Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

.Đề tài "Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.96 KB, 32 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


.Đề tài

"Nghiên cứu thị trường với sự phát
triển của doanh nghiệp Việt Nam"
Lời mở đầu

Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam của nớc ta những năm về
trớc thời cơ chế bao cấp mặt hàng do nhà nớc quy định hoặc chủ yếu là
nhập khẩu. Cho nên hàng hoá không mang tính cạnh tranh nên doanh
nghiệp Việt Nam áp dụng nghiên cứu thị trờng là hạn chế .Nhng trong
những năm trở lại đây việc chuyển sang cơ chế thị trờng ,khoa học kỹ
thuật phát triển nên số lợng hàng hoá nhiều . Vì thế để doanh nghiệp thành
công thì doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nghiên cứu thị trờng .Công tác
nghiên cứu thị trờng có tốt thì mới tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trờng tạo ra khả năng phát triển
doanh nghiệp Việt Nam một cách vững chắc.
Vậy việc quan trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam là công tác nghiên cứu thị trờng .Đề tài
"Nghiên cứu thị trờng với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam"
đã góp phần nghiên cứu thị trờng một cách có hiệu quả nhất.




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Phần I


lý thuyết chung về thị trờng và công tác nghiên
cứu thị trờng doanh nghiệp Việt Nam

I. Các khái niệm về thị trờng :
1 / Khái niệm marketing
- Marketing là hoạt đông của con ngời sản xuất nhằm đem lại những
lợi ích lớn nhất cho ngời tiêu dùng thông qua đó đạt dợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất
- Marketing bao gồm một quá trình khép kín và luân chuyển liên tiếp
từ việc phát hiện ý đồ và chuyển ra ý đồ mới tiếp theo
- Marketing đợc xem nh một khoa học và nghệ thuật tìm hiểu nhu
cầu của con ngời và đề ra biện pháp cũng nh tổ chức thực hiện biện pháp
để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Qua đây thấy đợc thị trờng là trung tâm nghiên cứu của hoạt
động marketing là nơi kiểm nghiệm tinhf hình đúng đắn ,chính xác của
hoạt động marketing
Từ việc nghiên cứu thị trờng của hoạt động marketing doanh nghiệp
có thể tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm để
không ngừng củng cố , gia tăng niềm tin của khách hàng đói với doanh
nghiệp.
2/Khái niệm về thị trờng:
a / Thị trờng là một khái niệm căn bản của tiếp thị (marketing)
Thị trờng là tập hợp những ngời mua hàng hiện có và sẽ có .Để tìm
hiểu bản chất của thị trờng ,chúng ta giả định nền kinh tế giản đơn gồm 4
thành phần một ng dân ,một thợ săn , một thợ gốm và nông dân 4 thành
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phần này tìm cách thoả mãn nhu cầu của mình theo 3 phơng thức khác
nhau :

+ Tự cung tự cấp
+ Trao đổi phân tán
+ Trao đổi tập trung
Sự phát triển của thị trờng gắn liền với sự phát triển của sản xuất và
đến lợt nó thị trờng phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Thị
trờng là địa điểm cụ thể nhng ngời mua và ngời bán không nhất thiết
phải gặp nhau
b/ Mục đích nghiên cứu thị trờng:
Mục đích chung :
- Tìm nhu cầu và đánh giá đúng lợng cầu.
- Tìm cách thoả mãn tốt nhu cầu của con ngời.
- Xây dựng đợc chiến lợc chủ động.
- Thu đợc lợi nhuận dự kiến hay lợi nhuận tối u.
*Nhiệm vụ của nghiên cứu thị trờng:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất .
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ.
- Nghiên cứu tình hình mậu dịch.
- Nghiên cứu tình hình giá cả.
* Nói cách khác nghiên cứu thị trờng về thực chất cốt lõi là phân
tích đánh giá tính tơng quan cung cầu và giá cả.
* Yêu cầu của nghiên cứu thị trờng để đảm bảo 6 thông tin:
- Đúng sản phẩm .
- Đúng kênh lòng .
- Đúng khách hàng .
- Đúng yểm trợ.
- Đúng thời cơ.
- Đúng các giải pháp xúc tiến.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
II /Đặc điểm của thị trờng với doanh nghiệp Việt Nam:

1.Đặc điểm chung của thị trừơng:
Thị trờng hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó
nh là quy luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđợc gọi là
cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan
của các quy luật kinh tế trên thị trờng còn có sự tác động tham gia của các
cơ quan quản lý nhà nớc bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phơng,
các đơn vị trung gian sự tham gia của các cơ quan là nhằm khắc phục
những mặt trái của cơ chế thị trờng tự điều tiết phát sinh ra cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Thị trờng là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau .Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nắm bắt kịp
thời sự biến động của thị trờng , trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hởng
và tác động , mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phơng
án, kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.
-Thị trờng ngày đợc mở rộng làm cho thị trờng khu vực gắn liền
với thị trờng thế giới , thị trờng quốc gia gắn liền thị trờng quốc tế .Từ
đó hàng hoá của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của ngời tiêu
dùng sẽ ngày trở nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.Tuy nhiên
phải có sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của
ngời tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau .Mặc dù có tính đồng nhất hàng
hoá đợc cung ứng theo nhu cầu của ngời tiêu dùngngày càng cao hơn, tuy
nhiên có sự khác biệt.
2/ Do vậy từ đặc điểm chung của thị trờng thì thị trờng công
nghiệp đợc áp dụng dựa theo sự vận động hoặc hình thức phát triển
của hàng hoá công nghiệp .
a.Hàng hoá công nghiệp :
Có vai trò quan trọng trong cuộc sống con ngời coi nhu cầu thiết
yếu của con ngời trong sự tồn tại và phát triển cho nên nhiệm vụ của hàng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

hoá công nghiệp cần phải bảo đảm chất lợng ,luôn có sự thay đổi bảo đảm
tính an toàn cao trong khi sử dụng .
Ví dụ: Sản xuất cơ khí sắt thép có mối quan hệ mật thiết với ngành
xây dựng.
b.Sản phẩm công nghiệp của nớc ta hiện nay ,trong giai đoạn phát
triển doanh nghiệp Việt Nam :
Cho nên việc nghiên cứu thị trờng này hết sức quan trọng ,thị trờng
sản phẩm công nghiệp tiêu thụ số lợng lớn và có tính lâu dài, cho nên
khách hàng khẳng định chất lợng là dài hơn nhng nó đem lại hiệu quả
đánh giá về sản phẩm công nghiệp là rất cao.
Ví dụ: Khi khách hàng sử dụng vài ống dẫn nớc ,ngời xem sử dụng
tồn tại trong thời gian bao lâu nó khẳng định uy tín sản phẩm và doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó.
Cho nên nghiên cứu thị trờng công nghiệp ,thấy đợc doanh nghiệp
Việt Nam nên sản xuất sản phẩm nh thế nào, giá cả phù hợp ,chất lợng
bảo đảm, sản lợng hợp lý, giảm chi phí đem lại lợi nhuận cao .
Nền kinh tế nớc ta mới chuyển sang cơ chế thị trờng . Vậy nên
việc nghiên cứu thị trờng cho tất cả sản phẩm của các doanh nghiệp là
quan trọng .Tất cả quá trình sản xuất đều dựa trên sự vận động của thị
trờng .
3 / Các phơng pháp nghiên cứu thị trờng :
a.Phân đoạn thị trờng
Là kỹ thuật chia nhỏ một thị trờng thành những đoạn khác biệt và
đồng nhất .
*Phân đoạn thị trờng chia làm 2:
-Phân đoạn vĩ mô: Chia thị trờng thành những đoạn lớn .
-Phân đoạn vi mô: Phân đoạn thị trờng thành những đoạn nhỏ hơn
bởi các lý do:
+ Ngời tiêu dùng rất đông .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
+ Ngời tiêu dùng rất đa dạng.
+ Khả năng thực tế của doanh nghiệp .
+Giải pháp khả thi tối u.
b. Các nhân tố ảnh hởng đến phơng pháp nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng:
Từ việc đời sống của nhân dân ,tuỳ mức độ thu nhập bình quân, để
thấy rõ họ dùng sản phẩm mức độ nào,chất lợng ,số lợng quy cách, mẫu
mã chiếm tỉ trọng lớn , thị trờng hiện tại ,thị trờng tiềm năng.
Từ việc nghiên cứu nhu cầu của họ thấy đợc sản phẩm của doanh
nghiệp Việt Nam đa ra cho hợp lý đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu con ngời
trong giai đoạn thích ứng .
- Quy luật cạnh tranhlà hình thức để tăng sự phát triển của sản phẩm
phục vụ khách hàng tốt hơn.
Ta phải hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai , nhợc điểm,
u điểm của sản phẩm doanh nghiệp mình với doanh nghiệp họ những điều
kiện cạnh tranh theo sự tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật .
- Quy luật giá cả: Đối với mỗi sản phẩm có giá thành nhất để đem lại
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp nhng có tính chất lâu dài có lợi cho doanh
nghiệp.
- Quy luật giá trị : Mỗi sản phẩm đều có giá trị nhất định nó tơng
ứng những hao phí tạo ra sản phẩm đó .Cho nên doanh nghiệp phải tuân
theo và áp dụng cho hợp lý.Không thể giá trị kém mà giá thành cao để mất
uy tín của doanh nghiệp .
- Truyền thống văn hoá phong tục.
Đối với mỗi đất nớc ,sự hoạt động của con ngời chịu rất nhiều ảnh
hởng bởi phong tục tập quán ,văn hoá của dân tộc .Cho nên sản phẩm đa
ra trên thị trờng sử dụng phù hợp phong tục tập quán đó vừa có tính hiện
đại cao kết hợp với sự thích ứng nhu cầu của con ngời.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
c.Quy trình phân đoạn thị trờng :
Cách phân đoạn thị trờng có thể đợc xác định bằng việc áp dụng
các thay đổi liên tiếp để chia nhỏ thị trờng ,nó bao gồm 3 bớc:
- Giai đoạn khảo sát : Nhà nghiên cứu thực hiện các phỏng vấn thông
thờng và tập trung vào các nhóm với các khách hàng và các dữ liệu thu
thập.
+ Các nhà cung ứng và xếp loại quan trọng của họ .
+ Sự lu ý nhãn hiệu và xếp loại nhãn hiệu.
+Các cung ứng đối với chủng loại sản phẩm.
+ Dân số sơ đồ tâm lý và sơ đồ công luận của ngời đáp.
- Giai đoạn phân tích : Nhà nghiên cứu áp dụng việc phân tích nhân
số đối với các chỉ tiêu để tìm ra sự thay đổi , sự khác biệt của các khúc khác
biệt tối đa.
- Giai đoạn phác hoạ :Mỗi đoạn đợc phác hoạ mô tả trong sơ đồ tâm
lý và thói quen tiêu thụ của công chúng để có thể cho đợc một tên dựa trên
đặc tính phân biệt chế ngự .Việc phân đoạn thị trờng cho thấy các cơ hội ở
từng đoạn thị trờng mà doanh nghiệp phải đối diện .Doanh nghiệp hiện
nay phải đánh giá những phần khúc khác biệt và quyết định sẽ bao quát
mấy đoạn tuyến và làm sao xác định đợc những đoạn tuyến tốt nhất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
d. Cấu trúc phân đoạn thị trờng:

nhận dạng các cơ sở cho phân đoạn thị trờng
. Phân đoạn thị trờng
phát triển các kết luận phân đoạn thị trờng

triển khai đo lờng sự hấp dẫn của phân đoạn.
Định mục tiêu thị trờng

lựa chọn các phân đoạn trọng điểm.

hoạch định vị thế sản phẩm
đoạn thị trờng trọng điểm.
Định vị thế sản phẩm
phát triển marketing -mix cho mỗi
đoạn trọng điểm

e.Các tiêu thức để phân đoạn thị trờng:
Các tiêu thức đợc lựa chọn khác nhau để phân đoạn thị trờng .Đối
với mỗi loại hàng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với
những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng về lý thuyết, bất kỳ đặc tính
nào của tập khách hàng tiềm năng trên thị trờng đều có thể dùng làm tiêu
thức để phân đoạn thị trờng đó .Song những tiêu thức thờng đựơc sử dụng
là tập tính và thái độ đối với sản phẩm , thu thập , giới tính ,lứa tuổi ,vùng
địa lí,dân số , thể chất của cá nhân , trình độ văn hoá.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Các tiêu thức đợc lựa chọn để phân đoạn thị trờng t liệu sản xuất
và hang công nghiệp cũng rất khác nhau .Đối với tất cả loại hàng trên cũng
phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với những điều kiện cụ
thể của từng nhóm hàng .
Về phơng pháp luận , tồn tại quan điểm chọn biến phân đoạn :
Là bằng cách quan sát các đặc tính của khách hàng và bằng cách
quan sát ứng xử của khách hàng đối với một mặt hàng riêng biệt .
Sau đây là một số biến cơ bản phổ biến đợc vận dụng trong phân
đoạn thị trờng :
-Phân đoạn địa c.
-Phân đoạn theo nhân khẩu học .
-Phân đoạn theo phác đồ tâm lý.

-Phân đoạn theo đặc tính sản phẩm công nghiệp .
Ví dụ : Một thị trờng gồm 6 khách hàng , mỗi khách hàng là một thị
trờng riêng biệt vì nhu cầu và ý muốn độc lập .Ngời bán xác định các
tầng lớp khách hàng có khác biệt từ đó thiết kế một sản phẩm riêng biệt và
có một chơng trình tiếp thị cho mỗi khách hàng .Thu đoạn mục tiêu phải
đảm bảo vô hại và có thiện cảm với các đoạn thị trờng kề cận ,phù hợp với
ngân sách marketing của doanh nghiệp Việt Nam đối với đoạn thị trờng
mục tiêu .
f. Lựa chọn thị trờng trọng điểm:
Sau khi phân khúc thị trờng, ngời bán hay nhà sản xuất phải quyết
định lựa chọn một hay một vài phần thị trờng có lợi nhất đối với mình để
đảm nhiệm .Để thực hiện đợc điểm này ,ngời sản xuất phải đánh giá lợi
ích và hiệu quả của phân khúc thị trờng đó là chức năng chính của phân
khúc tầm cỡ và phát triển tính hấp dẫn cơ cấu phân khúc và mục tiêu của
doanh nghiệp cùng nguồn lực , tức là nhà sản xuất có thể tuỳ thuộc vào khả
năng tài chính của doanh nghiệp , mức độ đồng nhất của sản phẩm và thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
trờng ,giai đoạn trong chu kỳ sống của hàng hoá và chiến lợc marketing
của các đối thủ cạnh tranh mà lựa chọn cách đáp ứng thị trờng .
- Doanh nghiệp có thể bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực ,phân
khúc thị trờng và theo đuổi cả thị trờng .Doanh nghiệp trông cậy vào kiểu
phân phối hàng loạt, quảng cáo lan tràn với ý đồ tạo cho mặt hàng của mình
1 mô hình trong ý nghĩa công chúng .Đây là cách tiếp thị của hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay.Phơng pháp này thờng tiết kiệm chi phí marketing
nhng không có hiệu quả của thị trờng cạnh tranh .
- Doanh nghiệp có quyền quyết định hoạt động trong nhiều đoạn thị
trờng và tung ra ở mỗi đoạn thị trờng những nỗ lực khác nhau .Phơng
pháp này đa lại doanh số cao hơn tiếp thị không phân biệt .Tuy nhiên nó
làm tăng nhiều loại chi phí :Chi phí cải tiến sản phẩm , chi phí điều hành ,

phân phối , kiểm kê tồn kho, quảng cáo .
4/Chọn nhãn hiệu trên thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp Việt
Nam :
a. Khái niệm nhãn hiệu :
-Nhãn hiệu là một tên gọi ,thuật ngữ dấu hiệu , biểu tợng hình vẽ
hay sự phân phối của chúng có công dụng để xác định nhận hàng hoá của
mình để phân biệt.
-Tên nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc đợc .
Ví dụ : TOYOTA.
Dấu hiệu của nhãn hiệu : là một phần của nhãn hiệu có thể nhận ra
đợc nhng không thể phát âm đợc chẳng hạn nh :biểu tợng , hình vẽ ,
màu sắc hay kiểu chữ đặc thù.
-Dấu hiệu thơng mại là một bộ phận của nhãn hiệu đợc bảo vệ về
mặt pháp luật .Dấu hiệu hàng hoá bảo vệ thuộc quyền tuyệt đối của ngời
bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hay dấu hiệu nhãn hiệu.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
b. quyết định chọn nhãn hiệu trên thị trờng mục tiêu của doanh
nghiệp Việt Nam :
Nhà sản xuất ra sản phẩm dới dạng hàng hoá đặc hiệu sẽ còn phải
thông qua một số quyết định nữa ,sẽ phải soạn thảo chính sách , nhãn hiệu
hàng hoá cụ thể để dựa vào đó vận dụng cho các đơn vị hàng hoá , thành
phần chủng loại hàng hoá của mình để ngời tiêu dùng biết và chấp nhận
hàng hoá đó mới đợc tiêu thụ .
Về phía ngời tiêu dùng , họ cảm nhận nhãn hiệu có thể tăng thêm
giá trị của sản phẩm . Vì vậy quyết định chọn nhãn hiệu là một mặt quan
trọng của marketing .
III /Các bộ phận cấu thành thị trờng :
Đó là cung , cầu , giá cả ,cạnh tranh.

1/ Cung :
Số lợng cung của một hàng hoá là khối lợng mà ngời bán sẵn
sàng bán trong 1 chu kỳ nào đó.Số lợng cung phụ thuộc vào giá cả hàng
hoá và phụ thuộc vào các yếu tố khác , trớc hết là giá cả các yếu tố đầu
vào và kỹ thuật sản xuất hiện có .
Số lợng cung thờng tăng hay giảm theo giá cả của hàng hoá nếu
xét trong 1 chu kỳ đủ dài .Gía bán 1 loại hàng hoá nào đó càng cao thì
lợng cung của hàng hoá đó càng lớn vì khi đó nhà sản xuất sẽ thu đợc
nhiều lợi nhuận .
Ngợc lại, khi giá hạ ngời sản xuất sẽ sản xuất cầm chừng , giảm
bớt số lợng ,có thể chuyển sang sản xuất hàng hoá khác .
Số lợng cung của thị trờng là tổng lợng cung của từng doanh
nghiệp .
Sự thay đổi của số lợng cung 1 hàng hoá tuỳ thuộc vào sự biến đổi
giá cả của hàng hoá đó , trong khi các yếu tố khác không đổi tạo nên một
hàm gọi là hàm cung Qx=Fpx.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Hàm cung là quy luật cung ứng trên thị trờng thể hiện sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa số lợng cung và giá cả về 1 hàng hoá nhất định trên 1 thị
trờng xác định và trong 1 thời điểm nhất định .
2/ Cầu :
Nhu cầu là một phạm trù dùng để mô phỏng hành vi của ngời mua
đối với một mặt hàng nào đó .Số lợng cầu của một hàng hoá là khối lợng
hàng hoá ngời mua muốn mua và có khả năng mua trong một thời gian
nhất định và ở một mức giá nhất định .
Quy luật về cầu là : Số lợng cầu sẽ tăng nếu giá giảm và ngợc lại
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi .Quy luật về cầu đợc giải thích
bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn .
Sự thay đổi của lợng cầu tuỳ thuộc vào sự biến đổi của giá cả nếu

các yếu tố khác giữ nguyên tạo nên một hàm số gọi là hàm cầu.
Qx = a - bp
Qx : lợng cầu ứng với giá p.
p: giá hàng hoá .
a,b các hệ số .
Mức độ thay đổi của các số lợng cầu theo sự biến đổi của giá cả
hàng hoá gọi là độ co giãn của cầu.Nếu số lợng cầu tăng nhanh hơn tốc độ
giảm giá thi cầu có độ co giãn và ngợc lại.Nếu chúng bằng nhau thì gọi là
sự co giãn đồng nhất.
3/Giá cả :
Là một bộ phận không thể thiếu của thị trờng .Giá cả đóng vai trò
quết dịnh trong việc mua hay không mua hàng của ngời tiêu thụ .Giá cả và
thị trờng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ,tác động qua lại với nhau Thi
trờng không những chi phối đến sự cấu tạo vá mức độ hình thành giá cả
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
mà ngay cũng gây nên sự biến động gắt gao cả về hình thức và cờng độ
đối với thị trờng .Đối với các doanh nghiệp giá cả đợc xem nh những tín
hiệu đáng tin cậy,phản ánh tình hình biến động của thị trờng .Thông qua
giá cả các doanh nghiệp có thể bắt đợc s tồn tại ,sức chịu đựng cũng nh
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Trên thị trờng tuy ngời sản xuất và tiêu dùng đối lập nhau trong
việc thực hiện các chức năng riêng biệt của mình,nhng trong quan hệ trao
đổi mua bán ho vừa có quan hệ hợp tác và đấu tranh với nhau về giá ,để
cuối cùng các bên đều đi đến chấp nhận hình thành nên một mức giá nào đó
gọi là giá trị thị trờng.
4./ Cạnh tranh:
Cạnh tranh là bất khả kháng ,linh hồn sống của cơ chế thị trờng
.Cạnh tranh là động lự cđể phát triển kinh doanh .Cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng la cuộc chạy đua không đích giữa các nhà sản xuất kinh doanh .

Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại cả ba trạng thái cạnh tranh : Cạnh
tranh giữa những ngời bán với nhau ,cạnh tranh giữa những ngời mua với
những ngời bán .
Đồng thời với cạnh tranh về giá các doanh nghiệp còn cạnh tranh
nhau bằng chất lợng sản phẩm,bằng các phơng thức thanh toán .Khi đó
các doanh nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trờng sẽ bị đào thải khỏi
thị trờng .Mọi doanh nghiệp phải chịu sức ép không ngừng hoàn thiện giá
trị sử dụng ,tăng cờng các hình thức dịch vụ .Do vậy cạnh tranh kinh tế là
phơng thức vận động để phát triển nền kinh tế thị trờng ,bảo đảm mục
tiêu lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp qua đó lợi ích của ngời tiêu dùng
và của xã hội cũng đợc đảm bảo hơn .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
5/.Mối quan hệ cung cầu và giá cả :
Các bộ phận cấu thành thị trờng :cung cầu ,giá cả và cạnh tranh
không tồn tại độc lập riêng rẽ với nhau mà chúng luôn tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất :thị trờng .
Trên thị trờng mỗi hàng hoá đều có một hàm cung và một hàm cầu
tuân theo quy luật cung và quy luật cầu .Kết hợp hai quy luật cung,cầu thì
ta có quy luật cung cầu.Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ đợc
bán theo giá vừa phối hợp với cung lại phù hợp với cầu tức là ở đó cung và
cầu gặp nhau.Tại mức giá thấphoen mc giá cân bằng cầu sẽ lớn hơn cung
khi đó giá cả sẽ tăng lên để đạt điểm cân bằng .Ngợc lại,khi giá cả ở mức
trên giá cân bằng cung sẽ lớn hơn cầu khi đó có sự d thừa hàng hoá .Ngời
bán muốn bán đợc hàng phải giảm giá cho đến khi mức giá cân bằng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phần ii
Thực trạng thị trờng và phơng pháp nghiên cứu
thị trờng của doanh nghiệp Việt Nam trong thời

gian qua

I/Thực trạng công tác nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp
Việt Nam :
1.Thực trạng thị trờng :
Tình hình thị trờng qua những năm đổi mới :
- chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang mua bán theo cơ chế thị trờng giá cả đợc hình thành trên cơ sở
giá trị và quan hệ cung cầu
Chuyển thị trờng từ trạng thái" tự cấp,tự túc"sang tự do lu thông
theo quy luật kinh tế thị trờng và theo pháp luật .Với sự tham gia về vốn,
kỹ thuật và lu thông hàng hoá làm cho thị trờng trong nớc phát triển
sống động ,tổng mức lu chuyển hàng hoá xh tăng nhanh .
-Thị trờng ngoài nứơc đợc mở rộng theo hớng đa dạng hoá và đa
phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại .
-Quản lý nhà nớc và thị trờng ,hoạt động thơng mại có tiến bộ về
tổ chức hệ thống ,hạch định chính xác vĩ mô ,tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh phát triển .
* Hạn chế cần khắc phục:
-Thị trờng hàng hoá và số lợng doanh nghiệp bung ra kinh doanh
phát triển với tốc độ nhanh ,nhng nặng tính tự phát .Nền thơng nghiệp về
cơ bản vẫn la mọt nền thơng nghiệp nhỏ ,tổ chc phân tán mạnh buôn bán
theo kiểu"chụp giật"qua nhiềi tầng nấc,dẫn đến tình trạng ép giá đầu vào
,nâng giá đầu ra ở thị trờng trong nớc bị chèn ép ở thị trờng nớc ngoài .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Cha thiết lập đợc mối liên kết lâu dài giữa cơ sở sản xuầt với nhà
buôn và giữa các nhà buôn để hình thành những kênh lu không ổn định
tạo điều kiện hỗ trợ ,thúc đẩy sản xuất,hớng dẫn tiêu dùng ,xây dựng thị
trờng cung ừng và tiêu thụ vững chắc đặc biệt trên lĩnh vực bán vật t nông

nghiệp, mua nông sản thực phẩm.
-Kỷ cơng pháp luật bị vi phạm ,trật tự thị trờng cha đợc xác lập
.Nạn buôn lậu ,buôn bán hàng giả diễn ra nghiêm trọng tác động xấu đến
sản xuất và đời sống.
a/ Tình hình thị trờng trong nớc :
Tổng mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội tăng lên hàng năm
.Năm 1990 đạt 19.031 tỷ đồng ,năm 1991 đạt 33.404 tỷ đồng , năm 1992
đạt 51.215 tỷ đồng, năm 1996 đạt 145.874 tỷ đồng năm 1997 đạt 158.000
tỷ đồng ,năm 1998 đạt 181.000 tỷ đồng .
Đầu năm 2000,tổng sản phẩm nội địa (GDP)tăng 8,9%; giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 15,6% ;giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 4,5%;
tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 6,4% .
Về thị trờng nông thôn miền núi năm 1998 có tiến bộ tăng trởng
tổng mức bán lẻ từ 6% >15% so với1997.
Về giá cả trên thị trờng năm 1998 :
Gía các loại vật t , vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng tơng đối ổn
định .Việc thực hiện dán tem một số mặt hàng nhập khẩu đã tạo điều kiện
cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng trong nớc phát triển tốt,góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống hàng lậu và gian lận thơng mại .
b/Về tình hình nớc ngoài :
Từ khi thực hiện đờng lối mở cửa giao lu buôn bán với nớc ngoài
kim ngạch xuất khẩu của việt nam không ngừng đợc tăng lên .Điều đó
đợc thể hiện : năm 1998 kim ngạch xuất khẩu luôn luôn tăng tuy tốc độ
tăng không đều .Giai đoạn 1993 >1997 kim ngạch xuất khẩu gia tăng với
tốc độ thần kì 30% một năm . Năm 1998 và đầu năm 1999 kim ngạch xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
khẩu tăng chậm . Nguyên nhân khách quan do thiên tai và khủng hoảng tài
chính tiền tệ : Do yếu kém của ngành ngoại thơng . Từ tháng 1-1999 đến
nay kim ngạch xuất khẩu đã tăng trở lại . 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất

khẩu cả nớc đạt 1166 triệu USD tăng 12% so với cùng kì năm ngoái .
Nguyên nhân khách quan do 1 số nớc châu á đã qua cơn khủng hoảng ,
đang tăng nhu cầu nhập khẩu nh Nhật , Hàn Quốc , thị trờng EU cũng
dành cho Việt Nam 1 số thuận lợi . Nguyên nhân chủ quan : các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu của chính phủ bắt đầu phát huy tác dụng đặc biệt là
nghị định về mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp và qui chế xuất khẩu . Cộng với nỗ lực của các doanh nghiệp đã tạo
nên sự tăng trởng kim ngạch xuất khẩu trong mấy tháng gần đây .
Thị trờng xuất khẩu ở Việt Nam ngày càng đợc mở rộng . Các thị
trờng lớn ở Việt Nam là : Nhật , Singapore , Trung Quốc , Đài Loan , Đức,
Mĩ , Thái lan , Thuỵ Sĩ , Anh, Iđônêxia , Pháp ,Nga , Italia , Malaysia . Tỉ
trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trờng này trong những năm qua
gia tăng nhanh từ 58,7% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1994 lên 87,2 %
năm 1998 . Ngoài các thị trờng lớn nêu trên kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang 1 số thị trờng mới nh Nam Phi , Trung cận đông cũng tănng
mạnh trong thời gian gần đây .
Nghiên cứu 1 số thị trờng chính :
* Thị trờng asean :
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nớc trong khối ngày càng phát
triển và có những bớc tăng trởng vợt bậc . Đến giữa nănm 1999 thị
trờng ASEAN chiến 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và
khoảng 32% tổng kim ngạch nhập khẩu .Việt Nam xuất sang các nớc
ASEAN gạo , giầy dép , hàng dệt may và nhập xăng , dầu , sắt thép , xe
máy . Do các nớc ASEAN có cùng chung lợi thế với Việt nam lại có trình
độ phát triển cao hơn chúng ta nên hàng Việt Nam khó cạnh tranh , mức
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nhập siêu ngày càng tăng , mỗi năm trung bình lên tới 7,2 tỉ USD . Điều
này đòi hỏi nhà nớc và các doanh nghiệp công ngiệp khẩn trơng tìm ra

giải pháp nâng cao tính cạnh trannh của hàng Việt Nam .
* Thị trờng Nhật Bản :
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam kim
ngạch xứt nhập khẩu năm 1998 đạt gần 3 tỉ USD . Ngày 26-5-1999 chính
phủ Nhật Bản đã cấp tối huệ quốc cho Việt Nam tạo cơ hội mới để phát
triển quan hệ thong mại giữa 2 nớc . Mục tiêu đặt ra : Đến năm 2005
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Nhật đạt hơn 5 tỉUSD . Để biến hi
vọng thành hiện thực các doanh nghiệp Việt Nam Việt Nam cần :
Tăng cờng công tác quản lí chất lợng sản phẩm : Nghiên cứu các
kênh phân phối , tìm hiểu cá tính của các doanh nhân Nhật Bản để có khả
năng thích ứng .
*Thị trờng Mĩ :
Đây là thị trờng rộng lớn tiềm năng , mạnh về khả năng thanh toán ,
khả năng cạnh tranh cũng rất khốc liệt . Bốn năm qua từ khi Mĩ bình thờng
hoá quan hệ với Việt Nam quan hệ buôn bán giữa 2 nớc phát triển theo
chiều hớng tốt . Đến nay kim ngạch xuất nhập giữa Việt Nam - Mĩ đạt gần
1 tỉ USD/năm . Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ : cà phê , hải sản , hàng may
mặc và nhập từ Mĩ : thiết bị máy móc , nguyên vật liệu . Sắp tới hiệp định
thơng mại Việt Nam - Mĩ đợc kí kết sẽ mở ra triển vọng mới trong quan
hệ thơng mại giữa 2 nớc . Để đón nhậnn cơ hội mới này các doanh
nghiệp Việt Nam cần nỗ lực phấn đấu nâng cao tính cạnh tranh các hàng
Việt Nam thì mới có thể thâm nhập và trụ vững trên thị trờng rộng lớn này
. Nghiên cứu các thị trờng khác nh EU ,Nga , Trung Quốc ta có nhận
định chung : tính cạnh tranh của hàng Việt Nam còn rất yếu . Muốn mở
rộng thị trờng ,đẩy mạnh xuất khẩu , bắt buộc phải nâng tính cạnh tranh
của hàng Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
2/ Thực trạng và những đặc điểm tổ chức doanh nghiệp Việt Nam
theo cơ chế thị trờng :

Chuyển sang cơ chế thị trờng ,các doanh nghiệp phải tự hoạch toán
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Sự
tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp do thị trờng quyết định vì vậy hiện
nay các doanh nghiệp đã rút ra kết luận "phải bán cái thị trờng cần chứ
không phải bán cái mà mình có ".Để nắm bắt đợc nhu cầu và tình hình thị
trờng các doanh nghiệp đã tiến hành các công tác nghiên cứu thị trờng .
Công tác nghiên cứu thị trờng ở các doanh nghiệp hiện nay không
còn là hình thức mà nó đợc coi là một công việc , đợc tiến hành 1cách
thờng xuyên .Việc nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành ở 2 cấp độ:
Nghiên cứu khái quát thị trờng :nghiên cứu tổng cung ,tổng cầu giá cả
hàng hoá .
Nghiên cứu chi tiết thị trờng : nhu cầu khách hàng , số lợng
Phơng pháp nghiên cứu thông tin thị trờng đợc sử dụng là 2
phơng pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng .
Việc tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng ở các doanh nghiệp đã
bớc đầu cho phép các doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu thị trờng ,dự
báo tình hình thị trờng ,đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh.Tuy nhiên mức độ đầu t cho công tác nghiên cứu
thị trờng của doanh nghiệp còn thấp cha có cán bộ chuyên trách và công
tác nghiên cứu thị trờng có trình độ chuyên môn cao , cha có sự phối hợp
chặt chẽ với một số tổ chức chính phủ.
Trong những năm vừa qua hoạt động nghiên cứu thị trờng ở các
công ty đợc tiến hành nh sau
*Về phơng pháp thu thập thông tin về thị trờng :Cũng đợc tiến
hành theo 2 cách nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
- Nghiên cứu tại bàn : theo cách này công ty có đợc các thông tin về
thị trờng chủ yếu thông qua các báo cáo về tình hình thị trờng ,tình hình
thực hiện kế hoạch thơng mại mỗi năm .

- Nghiên cứu tại hiện trờng: theo cách này để có đợc các thông tin
về thị trờng .Ngoài ra công ty cũng tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát thị
trờng , thu thập các thông tin phản hồi trực tiếp của khách hàng qua đó
nắm bắt đợc các nhu câu khách hàng cũng nh khả năng tiêu thụ từng loại
hàng hoá trên từng khu vực . Tuy nhiên : Nhìn chung trong những năm
qua các hoạt động nghiên cứu không đợc thực hiện 1 cách chuyên môn
mà hầu nh chỉ dừng ở việc nghiên cứu khái quát thị trờng nh nghiên cứu
tổng cung ,tổng cầu chứ cha đi sâu vào nghiên cứu chi tiết thị trờng .
điều này thể hiện ở việc cha xác định tỷ trọng thị trờng mà mình đạt
đợc, không có đợc các thông tin chi tiết về đối thủ cạnh tranh Nguyên
nhân là do:
*Về chủng loại mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng do đó sẽ rất tốn kém và khó khăn để có thể tiến hành nghiên
cứu chi tiết cho từng mặt hàng . Bên cạnh đó doanh nghiệp lại bao gồm rất
nhiều đơn vị trực thuộc mà mỗi đơn vị này lại hoạt động gần nh độc lập
và cùng kinh doanh nhiều mặt hàng do đó nếu tiến hành nghiên cứu thị
trờng thì có thể nghiên cứu một cách khái quát nhằm đi đến các quyết
định mang tính chỉ đạo chung.
*Ví dụ về công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài ở tổng công ty
dệt may Việt Nam: Tổng công ty dệt may Việt Nam là một tổng công ty có
vai trò rất lớn trong việc quản lý và định hớng cho sự phát triển của ngành
dệt may Việt Nam .Một trong những cơ hội và cũng là một khó khăn cho sự
phát triển của ngành dệt may Việt Nam đó là việc tham gia vào thị trờng
dệt may thế giói trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng là rất lớn.Để có
thể tồn tại và phát triển đợc trong thị trờng đó việc cần làm trớc hết đối
với tổng công ty là nghiên cứu thị trờng .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Về việc nghiên cứu khái quát thị trờng :tổng công ty luôn chú ý tới
việc nghiên cứu các nhân tố mang tính chất toàn cầu vì nó chính là tiền đề

cho sự phát triển trong tơng lai của tổng công ty .Điều này đợc thực hiện
khá rõ trong chiến lợc phát triển ngành dệt may Việt Nam tới năm 2010.
trong chiến lợc này tổng công ty đã đa ra một bản dự thảo về thị trờng
cho hoạt động của mình trong những năm tới , đánh giá đợc những mặt
thuận lợi cũng nh những khó khăn hạn chế mà ngành dệt may Việt Nam sẽ
gặp phải khi thâm nhập vào thị trờng thế giới .Đặc biệt khi Việt Nam ký
kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ,các hiệp định về thuế của
AFTA,APEC đợc thực hiện đối với Việt Nam và khi Việt Nam tham gia
vào tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Hoạt động nghiên cứu thị trờng cũng quan tâm đến những yếu tố về
kinh tế chính trị , pháp luật của các nớc ,các vùng kinh tế mà tổng công ty
thực hiện hoạt động xuất khẩu đây là điều kiện ban đầu quyết định tới việc
tổng công ty có thể xuất khẩu sang thị trờng các nớc này hay không .
Trớc kia hoạt động nghiên cứu thị trờng của tổng công ty thờng không
quan tâm nhiều tới các yếu tố về môi trờng văn hoá của các vùng thị
trờng .
Về nghiên cứu chi tiết thị trờng:
Tổng công ty thờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo về các thị
trờng xuất khẩu hàng may mặc .Giữa tổng công ty và các đơn vị thành
viên đề cập nhật những thông tin về giá cả hàng hoá nguyên vật liệu , tình
hình biến động trên thị trờng thế giới ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
của toàn công ty , từ đó rút ra những nhận xét và đa ra các giải pháp tốt
nhất trong việc mở rộng và thâm nhập thị trờng nớc ngoài .
Trong thời gian qua tổng công ty đã cử nhiều đoàn cán bộ đi tham
gia các hội chợ triển lãm , tham quan khảo sát một số nớc Nhật Bản ,
Trung Quốc, Mỹ ,EU.Để tìm hiểu về thị trờng tổng công ty cũng thực
hiện hoạt động nghiên cứu thị trờng nớc ngoài thông qua một số văn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
phòng đại diện của tổng công ty trên các thị trờng Nga, Nhật , Đông Âu

hoạt động nghiên cứu thị trờng trong thời gian qua của tổng công ty cũng
đã thu đợc một số kết quả nhất định :Tổng công ty đã đa ra nhiều mẫu
mã quần áo và phát triển thêm một số sản phẩm mới cho phù hợp vơí nhu
cầu thị trờng .Đặc biệt ,tỷ trọng hàng xuất khẩu trực tiếp của tổng công ty
trong những năm qua đã tăng lên đáng kể .
Điều đó chứng tỏ tổng công ty đã từng bớc tiếp cận đợc với thị
trờng thế giới.
Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trờng của tổng công ty còn rất
hạn chế do sự eo hẹp về tài chính cho hoạt động này .Việc nghiên cứu thị
trờng diễn ra không liên tục , đều đặn và những thông tin thu đợc thờng
không đầy đủ và có độ chính xác cha cao .Do đó các chính sách đề ra
cha đạt hiệu quả cao, cha nhanh nhạy với sự biến động của thị trờng
quốc tế , đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua thị trờng
phi hạn ngạch của tổng công ty đã bị suy giảm đáng kể
. Phần lớn việc nghiên cứu đợc thực hiện gián tiếp thông qua tài liệu
của các tổ chức trong và ngoài nớc thông qua báo chí . Phơng pháp này
có u điểm là chi phí thấp và có tác dụng tốt trong việc nghiên cứu thị
trừơng một cách khái quát tuy nhiên nó không cho biết chính xác về nhu
cầu chi tiết của thị trờng .
Từ ví dụ trên công tác nghiên cứu thị trờng trong nớc và nớc
ngoài cho thấy : các doanh nghiệp đã có sự quan tâm , chú ý đến công tác
nghiên cứu thị trờng . Song có thể do nguyên nhân chủ quan là : Ban lãnh
đạo cha thực sự thấy hết đợc tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị
trờng hoặc do nguyên nhân khách quan là khả năng về tài chính ,nhân lực
không cho phép mà công tác nghiên cứu thị trờng vẫn cha đợc đầu t
một cách đúng mực.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
II / Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trờng và hoàn thiện công
tác nghiên cứu thị trờng ở các doanh nghiệp Việt Nam:

1.Về phát triển thị trờng:
a/Phát triển thị trờng nội địa .
Từ đầu năm 1998 đến nay do tác động xấu của khủng hoảng kinh
tế và thiên tai , sức mua trong dân giảm sút hàng hoá vì thế tồn đọng lớn,
nên việc kích cầu đang đợc đặt ra một cách cấp bách . Phát triển thị trờng
nội địa cần thực hiện một số giải pháp sau :
Thứ nhất: Tăng sức mua của dân c đặc biệt dân c nông thôn .Sức
mua của nông dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tổng sản lợng ,giá cả hợp
lý, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp . Sức mua của công
nhân viên chức phụ thuộc vào tiền lơng mà sau cải tiến đến nay giá đã
tăng lên 50% .
Thứ hai : Tăng đầu t xây dựng và cơ sở vật chất cho xã hội . Tăng
tỷ lệ vốn đầu t của nhà nớc . Trong lúc này là một biện pháp quan trọng
để tăng sức mua , giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy sản xuất trong nớc
phát triển.
Thứ ba: Về tiền tệ và tín dụng :Cần theo dõi trực tiếp chặt chẽ diễn
biến trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài , lãi suất huy động và lãi cho
vay cũng cần đợc đối chiếu với tốc độ tăng giá tiêu dùng để góp phần tăng
trởng kinh tế tránh lạm phát. Trong một chừng mực nào đó có thể giảm
thuế để tăng sức mua .
Thứ t: Tổ chức hoạt động thị trờng thông suốt ,hàng hoá đổi mới
đa dạng hợp túi tiền nhân dân ,áp dụng các phơng pháp bán trả góp .
b. Phát triển thị trờng xuất khẩu :
Mở rộng thị trờng, đẩy mạnh xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trong
lĩnh vực hoạt động thơng mại ở nớc ta hiện nay .
Một là : Nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đây là biện pháp rất quan trọng để mở rộng thị trờng đầu t chiều
sâu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến , củng cố khâu quản lý , tăng năng suất

lao động . Đặc biệt cần sớm áp dụng các hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn quốc tế .
Hai là : Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại để quản lý hoạt
động xúc tiến thơng mại trong cả nớc .Tăng cờng xúc tiến thơng mại
giúp các thơng nhân Việt Nam tìm đợc khách hàng , các thơng vụ có thể
nghiên cứu xây dựng và đăng ký cụ thể với bộ thơng mại về trị giá kim
ngạch xuất khảu vào từng thị trờng .
Ba là : Đào tạo đội ngũ doanh nhân Việt Nam giỏi nghiệp vụ , ngoại
ngữ,có bản lĩnh đơng đầu với khó khăn , dám cạnh tranh và giành chiến
thắng .
2/ Kiến nghị đối vớinhà nớc :
-Nhà nớc cần thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về tình hình
thị trờng trong và ngoài nớc để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng .
-Giảm cớc để các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện sử dụng
rộng rãi mạng Internet để truy cập thông tin , giao dịch với khách hàng .
-Mở các lớp đào tạo, bồi dỡng kiến thức về nghiên cứu thị trờng
cho các cán bộ kinh doanh của các doanh nghiệp .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×