Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chương 2 – Phần 1: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chiến lược cách mạng – Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.54 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
I.

NỘI DUNG ................................................................................................................... 4

Chương II: Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, hồn thành giải
phóng dân tộc thống nhất đất nước 1945-1975 ................................................................ 4
I.

Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chiến lược cách mạng – kháng chiến chống thực

dân Pháp xâm lược (1945-1954) ........................................................................................ 4
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946) .................................... 4
a. Tình hình Việt Nam sau CMT8 năm 1945 ................................................................ 4
b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng .................................................... 6
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ ............................................................................ 7
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng và quá trình thực hiện từ năm 1946
đến năm 1950 ...................................................................................................................... 8
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng........... 8
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950 ............................. 9
3. Lãnh đạo đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi (1951-1954) ............................... 10
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951)........... 10
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt ............................................... 11
c. Kết hợp chiến tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc chiến chống
thực dân Pháp; .................................................................................................................. 11
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng lãnh về lãnh đạo kháng chiến ............ 12
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến .................................................................. 12
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến ................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 14



I. NỘI DUNG
Chương II: Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, hồn thành giải
phóng dân tộc thống nhất đất nước 1945-1975
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chiến lược cách mạng – kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946)
a. Tình hình Việt Nam sau CMT8 năm 1945
-

Thuận lợi:

 Cách mạng tháng Tám thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra đời. Đảng
và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính quyền nhà nước làm cộng cụ để xây dựng
và bảo vệ đất nước.
 Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước và truyền thống cách mạng, được
hưởng những thành quả của cách mạng, nên có quyết tâm bảo vệ chế độ mới.
 Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo, đã trở thành
Đảng cầm quyền, là trung tâm đoàn kết toàn dân trong công cuộc đấu tranh để xây
dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ.
 Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các
nước thuộc địa, phong trào đấu tranh vì hồ bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước
tư bản chủ nghĩa.
-

Khó khăn:
Giặc ngoại xâm, nội phản

 Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội
Nhật Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam.

 Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau Trung
Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng
minh hội (Việt Cách) với âm mưu xúc tiến thành lập một chính phủ bù nhìn. Dã tâm
của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách
mạng cịn non trẻ của nhân dân Việt Nam.
4|Page


 Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp
trở lại xâm lược Việt Nam.
 Ngồi ra cịn qn Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc Anh
đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm
đóng Nam Bộ.
Chưa bao giờ trên đất nước Việt Nam lại có nhiều loại kẻ thù đế quốc cùng xuất hiện
một lúc như vậy.
Về chính trị
 Chính quyền cách mạng cịn non trẻ, chưa được củng cố. Đảng và nhân dân Việt
Nam chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền.
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ chưa nước nào cơng nhận và đặt quan hệ ngoại
giao đặc biệt là người anh cả Liên Xơ. Cách mạng Việt Nam ở trong tình thế bị bao
vây, cơ lập.
Về kinh tế
 Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn, làm vỡ đê
ở 9 tỉnh Bắc Bộ, tiếp theo đó là hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng
đất khơng thể cày cấy được.
 Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, Chính quyền cách mạng chưa quản lí được
ngân hàng Đơng Dương. Trong khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường
các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, càng làm cho nền tài chính thêm rối loạn.
Về văn hố, xã hội
 Tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn

90% dân số bị mù chữ.
 Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm
hoành hành.
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đứng trước tình thế hiểm nghèo. Vận mệnh dân
tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
5|Page


b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
Ngày 3-9-1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính Phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề
ra những nhiệm vụ cấp bách là: Diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25-11-1945 BCH ra “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” nếu rõ chủ trương chỉ
đạo chiến lược và sách lượt của Đảng trong tình hình mới.
-

Nội dung chỉ thị:

 Cách mạng Đông Dương vẫn là “Dân tộc giải phóng”…;
 Nhiệm vụ là cứu nước: “Dân tộc trên hết, Tổ Quốc trên hết”;
 Kẻ thù chính là Thực dân pháp xâm lược;
 Lập mặt trận dân tộc thống nhất, mở rộng Việt Minh;
 Thống nhất mặt trận Việt – Miên – Lào chống Pháp;
 Kiên quyết giành độc lập, tự do, hạnh phúc dân tộc;
 Cũng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lượt bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống nhân dân,…
-

Biện pháp thực hiện:

 Về chính trị: Chống Pháp xâm lược, cũng cố chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc

hội, quy định Hiến pháp, lập Chính phủ chính thức;
 Về quân sự: tổ chức và lãnh đạo tồn dân kiên trì khánh chiến;
 Về ngoại giao: thiết lập quan hệ với các nước theo nguyên tắc “ thêm bạn, bớt thù”;
 Về tuyên truyền: đoàn kết chống xâm lược, chống chia rẽ, chống mưu mô phá
hoại,...;
 Về kinh tế - tài chính: khơi phục sản xuất nông, công nghiệp, lập ngân hàng Quốc
gia, phát hành giấy bạc, định lại các gạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc.
 Về cứu tế: tổ chức các đoàn “cứu đói”, “trừ giặc đói” khai hoang, tăng gia sản
xuất…giải quyết lương thực cho dân nghèo;
 Về văn hóa – xã hội: chống mù chữ, mở đại học, cải cách việc học theo tinh thần
mới, cổ động văn hóa cứu quốc, kiến thiết nền văn hóa mới;
 Về Đảng: duy trì tổ chức bí mật, bán cơng khai, tuyển thêm Đảng viên mới
6|Page


-

Ý nghĩa: Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc; Kịp thời đề ra những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược CMVN; Đề ra được những nhiệm vụ, biện pháp cụ
thể để giải quyết các vấn đề cấp bách của đất nước.

c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh úp
trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam lần hai.
Bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, Đảng và Chính phủ đã
thực hiện sách lược ngoại giao mềm dẻo: “Triệt để lợi dụng mâu thuẫn kể thù, hòa hỗn,
nhân nhượng có ngun tắc” nhân nhượng với qn Tưởng và Tay sai để giữ vững chính
quyền và chống Pháp ở miền Nam.

Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc
Đảng và Chính phủ chủ trương hồ hỗn với qn Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng
một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
-

Biện pháp:

 Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân quốc
như: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp nhận
lưu hành tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam.
 Đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong
Chính phủ liên hiệp mà khơng qua bầu cử. Mặt khác, chính quyền cách mạng dựa
vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của
các thế lực phản động. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo
pháp luật.
 Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để tránh
mũi nhọn tiến công của kẻ thù.
-

Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung
Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của
7|Page


chúng; tạo điều kiện củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền
Nam.
Hồ hỗn với Pháp
Sau khi chiếm đóng các đơ thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực
hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thơn tính cả nước Việt Nam..
Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp và Chính

phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (tháng 2/1946), thoả thuận việc quân
Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ thù
(cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hồ hỗn, nhân nhượng với Pháp.
Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng chọn giải Pháp “Hồ để tiến”. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hồ với
Việt Nam để có thể đưa qn ra miền Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời gian chuẩn
bị cho một cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
Thỏa hiệp với Pháp đuổi Tưởng về nước, ký hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, Chỉ thị Hòa
để tiến 9-3-1946, Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân ta có thêm thời gian
chuẩn bị cho cuộc chiến mới.
2. Đường lối kháng chiến tồn quốc của Đảng và q trình thực hiện từ năm 1946
đến năm 1950
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3 và Tạm ước ngày 14/9/1946, thực dân Pháp
vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược.
Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp bắt đầu mở các cuộc tiến công.
Ở Bắc Bộ, tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng Sơn, cho quân
đổ bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm đóng Hải Phịng.

8|Page


Tháng 12 – 1946, Pháp gây hấn ở Hà Nội, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm
sát ở phố Hàng Bún (Khu phố Yên Ninh)…
Ngày 18/12/1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu,
để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu khơng chúng sẽ giành toàn
quyền hành động vào sáng ngày 20/12/1946.
-


Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:

 Ngày 18, 19 tháng 12 – 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Tất cả
hãy sẵn sàng”;
 Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
 20h ngày 19-12-1946 mệnh lệnh chiến đấu được hình thành. Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp bùng nổ trên phạm vi tồn quốc.
-

Đường lối kháng chiến của Đảng: Được hình thành bổ sung phát triển qua thực tiễn
cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 đến 1947 (các văn kiện của Trung ương
Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh, Tác phẩm Kháng chiến
nhất định phải thắng lợi của Trường Chinh).

-

Nội dung cở bản của đường lối:
 Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược;
 Tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào
mình là chính.

-

Ý nghĩa của đường lối: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến
của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên Đảng, toàn quân, toàn
dân.

b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950
 Chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, cũng cố các vùng tự do, đánh bại
cuộc hành quân lớn, đẩy mạnh xây dựng hậu phương,...

 Xây dựng chiến khu;
 Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, mở mặt trận đấu tranh chính trị, Phát triển
tiềm lực, vật lực quân sự;
9|Page


 Phát động chiến tranh du kích, phát triển nghệ thuật chiến tranh nhân dân;
 Cũng cố vùng giải phóng;
 Cũng cố chính quyền nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội;
 Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao;
 Xây dựng nền an ninh, quốc phịng;
 Tăng cường cơng tác xây dựng Đảng.
3. Lãnh đạo đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi (1951-1954)
a. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951)
-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II:
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển

biến mới:
 Liên Xơ và các nước XHCN ở Đông Âu ngày một lớn mạnh, nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa ra đời;
 Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia, chuyển biến tích
cực;
 Lợi dụng tình thế khó khăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng họp từ ngày 11 đến ngày 19-21951, tỉnh Tuyên Quang, Đại hội đã nghiên cứu và Thảo luận Báo cáo Chính trị của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ
nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh.
-


Nội dung Chính cương của Đảng:
 Tính chất của xã hội Việt Nam là dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nữa
phong kiến;
 Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất
thuộc địa;

10 | P a g e


 Đối tượng chính của cách mạng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giành độc lập,
thống nhất. Xóa bỏ tàn dư phong kiến và nữa phong kiến, giúp cho nơng dân có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, xây dựng cho cơ sở XHCN;
 Lực lượng cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc,
ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Nền tảng là công – nơng
– trí thức, trong đó giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
 Cách mạng Việt Nam là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng
và giai cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH
 Chính cương nêu rõ 15 chính sách lớn và ban hành Điều lệ mới của Đảng đồng
thời bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng. Trường Chinh được làm tổng bí thư.
 Đại hội II được gọi là Đại hội kháng chiến kiến quốc, thúc đẩy kháng chiến đến
thắng lợi hoàn toàn và Xây dựng Đảng lao động Việt Nam.
b. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt
-

Trên mặt trận quân sự:
 Tháng 3-1951, Hội nghị BCH lần thứ nhất đã triển khai các nhiệm vụ chính trị,
quân sự;
 Tháng 9-1951, Hội nghị BCH lần thứ hai đề ra ba nhiệm vụ lớn: tiêu diệt sinh
lực địch; phá kế hoạch chiến tranh của địch; củng cố hậu phương và xây dựng

lực lượng.
 Mở các chiến dịch quân sự có quy mố lớn: Trần Hưng Đạo (12-1950), Hoàng
Hoa Thám (3-1951), Quang Trung (5-1951), Hịa Bình (12-1951), Tây Bắc
(14.10-10.12.1952), Thượng Lào (4-1953).

-

Trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội:
 Phát động các cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm;
 Chấn chỉnh chế độ thuế khóa, tài chính, thương nghiệp, ngân hàng;
 Từng bước thực hiện chính sách ruộng đất, chính sách thuế nơng nghiệp.

c. Kết hợp chiến tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc chiến chống
thực dân Pháp;

11 | P a g e


 Thắng lợi quân sự lớn của quân dân ta đẩy địch vào tình thế bất lợi. Pháp bị động
và lệ thuộc vào viện trợ quân sự Mỹ;
 Tháng 5-1953, Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương;
 Tháng 7-1953, ra bản kế hoạch nava sử dụng những quả đấm thép để quyết chiến
với Việt Minh nhằm chuyển bại thành thắng trong vòng 18 tháng.
-

Trên mặt trận quân sự:
 Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp bàn về nhiệm vụ quân sự Đông – Xuân
1953-1954 và đã thông qua chủ trương tác chiến;
 Ngày 6-12-1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ với
phương châm “Đánh chắc, thắng chắc”;

 Ngày 7-5-1954, chiến dịch điện biên Phủ toàn thắng.

-

Trên mặt trận ngoại giao:
 Từ cuối năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố mở đường cho đấu tranh
ngoại giao;
 Pháp thất bại trận Điện Biên Phủ, Chính Phủ Pháp đồng ý triệu tập hội nghị
Giơnevơ bàn về chấm dứt chiến tranh tại Đông Dương;
 Hội nghị Gionevo thông qua Ban Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hịa bình
ở Đơng Dương có chữ ký của các bên (riêng phía đại biểu Mỹ không ký). Đây là
văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân 3 nước Đông Dương.

4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng lãnh về lãnh đạo kháng chiến
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
-

Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc cách mạng tháng tám;

-

Cũng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội;

-

Mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến;

-


Giải phóng hồn tồn miền Bắc; Miền Bắc q độ lên chủ nghĩa xã hội;

12 | P a g e


-

Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc, có tác
dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ ở các
Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh

b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
-

Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến;

-

Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến;

-

Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn;

-


Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân, đáp ứng kịp thời yêu cầu
của cuộc kháng chiến;

-

Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trị lãnh đạo tồn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.

13 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (dành cho hệ không chuyên lý luận –
chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật;
2. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam.

14 | P a g e



×