Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phát triển bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.87 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lực lƣợng DNNVV Việt Nam hiện nay ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đất nƣớc. Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, loại hình
doanh nghiệp chủ yếu là DNNVV do đó các ngân hàng thƣơng mại đã xác định
bộ phận doanh nghiệp này là nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của mình. Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh
Bỉm Sơn (BIDV Bỉm Sơn) cũng không nằm ngoại lệ. Ngân hàng đóng trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn - một thị xã năng động, giàu tiềm năng phát triển kinh tế
nhất là công nghiệp và dịch vụ. Cùng với sự phát triển của các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn, BIDV Bỉm Sơn đã khẳng định vị thế của mình là một
trong những ngân hàng mạnh, tháo gỡ khó khăn về vốn cho các DNNVV trên
địa bàn và mở rộng kinh doanh ra xa hơn nữa. Tuy nhiên, trong những năm vừa
qua, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của BIDV Bỉm Sơn
còn gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó đứng vững trƣớc
tác động lớn của nền kinh tế. Để tạo điều kiện và động lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển thì yếu tố then chốt là nguồn cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp để chúng có thể hoạt động. BIDV Bỉm Sơn cũng đã đƣa ra một số giải
pháp tạo điều kiện, đơn giản hóa thủ tục tín dụng, có nhiều ƣu đãi đối với khách
hàng tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế,
nguồn vốn đáp ứng cho doanh nghiệp chƣa đủ, số lƣợng doanh nghiệp đƣợc vay
vốn không nhiều do đó nhận thấy tính cấp thiết của của hoạt động tín dụng đối
với DNNVV của ngân hàng nên em chọn đề tài nghiên cứu khóa luận: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bỉm Sơn”.

1


2. Mục đích nghiên cứu


Bài khóa luận tập trung vào nghiên cứu, làm rõ các vấn đề:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng đầu tƣ phát triển Bỉm Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng đầu tƣ phát triển Bỉm Sơn
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này là: hiệu quả cho vay vốn đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tƣ phát triển Bỉm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu là: hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng đầu tƣ phát triển Bỉm Sơn giai đoạn từ 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận có sử dụng các phƣơng pháp: thống kê, so sánh, chuyên
gia… để phân tích đánh giá hiệu quả tín dụng vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng đầu tƣ phát triển Bỉm Sơn.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Ngồi Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu theo 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại BIDV Bỉm Sơn.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại BIDV Bỉm Sơn.

2


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đƣợc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh” – Theo Luật doanh nghiệp 1999.
Trong Luật này cũng quy định về các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Cơng
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tƣ nhân. Đây là
cách phân chia dựa trên căn cứ về hình thức sở hữu, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý hành chính của Nhà nƣớc. Việc thành lập, tổ chức quản lý, và hoạt
động của các loại hình DN này đều đƣợc pháp luật quy định rõ.
Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cƣờng hỗ trợ cho các DN, ngƣời ta
thƣờng chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mơ. Theo tiêu thức này,
DN đƣợc chia thành DN lớn và DNNVV. Quy mô của DN đƣợc đánh giá dựa
trên một hoặc một nhóm tiêu chí nhƣ vốn, doanh thu, lao động,…Mỗi quốc gia,
mỗi khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau,
tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nƣớc. Việc
đƣa ra đƣợc tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng chính sách
hỗ trợ và định hƣớng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí hơn.
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về Định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu
tiên), cụ thể nhƣ sau:
3



Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nhiệp nhỏ và vừa

Tùy vào khu vực Nông nghiệp, Công nghiệp, Dịch vụ mà có quy định khác
nhau về số lao động trung bình hàng năm. Ví dụ, theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui định Trong khu vực Nơng,
lâm nghiệp và thủy sản; số lƣợng lao động trung bình hàng năm từ 10 ngƣời trở
xuống đƣợc coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dƣới 200 ngƣời lao động
đƣợc coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời lao động thì đƣợc coi là
Doanh nghiệp vừa.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tƣơng đồng với
DNNVV ở các nƣớc đang phát triển. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của
thị trƣờng.
DNNVV chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ
thiết yếu cho xã hội, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNNVV thƣờng là
ngắn, các phƣơng án sản xuất kinh doanh không lâu dài nhƣ các DN lớn. Với lợi
thế đó, DNNVV dễ dàng thay đổi quy mơ, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi
của thị trƣờng.

4


Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới cơng nghệ nhƣng cịn
tƣơng đối lạc hậu, khơng đồng bộ.
Trong những năm gần đây, các DNNVV của Việt Nam mặc dù đã tiến hành
nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhƣng do chƣa có nhiều kinh nghiệm
trong việc mua và chuyển giao cơng nghệ và chi phí nhập ngoại công nghệ
tƣơng đối lớn so với quy mô vốn nên các DNNVV thƣờng không đủ khả năng

để đổi mới một cách đồng bộ. Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất
không thể khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất ra khơng đảm bảo chất
lƣợng, khơng có sức cạnh tranh trên thị trƣờng…
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,
nhƣng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Đội ngũ lao động của DNNVV có trình độ khá đa dạng. Chính vì vậy việc
quản lý và sử dụng lao động tại các DN này thƣờng khơng hiệu quả.Ngồi ra lao
động ở DNNVV có tính chọn lọc khơng cao. Bên cạnh đó, với quy mơ vốn nhỏ
và trình độ quản lý hạn chế của chủ DN, các DNNVV thƣờng không tạo ra đƣợc
môi trƣờng làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp, môi
trƣờng làm việc của các DNNVV thƣờng trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động
khơng hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực sẵn có và khơng thu hút đƣợc các lao
động mới có trình độ cao.
Thứ tư, DNNVV có quy mơ vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn thấp.
Quy mơ vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với DN lớn. Có thể
nói, vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn. Các DNNVV Việt Nam với quy mô vốn
thấp và cịn nhiều hạn chế về cơng nghệ, lao động, trình độ của đội ngũ quản
lý…do đó kênh huy động vốn là từ gia đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá
nhân khác với lãi suất cao và việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV
cịn hạn chế vì vậy DNNVV rất khó mở rộng quy mơ vốn.
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân,
góp phần giải quyết cơng ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
5


Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam DNNVV đều
chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng số DN. Một trong những lí do khiến cho đội ngũ
các DNNVV luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập DN khá dễ dàng. Mỗi
nƣớc có một quy định khác nhau trong việc cho phép thành lập DNNVV, tuy

nhiên yêu cầu đặt ra thƣờng thấp, cụ thể ở VN quy định DN phải có vốn điều lệ
là 10 tỷ đồng. Theo thống kê hiện nay, hàng năm lực lƣợng các DNVVN tại Việt
Nam đóng góp khoảng 40 % vào sản lƣợng của nền kinh tế và thu hút khoảng 28
% lao động. Mặt khác, các DNNVV phần lớn đƣợc phát triển từ h́nh thức kinh tế
hộ gia đình, với các loại hình thu hút đƣợc nhiều lao động phổ thông, bao gồm
lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp bậc, và
một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động lớn nhƣ
vậy, các DNNVV góp phần giải quyết vấn đề cơng ăn việc làm triệt để hơn, giúp
nâng cao hiệu quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mơ về việc làm và phát
triển kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của các DNNVV tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền,
các ngành nghề kinh tế.
DNNVV có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các
lĩnh vực truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nơng, lâm, nghiệp,
thủy sản…, cịn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động
hơn. Bên cạnh đó, tại các thành phố lớn thƣờng tập trung nhiều DN lớn, các
cơng ty, tập đồn đa quốc gia, vì thế DNNVV thƣờng tập trung ở các địa
phƣơng với số lƣợng lớn và đƣợc phẩn bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại các vùng
miền cịn khó khăn, việc phát triển DNNVV là phƣơng án tối ƣu để từng bƣớc
thúc đẩy kinh tế. Đây là ƣu điểm nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng
bộ của nhà nƣớc, giảm bớt khoảng cách kinh tế - xã hội giữa các vùng miền, cân
đối cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, DNNVV góp phần khai thác tiềm năng của địa phƣơng, là trụ cột
của nền kinh tế địa phƣơng.

6


Khác với các DN lớn thƣờng đặt tại các thành phố lớn hay những vùng kinh
tế trọng điểm, các DNNVV hầu hết nằm dàn trải tại các địa phƣơng. Do vậy,

hoạt động sản xuất kinh doanh và định hƣớng phát triển của DNNVV trƣớc hết
phải gắn với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng nhƣ tiềm năng của địa phƣơng:
sản xuất những cái địa phƣơng cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh
doanh dựa trên mơi trƣờng pháp lý của địa phƣơng. Từ đó, DN mới khẳng định
đƣợc vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN thƣờng gắn bó chặt chẽ với việc khai thác
nguồn lực địa phƣơng. Tỉnh có địa hình đẹp thƣờng phát triển ngành du lịch,
tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề, các thành
phố trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ mới….Bên cạnh đó, DNNVV
chiếm tuyệt đại đa số trong nền kinh tế địa phƣơng nên đóng góp rất lớn vào sản
lƣợng cũng nhƣ giải quyết cơng ăn việc làm cho ngƣời lao động. Việt Nam đang
thực hiện cơng nghiệp hóa đất nƣớc, vì vậy từng bƣớc phát triển vững chắc các
DNNVV dựa trên nguồn lực sẵn có là hƣớng đi đúng đắn. Đồng thời, DNNVV
góp phần thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và là trụ cột để nâng cao năng lực cạnh
tranh của địa phƣơng trong thời đại mở cửa và hội nhập.
Thứ tư, DNNVV hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN lớn,
là nền tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trƣờng. Bất cứ
DN nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNNVV. Vì vậy, việc phát
triển lực lƣợng DNNVV sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và hội
nhập sâu rộng vào sân chơi thƣơng mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các
DNNVV cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động
cho các DN lớn. DNNVV có thể thực hiện các khâu gia cơng, đóng gói, vận
chuyển, phân phối ra thị trƣờng, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN,
các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lƣợng công việc
một cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra mối liên kết
7



chặt chẽ giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trƣờng và đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho xã hội.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lƣợng của các hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thƣơng mại từ nguồn tích
luỹ do đầu tƣ tín dụng và do đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ
sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức độ an
tồn vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng , sự phát triển kinh tế xã hội…). Do
đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng
cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng thƣơng mại cũng
dựa trên những mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng - doanh nghiệp nhỏ và
vừa – nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng sự tồn tại và phát triển của
các DNNVV là một tất yếu khách quan và cũng nhƣ các loại hình DN khác
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử
dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng nhƣ để tối
ƣu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tƣ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trị rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy
sự phát triển khu vực kinh tế này mà thơng qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn thiện các cơ chế chính sách về
8



tín dụng, thanh tốn ngoại hối…Vì vậy quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV tại ngân hàng thƣơng thƣơng mại gắn liền với việc tín dụng ngân hàng
đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV đƣợc liên tục, nâng cao hiệu quả sử
dụng và góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp đồng thời góp
phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế các DNNVV thƣờng chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Theo Cục Phát triển doanh
nghiệp - Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ, ở Việt Nam hiện có khoảng 495.128 DNNVV,
chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trên cả nƣớc). Vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lƣợng và tạo việc làm là rất đáng kể (25% tổng đầu tƣ xã hội và thu
hút khoảng 77% lực lƣợng lao động phi nông nghiệp), DNNVV ln đƣợc xác
định có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát triển DNNVV
có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng, hiệu quả kinh tế
xã hội một cách tổng thể. Tuy nhiên, DNNVV đang đứng trƣớc nhiều cơ hội,
thách thức trƣớc tiến trình hội nhập sâu rộng của các nền kinh tế trên thế giới.
Do những khó khăn nhƣ thiếu vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh
doanh, cơng nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu, trình độ quản trị doanh
nghiệp hạn chế và thiếu mạng lƣới phân phối, tiếp thị …các DNNVV rất khó
tiếp cận trực tiếp đƣợc với thị trƣờng nƣớc ngoài.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế,
ngoài việc huy động mọi nguồn lực bên trong, hơn ai hết các DNNVV cần nhận
đƣợc sự hỗ trợ về nguồn vốn từ các NHTM. Chính vì vậy, DNNVV trở thành
đối tƣợng cho vay đặc biệt quan trọng và nhiều tiềm năng đối với các NHTM
đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam. Do đó cho thấy sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DVNVV tại ngân

hàng thƣơng mại.
9


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ngƣời ta
thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá nhƣ sau:
1.2.3.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thƣơng mại đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, khơng
kể món cho vay đó đã thu hồi hay chƣa. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác
định theo tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền mà ngân hàng
cho khách hàng cụ thể khách hàng ở đây là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay
trong một thời gian nhất định thƣờng là một năm. Bên cạnh đó, doanh số cho
vay còn cho thấy đƣợc khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể
thấy đƣợc khả năng mở rộng cho vay. Thêm vào đó nếu biết đƣợc doanh số cho
vay của nhiều thời kỳ cũng thấy đƣợc phần nào xu hƣớng hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, cịn tốc
độ tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời
kỳ, doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín
dụng cho vay của ngân hàng là rất tốt. Tuy nhiên nhƣ trên đã phân tích đó mới
chỉ là điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt
động tín dụng mà cịn kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
1.2.3.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng thƣơng mại đã thu về
từ khoản cho vay của ngân hàng kể cả kỳ hiện tại và kỳ trƣớc đó. Qua chỉ tiêu
này ta có thể thấy đƣợc các khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ
trƣớc. Từ đó cũng cho ta thấy đƣợc khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời

cho biết việc kinh doanh có hiệu quả hay khơng, các khoản vay có an tồn hay
khơng, các doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản
vay hay không.
10


1.2.3.3. Dƣ nợ và kết cấu dƣ nợ
Dƣ nợ là tổng số dƣ nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng còn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dƣ nợ là tổng số nợ đƣợc phân chia
theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ,
theo ngành hoặc theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ tín
dụng của ngân hàng cho nền kinh tế theo số dƣ mà tại một thời điểm. So sánh dƣ
nợ với thị phần tín dụng của ngân hàng cho ta biết dƣ nợ của ngân hàng là cao
hay thấp. Trên thực tế, thị phần tín dụng của một ngân hàng thƣờng phản ánh số
lƣợng khách hàng trung thành, uy tín của ngân hàng, sự tác động của ngân hàng
đối với địa phƣơng và nền kinh tế… Do đó, nếu thị phần tín dụng của ngân hàng
cao thì tƣơng xứng với nó phải là dƣ nợ lớn.
1.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dƣ nợ quá hạn trong
tổng dƣ nợ của ngân hàng ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ
quá hạn

=

Tổng dƣ nợ quá

hạn

X 100%

Tổng dƣ nợ

1.2.3.5.Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nói đến hiệu quả tín dụng khơng thể khơng nói đến chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng. Vì nhƣ đã nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.

11


Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đƣợc tính bằng lãi từ hoạt động cho
vay trên tổng thu nhập
Lãi từ hoạt động tín dụng

Tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng

=
Tổng thu nhập

Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập
là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm đƣợc
chi phí đầu vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt. Đồng
thời, ta thấy rằng nếu các ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một
tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ

lệ nợ q hạn thấp cũng khơng có ý nghĩa. Hiệu quả tín dụng đƣợc nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Vậy đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cho ta thấy rõ hơn đƣợc các
khoản vay mà ngân hàng cho vay là lành mạnh, hiệu quả hay không.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với nhỏ và vừa
Trƣớc mỗi kì kinh doanh, các NHTM thƣờng đƣa ra phƣơng hƣớng đối với
mọi hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng, xác định rõ chỉ tiêu đối với từng
đối tƣợng khách hàng, nhƣ khách hàng DN, khách hàng cá nhân…Nếu NH xác
định mở rộng cho vay với đối tƣợng DNNVV thì các chính sách thuộc chính
sách tín dụng đối với DNNVV cũng linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu
cầu của đối tƣợng KH này và ngƣợc lại.Vậy nhân tố tiên quyết và quan trọng
nhất tác động đến hoạt động cho vay đối với DNNVV là phƣơng hƣớng, thiện
chí cho vay của NHTM.

12


1.3.1.2. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình tín dụng là tồn bộ q trình từ lúc KH lập hồ sơ vay vốn đến lúc
hồn thành cơng tác thu hồi và xử lí nợ. Quy trình tín dụng của các NHTM
thƣờng đƣợc xây dựng chặt chẽ là tạo ra tính nhất qn cho hoạt động tín dụng,
phịng ngừa rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng của NHTM cần gọn nhẹ nhƣng
vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những phƣơng án
đầu tƣ hiệu quả. Quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục đơn giản là một trong
những yếu tố thu hút các KH có nhu cầu vốn thƣờng xuyên, nhằm tiết kiệm thời
gian và chi phí cho cả NH lẫn KH, thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho

vay của NHTM.
1.3.1.3. Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng
Các DN khi vay vốn trƣớc hết phải lập hồ sơ gửi đến NH, khi đó cán bộ tín
dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các loại giấy tờ, xem xét khả năng tài
chính của DN và tính khả thi của dự án. Nếu cán bộ NH có hiểu biết rộng các
lĩnh vực kinh tế xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên mơn thì mới đƣa ra
đƣợc đánh giá chính xác nhất năng lực tài chính của DN, đƣa ra hạn mức tín dụng
đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay của
NH. Điều này khơng chỉ hữu ích đối với DN mà còn giúp NH tăng thêm mối
quan hệ với đội ngũ KH tiềm năng là DNNVV, hạn chế rủi ro đối với khoản vay.
1.3.1.4. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trong quá trình hành nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng,
phải thực sự không bị chi phối và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất
hoặc tinh thần nào làm ảnh hƣởng tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề
nghiệp của mình. DNNVV là đối tƣợng khách hàng thƣờng không đáp ứng đƣợc
yêu cầu về tính minh bạch của vấn đề tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần
thẩm định kĩ lƣỡng trƣớc khi quyết định cho vay. Vì vậy một số DN đã tìm cách
cung cấp những quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng, nhằm thuyết phục cán
bộ làm sai quy định, tạo điều kiện cho DN vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó,
13


ngồi rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng cịn có rủi ro đạo đức của ngƣời quản
lý. Trên thực tế, vì lợi ích cá nhân hay một nhóm tập thể cán bộ quản lý đã vơ
tình hoặc cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển.
Thực tế cho thấy, ngân hàng nào chú trọng đến cơng tác tín dụng, ln tn
thủ các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay,
thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm của cán bộ thì ở đó, chất lƣợng tín dụng cao và kiểm sốt tốt,
giảm thiểu rủi ro. Ngƣợc lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng khơng đầy đủ đúng

mức thì ở đó, chất lƣợng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV mang lại lợi ích to lớn đối
với DN, NHTM và cả nền kinh tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên liên quan tới
vấn đề này cịn phụ thuộc nhiều nhân tố ngồi bản thân NHTM.
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính và trình độ quản lý của DN.Khi tiến
hành xem xét hồ sơ xin vay của DN, việc NH quan tâm nhất là thẩm định tài
chính DN và tính khả thi của dự án đầu tƣ. Với việc sử dụng các hệ thống kế
toán chuẩn, lập báo cáo tài chính minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho DN tiếp cận với nguồn vốn của NHTM. Ngƣợc lại, nếu DN không chứng
minh đƣợc tính minh bạch về tài chính cũng nhƣ đáp ứng đƣợc các yêu cầu về
hệ thống sổ sách kế tốn, thì NH sẽ nghi ngờ khả năng trả nợ của DN.
Thứ hai, khả năng xây dựng dự án đầu tƣ của DN. Trong q trình thẩm định
tài chính DN, việc NH quan tâm hàng đầu là xem xét tính khả thi của dự án đầu
tƣ DN đƣa ra. Dự án đầu tƣ thể hiện kế hoạch DN dự định sử dụng vốn vay của
NH, là căn cứ để sau này NH xem xét việc DN thực hiện vốn vay đúng mục đích
hay khơng, là cơ sở quan trọng hàng đầu trong việc NH quyết định cho DN vay
trung dài hạn. Nếu DN thiết lập phƣơng án sản xuất kinh doanh sơ sài, khơng có
sự nghiên cứu trƣớc về một số khả năng có thể xảy ra sẽ gia tăng rủi ro cho
khoản vay, dẫn đến việc NHTM có tâm lí e ngại khi cho vay đối với DNNVV.
Thứ ba, hiểu biết của DN về thủ tục và quy chế cho vay của NHTM. Trƣớc
khi lập hồ sơ vay vốn, DN phải tìm hiểu về các thủ tục mà NH quy định. Từ đó
14


DN mới lập đƣợc bộ hồ sơ đúng theo tiêu chuẩn NH yêu cầu. Việc này giúp cả
DN lẫn NH đều tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tạo ra ấn tƣợng tốt cho
NH về tác phong làm việc chuyên nghiệp của DN, ảnh hƣởng tích cực tới quyết
định cho vay của NH.

1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng kinh doanh
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Cùng với xu hƣớng
mở cửa và hội nhập hiện nay, lực lƣợng sản xuất ngày càng đóng vai trị quan
trọng nhất là các DNNVV ngày càng tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng, là bộ
phận khách hàng tiềm năng đối với các NHTM.Vì vậy NHTM ngày càng chú
trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
Thứ hai, trình độ phát triển và cơ sở hạ tầng của địa phƣơng mà ngân hàng
hoạt động. Với chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới chi nhánh và gia tăng các điểm
giao dịch, các NHTM luôn hƣớng tới việc khai thác tiềm năng ở nhiều địa
phƣơng, nhiều khu vực kinh tế khác nhau. Đối với đặc trƣng của từng vùng
miền, NH sẽ có chiến lƣợc xây dựng phƣơng hƣớng kinh doanh phù hợp. Tùy
vào đặc điểm của từng vùng miền mà NHTM quyết định cho DNNVV tại địa
phƣơng đó vay vốn hay khơng.
Thứ ba, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Hiện nay,
hầu hết các NHTM đều nhận ra DNNVV là lực lƣợng KH rất tiềm năng, do đó
mức độ canh tranh trong hoạt động này càng gay gắt. Một NH chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các NH khác, lại khơng có chính sách quảng bá phù hợp sẽ có
nguy cơ bị thu hẹp thị phần hoạt động. Ngƣợc lại, nếu trên địa bàn mới ít NH đặt
chi nhánh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH đó chiếm lấy thị trƣờng, gây dựng
mối quan hệ với các DN và tăng cƣờng mở rộng cho vay DNNVV.
1.3.2.3. Môi trƣờng pháp lý
Trong nền kinh tế thị trƣờng, DNNVV và các NHTM đều tham gia với tƣ
cách là các tổ chức kinh tế có mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau, đều phải chịu sự
điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh tế, thƣơng mại. Nhà nƣớc quản lí DN
thơng qua các quy định về đăng kí kinh doanh, các thủ tục xuất nhập khẩu, chính
sách thuế quan, hỗ trợ hoạt động các hiệp hội… Đặc biệt các DNNVV còn yếu
kém về năng lực tài chính, chƣa tự chủ trong các mối quan hệ quốc tế, vì thế
chịu sự ảnh hƣớng rất lớn từ môi trƣờng pháp lý.
15



Mơi trƣờng pháp lý lành mạnh là mơi trƣờng bình đẳng và cơng bằng cho các
loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh.. Đó là nền tảng để các DN,
đặc biệt là DNNVV tự do cạnh tranh, có phƣơng hƣớng trong mọi hoạt động và
phát huy đƣợc năng lực của mình. Mơi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều
kiện cho DNNVV và các NHTM dễ dàng tìm đến với nhau hơn, đẩy mạnh đầu
tƣ và tăng trƣởng kinh tế.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
BỈM SƠN
2.1. Tổng quan về BIDV Bỉm Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Bỉm Sơn
Thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-NHNN ngày 04/8/2006 về việc Ngân
hàng Nhà nƣớc chấp thuận cho Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đƣợc mở 20 Chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên cơ sở điều chỉnh, nâng cấp
20 Chi nhánh cấp II. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có Quyết định số 226/QĐHĐQT ngày 14/8/2006 về việc mở Chi nhánh Bỉm Sơn.
Ngày 01 tháng 9 năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bỉm Sơn chính thức
khai trƣơng hoạt động tại: Số 117 đƣờng Trần Phú, Phƣờng Ba Đình, TX Bỉm Sơn,
Tỉnh Thanh Hóa. Đây là khu cơng nghiệp vật liệu xây dựng phía Bắc Tỉnh Thanh
Hóa với thƣơng hiệu Xi măng Bỉm Sơn - niềm tự hào của mỗi công trình.
Tại thời điểm thành lập Chi nhánh Bỉm Sơn có 27 cán bộ với mơ hình tổ
chức bộ máy 05 phòng, 01 quỹ tiết kiệm với tổng tài sản 265 tỷ đồng, đến nay
qua hơn 5 năm hoạt động Chi nhánh không ngừng phát triển về quy mô và chất
lƣợng hoạt động:
- Đội ngũ cán bộ 62 ngƣời, trong đó hơn 90% tốt nghiệp đại học trở lên.
- Tổng tài sản trên 1.300 tỷ đồng tăng gần 5 lần so với khi thành lập, là đơn
vị đứng đầu các Chi nhánh đƣợc thành lập theo Quyết định 888/QĐ-NHNN ở
khu vực Bắc Trung Bộ và là một trong 5 tổ chức tín dụng thƣơng mại trong tổng

16


số 29 tổ chức tín dụng thƣơng mại trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa có tổng tài sản
trên 1.000 tỷ đồng.
Với hơn 5 năm đƣợc thành lập Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bỉm Sơn
đã vƣơn lên tự khẳng định vị thế, thƣơng hiệu của BIDV trƣớc Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn
Tỉnh Thanh Hóa.
- Một số hình thức khen thƣởng:
+ Năm 2006, 2007 và năm 2008: Tập thể Chi nhánh đạt lao động xuất sắc
+ Năm 2006, 2007 và năm 2008: Tập thể Chi nhánh đƣợc tặng giấy khen của
Tổng giám đốc BIDV.
+ Năm 2010: Tập thể Chi nhánh đƣợc UBND Tỉnh tặng Bằng khen.
+ Năm 2011: Tập thể Chi nhánh đƣợc Bộ Tài chính tặng Bằng khen.
+ Chi bộ Chi Chi nhánh BIDV Bỉm Sơn 5 năm liền đạt trong sạch vững
mạnh.
2.1.2. Bộ máy, cơ cấu nhân sự của BIDV Bỉm Sơn
Bộ máy, cơ cấu nhân sự của BIDV Bỉm Sơn là bộ máy tƣơng ứng với chi
nhánh cấp 1 của ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh:
Giám đốc

Phó
giám đốc

Phịng
hành chính

Phịng

quan hệ
khách hàng

Phó
giám đốc

Phịng
giao dịch

17

Phịng
kế hoạch
tổng hợp

Phịng
kế tốn


* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc : là đại diện theo ủy quyền của pháp nhân của BIDV Việt Nam
do tổng giám đốc ủy quyền. Giám đốc chi nhánh có thẩm quyền cao nhất có
nhiệm vụ nhƣ sau:
 Xây dựng chiến lƣợc mục tiêu, phƣơng hƣớng kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh trong từng thời kỳ, từng năm.
 Ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh, trên cơ sở
quy định của BIDV Việt Nam.
 Xây dựng nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, các qui định của các
qui trình nghiệp vụ, quan hệ phối hợp giữa các phòng ban trong chi nhánh.
 Tổ chức thực hiện kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và

phạm vi đƣợc Tổng giám đốc BIDV Việt Nam ủy quyền bảo đảm an toàn vật tƣ
tài sản, tiền vốn cho con ngƣời.
 Là ngƣời đại diện quản lý sử dụng lao động theo ủy quyền của Tổng giám
đốc tại chi nhánh, có trách nhiệm tuyển dụng, quản lý sử dụng lao động và quyết
định tăng lƣơng, phân phối tiền lƣơng, xử lý kỷ luật, giải quyết chính sách cho
ngƣời lao động.
 Phó giám đốc : gồm 2 ngƣời
Phó giám đốc thứ nhất: phụ trách hoạt động kế toán – ngân quỹ và phó giám
đốc thứ hai: phụ trách hành chính nhân sự
 Phòng quan hệ khách hàng:
 Nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất chính sách ƣu đãi đối với từng nhóm loại khách hàng.
 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỷ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các phƣơng án sản xuất kinh doanh, các dự
án đầu tƣ, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc phê duyệt theo phân cấp ủy quyền.
18


 Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
 Thƣờng xuyên phân loại nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và đề
xuất hƣớng khắc phục.
 Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
 Phịng kế tốn
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng nhà nƣớc, BIDV Việt Nam.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính.
 Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của BIDV trên địa

bàn.
 Tổng hợp lƣu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
 Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch tốn nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Phịng hành chính
Thực hiện cơng tác văn thƣ lƣu trữ, hành chính quản trị. Giúp giám đốc
quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ. Thơng báo các quyết định khen
thƣởng, kỷ luật, thực hiện các chính sách chế độ đối với ngƣời lao động. Tổ
chức đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ công nhân viên trong đơn vị theo các quyết
định của đơn vị, ngành
 Phòng giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, các nghiệp vụ thanh toán,
bảo lãnh … theo đúng qui định của nhà nƣớc và Ngân hàng.

19


2.1.3. Khái quát hoạt động của BIDV Bỉm Sơn
* Hoạt động huy động vốn :
Trong hoạt động Ngân hàng, huy động vốn là một lĩnh vực cạnh tranh gay
gắt và sôi động. Trƣớc yêu cầu phát huy tối đa các nguồn nội lực cho cơng cuộc
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, các NHTM trong những năm qua đã nỗ
lực tìm kiếm và sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả. Với vị trí và uy tín đã
đƣợc tạo dựng trong nhiều năm, BIDV Bỉm Sơn đã hoàn thành tốt công tác huy
động vốn theo kế hoạch đã đề ra, đóng góp một phần lớn vào thành tích huy
động vốn chung cho tồn hệ thống.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2010-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012

750

820

900

1.1. Tiền VNĐ

714,656

776,423

854,296

1.2. Ngoại tệ quy đổi VNĐ

35,344

43,577

45,704

2.1. Tiền gửi KKH


70

76,095

80,306

2.2. Tiền gửi dƣới 12 tháng

544,654

602,727

659,381

2.3. Tiền gửi trên 12 tháng

135,346

141,178

160,313

3.1. Tiền gửi từ dân cƣ

697,5

755,665

826,463


3.2. Tiền gửi từ TCKT

52,5

64,335

73,537

Tổng vốn huy động
1. Phân loại theo ngoại tệ và nội tệ:

2. Phân theo kỳ hạn:

3. Phân theo thành phần KT

(Nguồn: Bảng huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012, phòng kế hoạch tổng
hợp, BIDV Bỉm Sơn)
Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy: tổng nguồn vốn huy động đƣợc của
năm 2011 đã tăng so 70 tỷ với năm 2010, ứng với mức tăng tƣơng đối là 9,33 %,
có đƣợc kết quả trên là do các yếu tố cụ thể là:
20


+ Nếu phân theo nội tệ và ngoại tệ huy động thì tổng nguồn huy động bằng
nội tệ năm 2011 tăng 61,767 tỷ đồng ứng với mức tăng tƣơng đối là 8,64%, tổng
nguồn huy động bằng ngoại tệ tăng 8,233 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012,
nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 77,315 tỷ đồng so với năm 2011 đồng thời
huy động từ ngoại tệ cũng tăng 2,127 tỷ đồng so với năm 2011.
Để dễ dàng hình dung hơn về hiệu quả nguồn vốn huy động bằng nội tệ và

ngoại tệ quy đổi nội tệ ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ giai đoạn
2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tỷ 1000
900

45,704

800

43,577
35,344

Ngoại tệ quy
đổi VNĐ

700
600
500
854,296

400

Tiền VNĐ

776,423
714,656

300

200
100
0
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Từ biểu đồ ta thấy huy động bằng ngoại tệ tuy có tăng về lƣợng nhƣng tốc độ
phát triển có giảm và tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động còn thấp, còn
huy động bằng nội tệ tăng kể cả về chất và lƣợng vì thế ngân hàng cần quan tâm
hơn nữa tới hoạt động huy động vốn, tiếp cận tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cƣ và thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên Ngân hàng một cách linh hoạt tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, thƣờng xuyên tuyên truyền vận
21


động khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng cũng nhƣ huy động vốn nhiều hơn
từ ngoại tệ nhƣ kiều hối hay vốn đầu tƣ nƣớc ngồi…
Tƣơng tự ta có biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 20102012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tỷ

1000
Tiền gửi trên
12 tháng

900

160,313

800
141,178

700

Tiền gửi dƣới
12 tháng

135,346

Tiền gửi KKH

600
500
659,381

400

602,727
544,654

300
200
100
70

76,095


80,306

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

0

Từ bảng số liệu và biểu đồ minh họa ta thấy nguồn vốn huy động phân theo
kỳ hạn thì tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm lƣợng tƣơng đối nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động, tiền gửi kỳ hạn dƣới 12 tháng có tỷ trọng chiếm khoảng 80%
nguồn vốn huy động trừ đi lƣợng vốn huy động khơng kỳ hạn ( (2.2)=80%((1)–
(2.1) ) cịn lại là tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng. Năm 2011, tiền gửi không kỳ hạn
tăng 6,095 tỷ đồng, ứng với mức tăng tƣơng đối là 8,7%, năm 2012 so với năm
2011 tăng 4,211 tỷ đồng ứng với mức tăng tƣơng đối là 5,53%. Tiền gửi kỳ hạn
dƣới 12 tháng năm 2011 tăng 58,073 tỷ đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng
56,654 tỷ so với 2011. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng năm 2011 tăng 5,832 tỷ so
với năm 2010, và năm 2012 tăng 19,135 tỷ.
22


+ Nếu xét theo thành phần kinh tế thì lƣợng vốn từ dân cƣ chiếm khoảng
93% lƣợng vốn huy động, phần còn lại là huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế.
Nhìn chung có đƣợc kết quả này là nhờ sự nỗ lực của cán bộ BIBV, dù gian
đoạn này nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, cũng nhƣ ngành tài chính ngân hàng
nói riêng nhƣng BIDV vẫn huy động đƣợc lƣợng vốn đáng kể cũng nhƣ tăng
trƣởng tốt, đây là động lực cho ngân hàng phát triển trong thời gian tới.
* Hoạt động sử dụng vốn.

Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thƣơng
mại trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên những năm gần đây hoạt động ngân
hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức do kinh tế thế giới và trong nƣớc diễn ra
khá phức tạp, lạm phát tăng cao đến mức 2 con số, giá vàng biến động khó
lƣờng, hàng loạt vụ vỡ nợ tín dụng đen xảy ra... Sự cạnh tranh của các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt, nhƣng cùng với sự tăng trƣởng
mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tƣ của BIDV Bỉm Sơn cũng
đã thu đƣợc những kết quả rất khả quan.
Bảng 2.2: Cơ cấu nợ tại BIDV Bỉm Sơn năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012

Tổng dƣ nợ

1000

1200

1400

1..1 Dƣ nợ ngắn hạn

400,289

480,628


560,741

1.2. Dƣ nợ trung và dài hạn

599,711

719,372

839,259

2.11. Doanh nghiệp

735,87

840,34

988,28

2.2. Hộ sản xuất kinh doanh

264,13

359,66

411,72

1. Phân theo kỳ hạn

2. Phân theo thành phần kinh tế


(Nguồn: Cơ cấu nợ giai đoạn 2010 – 2012 phòng kế hoạch tổng hợp, BIDV Bỉm Sơn)
Từ những kết quả đáng mừng trên có thể thấy đƣợc việc giải ngân có hiểu
quả của BIDV trong những năm vừa qua, tổng dƣ nợ liên tục tăng và tăng đều
23


trong các năm (tăng 200 tỷ đồng). Dƣ nợ ngắn hạn chiếm khoảng 40% tổng dự
nợ, dƣ nợ trung và dài hạn chiếm khoảng 60% tổng dƣ nợ. Ngân hàng đã hỗ trợ
và giải ngân vốn cho khu vực doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng
dƣ nợ điều này cho thấy đối tác, khách hàng của BIDV hầu hết là các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cũng góp phần không nhỏ trong hoạt động sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Điều này càng làm vị thế của BIDV tốt hơn, tạo niềm tin cho
khách hàng hơn khi sở dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Thêm vào đó, cùng với sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn, BIDV Bỉm Sơn cũng có những bƣớc đi khá vững chắc tạo
uy tín đối với các khách hàng, hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong những
năm qua đạt đƣợc kết quả đáng kể đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Bỉm Sơn giai đoạn
2010 – 2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2011

Năm 2012

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Doanh số cho vay

855

942

1044

Doanh số thu nợ

705

786

871

Tổng dƣ nợ

1000

1200

1400

Nợ quá hạn

25

28


39

Thu nhập từ hoạt động tín dụng

37

43

52

Chỉ tiêu

Năm 2010

( Nguồn: Bảng doanh thu giai đoạn 2010 – 2012 phòng kế hoạch tổng hợp,
BIDV Bỉm Sơn.)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy đƣợc khái quái các chỉ tiêu để đánh giá hoạt
động tín dụng của ngân hàng, để dễ dàng nhận ra quy mơ thay đổi theo các
năm.Nhìn chung các chỉ tiêu đều có tốc độ tăng trƣởng khá đều do đó cho thấy
hiệu quả của hoạt động tín dụng, ta có biểu đồ minh họa tình hình hiệu quả tín
dụng của ngân hàng giai đoạn 2010 -2012 nhƣ sau:
24


Biểu đồ 2.3: Tình hình hiệu quả tín dụng giai đoạn 2010 -2012
Tỷ 1600
1400

1400

1200

Doanh số cho vay

1200
1044

1000

1000
800

Doanh số thu nợ

942
871

855
786

Tổng dƣ nợ

705

600

Nợ quá hạn

400


Thu nhập từ hoạt
động tín dụng

200
25 37

28 43

39 52

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Qua bảng số liệu 2.3 và biểu đồ 2.3, ta thấy trong ba năm qua hiệu quả hoạt
động tín dụng của BIDV Bỉm Sơn tăng đều qua các năm . Năm 2010 doanh số
cho vay đạt khoảng 855 tỷ đồng, năm 2011 đạt 942 tỷ đồng tăng 87 tỷ đồng ứng
với mức tăng tƣơng đối là 10,17% so với 2010. Năm 2012 doanh số cho vay đạt
1024 tỷ đồng tăng 102 tỷ đồng tƣơng ứng mức tăng tƣơng đối là 10,82% so với
2011. Doanh số thu nợ cũng không ngừng tăng, năm 2010 là 705 tỷ, đến năm
2011 là 786 tỷ, tăng 81 tỷ, ứng mức tăng tƣơng đối là 11,48% so với năm 2010.
Năm 2012 con số này là 871 tỷ, tăng 85 tỷ, ứng với mức tăng tƣơng đối là
10,81%. Tuy tốc độ tăng chậm lại về doanh thu thu nợ vì tình hình kinh tế khó
khăn nhƣng về mặt tuyệt tối doanh thu thu nợ vẫn tăng đều cho thấy tốc độ phát
triển của doanh số thu nợ. Ngoài ra tổng dƣ nợ tăng đều qua các năm, nợ quá
hạn ở mức tƣơng đối t với thấp, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc, tốc độ

tăng đều từ 15% đến 20%, cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân
hàng. Kết quả trên đạt đƣợc là do ngân hàng đã có những chính sách phù hợp về
hoạt động tín dụng, để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận đƣợc nguồn vốn của
25


×