
1.1.1.2. Phát triển sản phẩm thủ công truyền thống
Phát triển là một khái niệm khơng cịn mấy xa lạ, để hiểu được khái
niệm tăng trưởng chúng ta cũng cần hiểu qua về khái niệm tăng trưởng. Có
nhiều quan điểm khác nhau về tăng trưởng, tuy nhiên tựu chung lại đó là sự
gia tăng về mặt số lượng của các chỉ tiêu đánh giá qua một thời gian nhất định,
có thể là quý, năm hay là giai đoạn. Trở lại với khái niệm phát triển, đó là sự
gia tăng về số lượng kết hợp với sự biến đổi về mặt chất lượng, chất lượng
đây có thể là sự thay đổi về thể chế, an sinh xã hội cũng như là các vấn đề về
công bằng xã hội. Đối với phát triển sản phẩm thủ cơng truyền thống, phát
triển ở đây có thể hiểu rằng, đó là sự gia tăng về giá trị gia tăng, tạo ra được
các công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó có
thể là sự giảm thiểu các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản lượng, sự hoàn thiện về thể chế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số
lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền
kinh tế. Đồng thời phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên
tất cả các khía cạnh của nền kinh tế xã hội. Đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển sẽ đảm
bảo nâng cao phúc lợi của người dân về kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và
sự tự do bình đẳng, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền, giữa các dân
tộc, các tầng lớp dân cư và sự bình đẳng trong phát triển giữa nam và nữ.
Nền kinh tế nói chung và từng hoạt động sản xuất nói riêng của mỗi
nước được phát triển theo hai chiều: phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy
động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kĩ thuật,
mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng nhiều xí nghiệp tạo ra nhiều mặt
hàng mới. Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công