Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,
HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2
LĨNH VỰC: Kỹ năng sống

Nhóm tác giả: Trường THPT Cửa Lị 2
1. Phạm Thị Hải Linh
2. Nguyễn Thị Mai Vui

Năm học: 2022-2023
i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI. ..............................................
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3


6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................................. 4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 4
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: ......................................................... 4
7.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 4
7.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 5
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 5
1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp. ................................... 5
1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. . 5
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển KNGT thơng qua HĐTN,
HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2 ..................................................................... 8
Chương II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2......................................................... 21
ii


1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. .............................................. 21
1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục.......................................................... 21
1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HSTHPT. ...... 21
1.3. Đảm bảo tính khả thi. .................................................................................. 21
2. Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kĩ năng thích ứng xã hội
cho học sinh THPT ............................................................................................. 22
2.1. Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng của việc phát triển năng
lực giao tiếp....................................................................................................... 22
2.2. Đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thông qua các môn học,

các hoạt động ngồi giờ lên lớp với các hình thức, nội dung, phương thức hoạt
động đa dạng sáng tạo nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. ............ 23
2.3. Đẩy mạnh các phong trào hoạt động của các câu lạc bộ, các hoạt động đoàn,
hoạt động dã ngoại nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS. ......................... 26
2.4. Thường xuyên tổ chức các cuộc xemina, buổi nói chuyện, giao lưu giữa các
chuyên gia đầu nghành về kỹ năng sống với HS qua đó nâng cao kỹ năng giao tiếp.40
2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, giáo viên, phụ huynh học sinh và
các đoàn thể địa phương nhằm giáo dục và phát tiển kỹ năng giao tiếp. ............ 42
2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ................................................................ 44
3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 44
3.1. Mục đích .................................................................................................... 44
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 53
1. Kết luận chung................................................................................................ 53
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 54
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………….

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ

TT
1

CNTT

Công nghệ thông tin


2

CLB

Câu lạc bộ

3

GDPT

Giáo dục phổ thông

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

CB, NLĐ

Cán bộ, người lao động


7

KNGT

Kĩ năng giáo tiếp

8

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

9

HĐTNHN

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

10

THPT

Trung học phổ thông

11

GD

Giáo dục


12

PTKNGT

Phát triển kĩ năng giao tiếp

13

PPDH

Phương pháp dạy học

15

MC

Dẫn chương trình

16

CMHS

Cha mẹ học sinh

17

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


iv


Biểu đồ 1

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI.
Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng giao tiếp

Biểu đồ 2

Nhận thức của học sinh về vai trò của kĩ năng giao tiếp

Biểu đồ 3.1

Nhận thức của CB-GV về khái niệm kỹ năng giao tiếp.

Bảng 3.2

Nhận thức của HS về khái niệm kỹ năng giao tiếp

Biểu đồ 4

Nhận thức của HS về mức độ tham gia HĐTN, HĐTNHN của HS
trường THPT Cửa Lò 2.

Biểu đồ 5

Nhận thức của GV về các con đường phát triển kỹ năng giao tiếp tại
trường THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN


Biểu đồ 6

Đánh giá mức độ hứng thú của em học sinh khi tham gia các
HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 7

Nhận thức của GV về nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa Lị 2
thơng qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 8

Nhận thức của HS về những nội dung PTKNGT tại trường THPT Cửa
Lò 2 thông qua HĐTN, HĐTNHN

Biểu đồ 9

Nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường THPT Cửa
Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN
Thực trạng nhận thức của GV về phương pháp PTKNGT tại trường

Biểu đồ 10 THPT Cửa Lị 2 thơng qua HĐTN, HĐTNHN
Biểu đồ 11

Thực trạng nhận thức của GV về hình thức tổ chức để phát triển
KNGT thơng qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lò 2.

Biểu đồ 12

Thực trạng nhận thức của HS về hình thức tổ chức để phát triển KNGT

thông qua HĐTN, HĐTNHN cho HS THPT Cửa Lị 2.

Biểu đồ 13 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 1
Biểu đồ 14

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 2

Biểu đồ 15

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 3

Biểu đồ 16

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 4

Biểu đồ 17 Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp 5
Biểu đồ 18

Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Biểu đồ 19 So sánh sự thay đổi nhận thức của HS về phát triển kỹ năng giao
tiếp thông qua các HĐTN, HĐTNHN trước và sau thực nghiệm

i


1. Lý do chọn đề tài

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Mục tiêu của đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục
và đào tạo là hình thành và phát triển cho học sinh năm phẩm chất và mười năng
lực cốt lõi. Trong số mười năng lực thì giao tiếp là một trong những năng lực quan
trọng cần được hình thành và phát triển, đặc biệt là phải đi trước một bước vì nó
vừa là tiền đề vừa là cơ sở để phát triển các năng lực khác. Giao tiếp là yếu tố đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là tập hợp những mối quan hệ giữa con
người với con người có tác động qua lại với nhau. Xã hội sẽ không thể tồn tại khi
con người khơng có mối quan hệ gắn bó với nhau. Xã hội ngày càng tiên tiến, phát
triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Chỉ giỏi chuyên môn, nhiệt huyết mới
chỉ là điều kiện cần. Để có thể gặt hái được nhiều thành cơng, bạn cần nhiều thứ
khác nữa. Và kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo là một trong những điều
kiện đủ. Không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.
Năng lực giao tiếp đóng vai trị, vị trí quan trọng của con người trong xã hội
hiện đại. Nắm vững kỹ năng giao tiếp sẽ giúp bạn biết cách lắng nghe, và thấu hiểu
cảm xúc của người nói. Bạn cũng sẽ chủ động hơn khi trị chuyện với người khác,
khiến người đối diện cảm thấy được quan tâm, trân trọng. Khi đó bạn sẽ kết nối
thêm với nhiều bạn bè mới, mối quan hệ của bạn sẽ rộng mở, bạn sẽ thể hiện được
trọn vẹn và dễ hiểu những quan điểm, ý kiến của mình thơng qua việc trò chuyện
và hợp tác với người khác. Đồng thời bạn cũng tự tạo cho mình một phong cách
riêng, khiến bản thân trở nên thu hút hơn. Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp tốt còn giúp
bạn hạn chế những hiểu lầm dẫn đến tình huống mâu thuẫn, xung đột khơng đáng
có. Nhờ vậy, con đường sự nghiệp của bạn sẽ dần đạt được thành cơng như mong
đợi. Chính vì vậy, Les Brown - Một nhà diễn thuyết nối tiếng người Mỹ đã viết:
“Kỹ năng giao tiếp là một công cụ quan trọng trong cuộc hành trình theo đuổi
mục tiêu, dù là với gia đình, đồng nghiệp hay khách hàng của bạn”. Hiện nay,
giao tiếp không chỉ theo bản năng của mỗi người, nó là cả một nghệ thuật cần được
khám phá và ngày càng hoàn thiện hơn. Giao tiếp được xem như “chìa khóa vàng”
cho mọi cuộc đàm phán, thương lượng và thậm chí là mối quan hệ.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong dạy
học và giáo dục. Trong chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc, vì qua hoạt động này sẽ giúp cho học sinh
có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn,
từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm,
trung thực, chăm chỉ. Việc đưa trải nghiệm, hướng nghiệp vào trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục
mới với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên
sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
Chính vì vậy, hơn bao giờ hết ở bậc THPT việc giáo dục năng lực giao
tiếp cho học sinh là cần thiết và cần được chú trọng. Tuy nhiên trên thực tế
1


việc phát triển năng lực giao tiếp nói riêng và mười năng lực nói chung vẫn
chưa thật sự hiệu quả có thể vì một số ngun nhân sau:
- Ở một số trường học nội dung và phương pháp giáo dục trong các
nhà trường hiện nay còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đứng mức
dạy làm người, nhất là việc giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh.
-Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục năng lực giao tiếp chưa được nhận
thức một cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.
- Khi thực hiện giáo dục năng lực giao tiếp và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng ( chưa có tài liệu cho
giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể,…). Tổ chức giáo dục năng
lực giao tiếp có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội
dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà cịn thơng qua một số hoạt
động khác (hoạt động ngồi giờ lên lớp, câu lạc bộ,…) cho nên phải tính đến cơ sở
vật chất, kinh tế để thực hiện.
-Trong thời gian gần đây, giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh được
quan tâm nhiều hơn. Giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh phổ thông hiện nay
không bố trí thành một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường
phổ thông bởi năng lực giao tiếp phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều

kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục năng lực giao tiếp phải thực hiện thông qua
từng mơn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục
năng lực giao tiếp rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức
tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Sự phối hợp
chặt chẽ giáo dục năng lực giao tiếp với các hoạt động giáo dục vốn đã được lồng
ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi trường,
phịng chống ma túy, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên,…. tạo
nhiều cơ hội và điều kiện để triển giáo dục năng lực giao tiếp.
Tại trường THPT Cửa lò 2, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp đã được
triển khai một cách nghiêm túc, đúng với chương trình của Bộ giáo dục tạo được
sự hứng thú trong học tập và đã có những chuyển biến tích cực trong việc hình
thành năng lực giao tiếp cho học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp được tổ chức dưới các hình thức cịn đơn giản và cách thức tổ chức
chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mơ hình thực tiễn nào
chỉ dẫn cụ thể, nên cịn gặp những vướng mắc, khó khăn nhất định.
Trong q trình dạy học và giáo dục, chúng tơi đã trăn trở, tìm tịi và thể
nghiệm những hình thức hoạt động trải nghiệp, hướng nghiệp nhằm cải thiện và
nâng cao năng lực giao tiếp của học sinh và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và áp dụng đề tài: “Một số giải
pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp tại trường THPT Cửa Lò 2”
2


`

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp và các hoạt động

trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, đề tài tiến hành khảo sát và đánh
giá thực trạng phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động trải nghiệm, hoạt
động trải nghiệm hướng nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng
lực giao tiếp ở học sinh THPT Cửa Lò 2, giúp định hướng cho các em cách trình
bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp thông
qua hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục năng lực giao tiếp cho học sinh ở THPT .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề xuất giải pháp phát triển năng lực giao tiếp thông qua hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển các kỹ năng mềm ở trường THPT Cửa Lò 2 trong thời gian qua đã
đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất
cập và chưa gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Nếu khảo sát và đánh giá
đúng thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp ở trường THPT Cửa Lị 2 thì có thể
đề xuất các giải pháp cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp đáp ứng
mục tiêu chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao tiếp, phát triển kỹ năng giao tiếp, các
hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp .
Khảo sát và đánh giá thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh
tại trường THPT Cửa Lò 2.
Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động
trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh THPT Cửa Lò 2 đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Về nội dung

Đề tài nghiên cứu phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT
Cửa Lò 2.
5.2.2. Về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng về phát triển kỹ năng giao tiếp của học
sinh trường.
3


5.2.3. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng thực trạng phát tiển kỹ
năng giao tiếp của học sinh trường THPT Cửa Lò 2 trong năm học 2022 – 2023.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phuơng pháp nghiên cứu lý luận nhằm phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa lý luận có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở
trường THPT Cửa Lò 2 để làm cơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
Thiết kế bảng hỏi dành cho cán bộ giáo viên và học sinh ở trường nhằm
khảo sát thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh ở trường
THPT Cửa Lò 2. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo
sát để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 20.0 để xử lý, phân tích số liệu thu
thập được từ phiếu khảo sát ý kiến để nhận định, đánh giá về về việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh trường THPT Cửa lò 2.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài:
7.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh ở các trường THPT
7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích, đánh giá được thực trạng về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh trường THPT Cửa Lị 2
Phân tích rõ nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2.
Đề xuất các biện pháp phù hợp với thực tế và có tính khả thi đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Các
biện pháp đề xuất có thể áp dụng cho học sinh trường THPT Cửa Lị 2 nói riêng và
các trường THPT nói chung.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt
động giáo dục năng lực giao tiếp ở trường THPT Cửa Lò 2.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
THPT thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
4


Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm về năng lực, giao tiếp, năng lực giao tiếp.
1.1.1. Năng lực
Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hành động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động.
Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một
người về kiến thức, kỹ năng, thái độ... cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn
thành được nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn
so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá
nhân với nhau.
1.1.2. Giao tiếp

Giao tiếp là một q trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ
thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ
mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản
thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau.
1.1.3. Năng lực giao riếp
Năng lực giao tiếp được coi là một hệ thống các nguồn lực bên trong cần
thiết để xây dựng giao tiếp hiệu quả trong một loạt các tình huống tương tác cá
nhân. Năng lực giao tiếp có những đặc điểm phổ biến bất biến, đồng thời là những
đặc điểm được xác định về mặt lịch sử và văn hóa.
Năng lực giao tiếp là một tập hợp các phẩm chất nhất định (dân tộc, tiêu
chuẩn tâm lý xã hội, tiêu chuẩn, khuôn mẫu về hành vi) cần thiết để thực hiện tối
ưu các chuẩn mực giao tiếp và ứng xử giữa các cá nhân với nhau nảy sinh do kết
quả của quá trình học tập.
1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp.
1.2.1. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm
việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy,
thông qua các hoạt động trải nghiệm, người học được cung cấp kiến thức, kỹ năng
từ đó hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
5


xây dựng hệ thống những biện pháp nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển kỹ
năng giao tiếp cho HS THPT Cửa Lò 2
Chương II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh
THPT Cửa Lò 2, cùng với khảo sát nhu cầu những mong muốn của học sinh về
việc rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp cho bản thân, chúng tôi đã đề xuất và
thực hiện một số giải pháp cụ thể.
1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp.
1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục
Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được
mục đích giáo dục đề ra.
Cụ thể đó là: Nâng cao ý thức của học sinh về sự cần thiết của giao tiếp
trong học tập, đời sống, từ đó tìm các giải pháp để giáo dục kĩ năng mềm cho học
sinh, đặc biệt trong đó là năng lực giao tiếp.
1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HSTHPT.
Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người,
tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngồi chủ thể. Tuy nhiên,
khơng phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động
nào được chủ thể có thể nhận thức,tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì
mới có sự biến đổi về mặt tâm lý.
Đời sống tâm lý của HS THPT là khá phức tạp. Là lứa tuổi“ nổi loạn” nên
nó tác động khơng nhỏ đến hành vi, việc làm, tư tưởng, tình cảm và lời nói của các
em. Chính vì vậy, giao tiếp là một trong những biểu hiện rõ nét của tính “ nổi loạn”
đó. Học sinh thích ăn nói theo kiểu “độc lạ” để thể hiện cái tơi, nói theo xu thế của
trào lưu giới trẻ, điều đó dễ khiến các em lệch chuẩn về giao tiếp ứng xử. Sự góp ý,
uốn nắn từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản ứng ngược lại. Điều các
em cần ở đây chính là sự tự nhận thức, tự điều chỉnh của bản thân và sự định
hướng từ người lớn. Đề đạt được điều đó cần có các giải pháp phải có khả năng
biến đổi nhận thức và hành vi HS từ đó góp phần phát triển năng lực giao tiếp.
1.3. Đảm bảo tính khả thi.
“Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các biện pháp phải đảm
bảo tiêu trí quan trọng hàng đầu đó là các biện pháp phải có khả năng vận dụng

phù hợp vào thực tiễn.Tính khả thi của các biện pháp thể hiện:
- Phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của cơng tác giáo dục.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà
trường.
21


- Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của HS, đảm bảo tính vừa sức
với HS.
- Phải có tính khái qt, linh hoạt để có thể dễ dàng vận dụng trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
2. Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kĩ năng thích ứng
xã hội cho học sinh THPT
2.1. Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng của việc phát triển
năng lực giao tiếp.
2.1.1.Mục tiêu:
- Giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh hiểu đúng, đầy đủ về vai trò và
tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
- Các hoạt động giáo dục được tổ chức phối kết hợp một cách chặt chẽ, linh
hoạt,hiệu quả phù hợp với mục tiêu giáo dục, đào tạo nhằm giáo dục toàn diện học sinh.
2.1.2. Cách thức thực hiện:
Đối với giáo viên, để tiến hành các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp có
hiệu quả nhằm hình thành các kĩ năng mềm, trong đó có năng lực giao tiếp, phải
làm tốt cơng tác quản lí và nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt
động trải nghiệm hướng nghiệp, năng lực giao tiếp của học sinh trong trường học.
Trước hết, cần quán triệt và tổ chức học tập các văn bản hướng dẫn của bộ,
sở Giáo Dục Đào tạo về triển khai hoạt động dạy học trải nghiệm hướng nghiệp
trong nhà trường như chương trình tổng thể 2018, khung chương trình nội dung
của môn trải nghiệm hướng nghiệp. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và điều
kiện thực tế, nhà trường ban hành kế hoạch giáo dục môn Trải nghiệm hướng

nghiệp trong năm học với những hoạt động cụ thể, phân công rõ nhiệm vụ của giáo
viên giảng dạy, tổ chức các hoạt động này. Sau mỗi chủ đề, hoạt động cần tổ chức
họp lại để trao đổi và rút kinh nghiệm.
Trên cơ sở quán triệt các văn bản để giúp giáo viên nâng cao nhận thức về
vai trò của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, từ đó vận dụng vào cơng tác dạy
học, công tác chủ nhiệm lớp phát hiện những khó khăn hạn chế từ thực trạng giao
tiếp của học sinh trong trường học, lớp học để từ đó tổ chức nhiều hoạt động, sân
chơi bổ ích giúp các em có cơ hội hợp tác, giao tiếp, bộc bạch bản thân mình.
Nhận thức được vai trị quan trọng của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
cũng như nhu cầu phát triển năng lực giao tiếp của học sinh nhiều giáo viên trong
giờ học, mơn học của mình đã rất nhiệt tình, tổ chức nhiều hoạt động để các em
phát triển kĩ năng giáo tiếp. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp với mục đích phát triển các kĩ năng mềm trong đó có giao
tiếp cho học sinh cần có kiến thức và kĩ năng tổ chức các hoạt động vì thế cần chú

22


trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng, trang bị kiến thức và kĩ năng cho cán bộ giáo
viên.
Ngoài ra, để thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng 2018, tồn thể giáo viên phải tích cực học tập tốt Modun 4 và
Modun 9 để nắm vững các nội dung liên qua đến xây dựng chướng trình, thực hiện
hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của Bộ giáo dục.
Đối với học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thông qua các hoạt
động dạy học trên lớp nâng cao nhận thức của các em về việc hoàn thiện các kĩ
năng mềm, kĩ năng giao tiếp. Đặc biệt trong đó nhấn mạng vai trị và ý nghĩa to lớn
của kĩ năng giao tiếp trong học tập và trong đời sống. Để từ đó các em có ý thức
hơn trong việc tham gia các hoạt động học tập, chủ động trong việc hợp tác trao
đổi, giao tiếp.

Kết thúc mỗi nội dung, chương trình hoạt động, nhà trường hoặc GV kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của học
sinh tham dự so với mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra, đánh giá tính linh hoạt, tính chặt chẽ, tính hiệu quả sự phối hợp
các hoạt động giáo dục được tổ chức đồng thời đánh giá các ưu điểm, hạn chế để
có các biện pháp phát huy và khắc phục
2.2. Đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thơng qua các mơn
học, các hoạt động ngồi giờ lên lớp với các hình thức, nội dung, phương thức
hoạt động đa dạng sáng tạo nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
2.2.1. Mục tiêu:
Sự phát triển về năng lực phẩm chất của học sinh là tấm gương phản chiếu
đầy đủ nhất cho quá trình giáo dục. Để học sinh phát triển tồn diện cần có sự phối
hợp của các môn học. Mỗi môn học với đặc trưng, nhiệm vụ của mình sẽ góp phần
vào sự hình thành các năng lực của học sinh, trong đó có năng lực giao tiếp. Từ
việc được nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết, tầm quan trọng của
năng lực giao tiếp, bên cạnh việc phát triển năng lực đặc thù của bộ môn, giáo viên
đã chú trong việc nâng cao nâng lực giao tiếp cho học sinh qua việc thiết kế các
hoạt động học tăng tính tương tác cao.
2.2.2. Cách thức thực hiện:
- Thiết kế các trò chơi trong giờ học: Trị chơi trải nghiệm nhằm lơi cuốn
học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường
tính trách nhiệm. Trị chơi là một hình thức giao tiếp. Trị chơi tạo cơ hội để học
sinh tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt các năng lực giao
tiếp, trò chơi đồng thời là một phương tiện (một con đường) mà thơng qua đó, học
sinh có thể giao tiếp được với nhau một cách tự nhiên và dễ dàng. Để thực hiện
hoạt động trải nghiệm này chúng tôi đã thiết kế trị chơi theo dạng mơ phỏng. Gồm
các hình thức trị chơi: Mơ phỏng game truyền hình, mơ phỏng như các gameshow
23



truyền hình như: Chiếc nón kỳ diệu, Đường lên đỉnh Olympia, Ai là triệu phú, Đấu
trường 100, Rung chuông vàng,… Qua các trò chơi này, các em được tham gia,
tương tác, và được củng cố kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp, khơng những thế
các em có thêm sự tự tin, năng lực hợp tác, phát triển khả năng giao tiếp trước đám
đơng, các bạn trong lớp.
- Thuyết trình sản phẩm học tập: Hoạt động này tạo cho học sinh cơ hội rèn
luyện sự tự tin, kĩ năng nói trước đông người (Lớp học). Để thực hiện hoạt động
này chúng tôi dựa trên mục tiêu, nội dung bài học để thiết kế. Gồm các bước sau:
+ Giao nhiệm vụ học tập cho nhóm hoặc cá nhân học sinh và yêu cầu thảo
luận, hoặc suy nghĩ trình bày nội dung vào giấy A4, bảng phụ…trong thời gian
nhất định (5-7 phút).
+ Các nhóm học sinh báo cáo trước lớp kết quả của nhóm/ cá nhân.
+ Phát cho các nhóm quy định, phiếu chấm, ru bích đánh gia sản phẩm để
các nhóm theo dõi, đồng thời trình bày tước lớp về đánh giá của nhom về sản
phẩm, cách thuyết trình của nhóm bạn.
+ Giáo viện nhận xét, góp ý về cách thuyết trình và chốt lại kiến thức.
- Hoạt động tham quan học tập theo đặc trưng, yêu cầu của từng bộ môn:
Môn Lịch sử tham quan học tập, học tại các địa danh lịch đại tại địa phương, Môn
Địa lý khám phá đặc điểm địa hình, cảnh quan, Mơn Ngữ Văn tham quan học tập
quê hương của các nhà tác giả, địa danh gắn liền với tác phẩm văn học…Với hoạt
động này đầu năm học các tổ bộ môn căn cứ vào chương trình học lập kế hoạch
trải nghiệm học tập để nhà trường phê duyệt. Đồng thời kết hợp với nhà trường,
Đoàn trường tổ chức chuyến tham quan học tập.
- Phát huy lợi thế môn Ngữ Văn để phát triển kĩ năng giao tiếp của học sinh.
Môn Ngữ văn là mơn học có nhiều ưu thế góp phần phát triển năng lực giao tiếp.
Trong mỗi tiết học kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết ln được chú trọng, đặc biệt
trong đó hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học được tiến hành, vận dụng giúp
các em nâng cao kĩ năng giao tiếp, hợp tác.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu quy trình tổ chức hoạt động sân khấu hóa
truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn 10.

Bước 1: Xác định mục tiêu
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức về tác phẩm và đặc điểm của thể loại
truyện dân gian qua hoạt động sân khấu hóa.
- Kĩ năng báo cáo, thuyết trình (gắn với các hoạt động/nhiệm vụ học tập
trước, trong và sau khi sân khấu hóa).
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực Ngữ văn: Năng lực ngôn ngữ (lựa chọn và sử dụng từ ngữ phù
hợp theo đúng phong cách ngôn ngữ và các hoàn cảnh giao tiếp trong kịch bản
24


PHỤ LỤC I
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
THPT Cửa Lò 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu việc phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTNHN) cho HS THPT Cửa Lị 2, em vui
lịng cho biết những thơng tin dưới đây:
Phần 1: Thơng tin cá nhân
Học sinh lớp ……………………………..
Giới tính: …………………………………
Trường: …………………………………...
Phần 2: Nội dung
Câu 1. Theo em, kỹ năng giao tiếp là gì? (Đánh dấu X vào ơ lựa chọn, chỉ chọn
01phương án)
 - Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của
đối tượng và chủ thể giao tiếp (người giao tiếp)
 - Là cách nói chuyện với người khác một cách lôi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu

quả trong giao tiếp.
 - Kỹ năng giao tiếp là khả năng phối hợp hài hòa, hợp lý những thao tác, cử
chỉ, thái độ, ngơn ngữ trong giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp
Câu 2. Theo em, kỹ năng giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống và
học tập?
(Đánh dấu X vào ô lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án
 Rất quan trọng
 Quan trọng
 Bình thường
 Khơng quan trọng
Câu 3: Em có được tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà
trường khơng?
 Có
 Khơng
Nếu trả lời là “có” thì trả lời các câu tiếp theo; Nếu trả lời là “khơng” thì dừng,
khơng trả lời các câu hỏi sau.
Câu 4: Em đã tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại nhà
trường ở mức độ nào sau đây?
 Thỉnh thoảng
 Thường xuyên
 Rất thường xuyên
Câu 5:Thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, em thấy mình có phát
triển được KNGT khơng?
 Có
0


 Không
Câu 6: Em hãy cho biết mức độ hứng thú của em khi tham gia các hoạt động
TN, HN do trường em tổ chức. (Đánh dấu X vào ô lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án)

 Không hứng thú với các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
 Hứng thú với tùy từng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
 Rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Câu 7: Theo em, thầy, cô đã sử dụng những con đường nào để phát triển kỹ
năng giao tiếp cho các em. (Đánh dấu X vào phương án chọn)
Mức độ thực hiện
Thường
Thỉnh
Không
TT
Con đường
xuyên
thoảng
bao giờ
Tổ chức dạy học trên lớp
theo hướng lồng ghép,
1
tích hợp nội dung GD,
các mơn học có ưu thế.
Tổ chức hoạt động
2 GDNGLL tích hợp nội
dung phát triển KNGT
Tổ chức các hoạt động
sinh hoạt tập thể thơng
3
qua đó phát triển KNGT
cho HS
Tổ chức các hoạt động xã
hội, huy động nhiều
4 nguồn lực phục vụ cho

mục tiêu phát triển
KNGT
5 Khác
Câu 8: Khi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong
trường, em thấy mình được phát triển những kỹ năng giao tiếp nào sau đây.
(Đánh dấu X vào phương án chọn, có thể chọn nhiều phương án)
TT
Kỹ năng giao tiếp
Ý kiến
1
Kỹ năng phản hồi
2
Kỹ năng chia sẻ
3
Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm
4
Kỹ năng tiếp cận đối tượng giao tiếp
5
Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị
6
Kỹ năng xử lý tình huống
7
Kỹ năng thuyết trình trước đám đơng
8
Kỹ năng làm việc theo nhóm
9
Kỹ năng thuyết phục
Kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người
10
khác

11
Kỹ năng biểu đạt vấn đề
1


12
Kỹ năng giải quyết vấn đề
13
Kỹ năng nhận thức về bản thân
14
Kỹ năng chào hỏi
15
Kỹ năng lắng nghe
16
Kỹ năng thương lượng
17
Các Kỹ năng khác
Ý kiến khác của em
……………………………………………………………………………
.....................................................................................................................................
Câu 9: Trường em tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để phát
triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh bằng các phương pháp nào?
(Đánh dấu X vào phương án chọn, có thể chọn nhiều phương án)
TT
Phương pháp
Ý kiến
1
Phương pháp sắm vai
2

Phương pháp giải quyết vấn đề
3
Phương pháp làm việc nhóm
4
Phương pháp dự án
5
Phương pháp trò chơi
8
Ý kiến khác
Ý kiến khác : ……………………………………………………………………………
.....................................................................................................................................
Câu 10: Trường em tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp để phát
triển kỹ
năng giao tiếp cho học sinh bằng các hình thức nào?
(Đánh dấu X vào phương án chọn, có thể chọn nhiều phương án)
TT
Hình thức
Ý kiến
1
Câu lạc bộ
2
Trò chơi
3
Diễn đàn
4
Sân khấu tương tác
5
Tham quan, dã ngoại
6
Hội thi/cuộc thi

7
Tổ chức sự kiện
8
Giao lưu
9
Hoạt động chiến dịch
10
Hoạt động nhân đạo
11
Hoạt động tình nguyện
12
Lao động cơng ích
13
Sinh hoạt tập thể
14
Hoạt động NCKH
15
Ý kiến khác
2


Ý
kiến
khác:……………………………………………………………………………
.....................................................................................................................................
Câu 11: Em có mong muốn thay đổi những yếu tố nào đối với các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp để phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS của nhà
trường.
STT
Ý kiến

1
Nội dung các hoạt động TNHN
2
Phương pháp tổ chức HĐTNHN
3
Hình thức tổ chức hoạt động TNHN
Ý kiến khác: ………………………………………….
4
…………………………………………………………
…………………………………………………………
PHỤ LỤC II
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTN, HN) cho học sinh trường THPT Cửa
Lò 2. Kính mong q Thầy (cơ) vui lịng trả lời các câu hỏi sau:
Phần 1: Thông tin cá nhân
Tuổi……; Số năm cơng tác:……
Chun ngành………………………….
Trình độ chun mơn………………….
Trường:………………………………..
Phần 2: Nội dung
Câu 1: Theo thầy cô, kỹ năng giao tiếp được hiểu là?
(Đánh dấu X vào ô lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án)
- Là khả năng nhận biết những biểu hiện cụ thể (bên trong và bên ngoài) của đối
tượng và chủ thể giao tiếp (người giao tiếp) 
- Là cách nói chuyện với người khác một cách lơi cuốn, hấp dẫn đạt được hiệu quả
trong giao tiếp. 
- Kỹ năng giao tiếp là khả năng phối hợp hài hòa, hợp lý những thao tác, cử chỉ,
thái độ, ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp. 

Câu 2.Theo thầy cơ, kỹ năng giao tiếp có vai trị như thế nào trong đời sống và
học
tập? (Đánh dấu X vào ô lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án)
 Rất quan trọng
 Quan trọng
 Bình thường
 Khơng quan trọng
Câu 3. Ở trường thầy, cơ có tổ chức (hoặc tham gia) các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh không? (Đánh dấu X vào ô lựa chọn, chỉ
chọn 01 phương án)
3



×