Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

(Luận án tiến sĩ) nâng cao năng lực công tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong quân đội nhân dân việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 211 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên
cứu độc lập, sáng tạo của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu sử dụng trong luận án có xuất xứ rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Văn Lợi

luan an


2

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.3. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC THANH NIÊN CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Đội ngũ cán bộ đồn và năng lực cơng tác thanh niên của đội
ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân


dân Việt Nam
2.2. Những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực công tác thanh niên
của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội
nhân dân Việt Nam
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC THANH NIÊN CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
3.1. Thực trạng nâng cao năng lực công tác thanh niên của đội ngũ cán bộ
đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2 Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao năng lực công
tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CƠNG TÁC THANH NIÊN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ ĐỒN Ở CÁC SƯ ĐOÀN BỘ BINH TRONG QUÂN
ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao năng lực công tác
thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực công tác thanh niên của đội
ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân
Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan an


Trang

5
9
9
14
22

27
27
56

71
71
98

112
112
119
153
155
156
169


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Chữ viết đầy đủ
Ban Chấp hành
Bộ Quốc phịng
Chính trị viên
Chủ nghĩa xã hội
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng tác đảng, cơng tác chính trị
Cơng tác thanh niên
Đảng Cộng sản

Đoàn Thanh niên Cộng sản
Đoàn viên, thanh niên
Đội ngũ cán bộ đoàn
Đơn vị cơ sở
Huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu
Phong trào thanh niên
Quân đội nhân dân Việt Nam
Sư đoàn bộ binh
Trong sạch vững mạnh
Vững mạnh toàn diện
Xã hội chủ nghĩa

luan an

Chữ viết tắt
BCH
BQP
CTV
CNXH
CNH, HĐH
CTĐ, CTCT
CTTN
ĐCS
ĐTNCS
ĐVTN
ĐNCBĐ
ĐVCS
HL, SSCĐ
PTTN
QĐNDVN

SĐBB
TSVM
VMTD
XHCN


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Thanh niên Việt Nam có vai trị to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc. CTTN là vấn đề chiến lược của cách mạng, một nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt trong công tác xây dựng Đảng, Đảng ta xác định: “Xây
dựng đoàn vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây
dựng Đảng trước một bước” [36, tr.42].
Tiến hành CTTN thuộc trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước, trực tiếp là BCH Trung ương
ĐTNCS Hồ Chí Minh, trong đó trách nhiệm chủ yếu thuộc về ĐNCBĐ các cấp.
ĐNCBĐ trực tiếp nghiên cứu, đề xuất cho Đảng, Nhà nước, cấp uỷ, tổ chức
đảng, chính qùn, cán bợ chủ trì, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị
những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác đoàn
và PTTN ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị, đồng thời trực tiếp tổ chức hoạt
động đoàn và tiến hành CTTN. Vì vậy, năng lực CTTN của ĐNCBĐ trực tiếp
quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác đoàn và PTTN ở các cơ quan, đơn
vị, các cấp, các ngành. Chính vì lẽ đó, nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ
luôn là đòi hỏi khách quan của công tác xây dựng Đảng, công tác đoàn và PTTN
ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị trong mọi thời kỳ cách mạng.
Sư đoàn bộ binh trong QĐNDVN là đơn vị cấp trên trực tiếp cơ sở. Nhận
thức rõ vai trò của thanh niên, vai trò ĐNCBĐ và năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở sư
đoàn, trong những năm qua các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan

chính trị các SĐBB ln quan tâm, có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng các tổ chức đoàn vững mạnh, bồi dưỡng nâng cao năng lực CTTN
của ĐNCBĐ các cấp. Do đó, năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB đã có
nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng, hiệu quả công tác đoàn và PTTN ở
SĐBB thuộc các quân khu, quân đoàn ngày càng được nâng lên, góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ HL, SSCĐ, xây dựng đơn vị VMTD và các nhiệm vụ
được giao của từng sư đoàn.

luan an


6

Tuy nhiên, ở một số đơn vị thuộc SĐBB, nhận thức của cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng về nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ
cịn có hạn chế nhất định; tở chức các hoạt đợng nâng cao cịn có biểu hiện khốn
trắng cho tổ chức đồn và cơ quan chính trị. Một số cán bộ đoàn, năng lực CTTN
chưa đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ, việc nắm chắc tình hình, nhiệm vụ cơng
tác đồn, tình hình tổ chức đồn, diễn biến tư tưởng, kỷ luật của ĐVTN có lúc chưa
kịp thời; chưa có các biện pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn hiện tượng vi phạm kỷ luật
của ĐVTN, trong đó có vi phạm kỷ luật nghiêm trọng; duy trì chế độ cơng tác đồn
chưa thường xun, kịp thời; đề xuất và xây dựng dự thảo chương trình hành động
của đồn cịn có hạn chế; ý thức, trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện của
cán bộ đồn cịn chưa cao, tổ chức các hoạt động thực tiễn CTTN còn lúng túng,
năng tiến hành CTTN cịn hạn chế. Vì vậy, nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở
các sư đoàn bộ binh trong QĐNDVN là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần xây dựng ĐNCBĐ vững mạnh, nâng cao chất lượng CTTN ở các SĐBB.
Trong tình hình mới, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu của quân đội đã và đáng đặt ra những yêu cầu mới
đối với công tác đoàn và CTTN trong quân đội, trực tiếp là xây dựng ĐNCBĐ vững

mạnh. Trong khi đó các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu, thủ đoạn “diễn
biến hịa bình”, kết hợp với bạo loạn, lật đổ chống phá cách mạng nước ta. Cuộc đấu
tranh trên mặt trận tư tưởng - văn hoá diễn ra gay go, phức tạp. Tình trạng suy thoái
tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa”
trong nội bộ, những tiêu cực, tệ nạn xã hội đang tác động trực tiếp đến nhận thức, tư
tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên, điều đó càng đòi hỏi phải nâng cao năng lực
CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Nâng cao năng lực
công tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên
ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.

luan an


7

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn; đề xuất những giải
pháp nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn năng lực CTTN, nâng cao
năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN.
Xác định yêu cầu, đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực CTTN của
ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu năng lực CTTN và nâng cao năng lực CTTN của
ĐNCBĐ ở các SĐBB đủ quân thuộc quân khu, quân đoàn. Đối tượng khảo sát thực
tế bằng phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu là đội ngũ cán bộ, ĐNCBĐ, ĐVTN ở
ĐVCS thuộc các SĐBB. Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát phục vụ cho luận án
được giới hạn chủ yếu từ năm 2015 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò quần chúng và
công tác vận động quần chúng của Đảng Cộng sản; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, chủ trương của Đảng về thanh niên, CTTN, cơng tác đồn và PTTN, xây
dựng ĐTNCS Hồ Chí Minh, chiến lược cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới.
Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn công tác đoàn và PTTN, năng lực CTTN và hoạt động nâng cao
năng lực CTTN của ĐNCBĐ trong quân đội nói chung, ở các SĐBB nói riêng. Các

luan an


8

báo cáo tổng kết công tác đoàn và CTTN trong quân đội, ở các quân khu, quân đoàn;
các báo cáo tổng kết CTĐ, CTCT, công tác thanh niên, PTTN ở các SĐBB. Các tư
liệu, số liệu của tác giả thu thập trong quá trình khảo sát thực tế.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó
chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lơgic, lịch sử, điều tra, khảo

sát, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng và luận giải làm rõ quan niệm năng lực CTTN và nâng cao năng
lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN.
Tổng kết một số kinh nghiệm nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ
thuộc các SĐBB trong quân đội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp có tính khả thi nâng cao năng lực
CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về năng lực CTTN, nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB
trong QĐNDVN.
Cung cấp thêm luận cứ khoa học phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ
chức đảng, cán bợ chủ trì, cơ quan chính trị, đội ngũ cán bộ chính trị ở các SĐBB
trong QĐNDVN có chủ trương, giải pháp nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả CTTN ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
và học tập mơn CTĐ,CTCT, trực tiếp là cơng tác Đồn và PTTN ở các học viện,
nhà trường QĐNDVN.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các cơng
trình khoa học của tác giả đã cơng bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.

luan an


9

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về thanh niên và cơng tác
thanh niên
V.A.Xu-khơm-lin-xki (1983), Hình thành niềm tin Cộng sản cho thế hệ trẻ
[148]. Là một nhà giáo dục Xô-viết lỗi lạc, trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
ngun lý giáo dục của N.C.Crúp-xcai-a và A.X.Ma-ca-ren-cơ, với lịng yêu
thương sâu sắc đối với thế hệ trẻ, Xu-khôm-lin-xki đã nghiên cứu, tìm ra những
con đường tốt nhất để giáo dục thế hệ trẻ, đưa ra nghiệp vụ công tác giáo dục và
dạy học. Tác giả, đã làm nổi bật các yếu tố cấu thành quá trình hình thành niềm tin
cộng sản cho thế hệ trẻ. Nội dung quá trình hình thành niềm tin cộng sản cho thế hệ
trẻ trong nhà trường phổ thông gắn liền với nội dung và phương thức hoạt động của
ĐTNCS và Đội thiếu niên Tiền phong - những tổ chức cộng sản trẻ tuổi trong nhà
trường [148, tr. 5-6]. Tác giả khẳng định: "Niềm tin cộng sản là nguồn gốc sức
mạnh ý chí của cá nhân và việc hình thành niềm tin cộng sản là tất yếu khách quan
của sự tiến bộ xã hội và đạo đức" [148, tr.6]. Với đóng góp của mình, tác giả đã
tổng kết những kinh nghiệm quí báu về giáo dục lý tưởng cộng sản cho thế hệ trẻ,
trong đó đoàn thanh niên là lực lượng quan trọng
X.M.Lê-pê-khin (1978), Những nguyên lý lê-nin-nit về giáo dục thanh niên
[63]. Tác giả đã xác định ba nguyên lý lê-nin-nit giáo dục thanh niên: Đảng
thống nhất lãnh đạo hoạt động giáo dục thanh niên; nguyên tắc chủ đạo trong
giáo dục là học tập chủ nghĩa cộng sản; phương châm của thanh niên là sống
theo gương V. I. Lênin. Tác giả đã luận giải làm rõ những nguyên lý lê-nin-nit về
giáo dục thanh niên và các nội dung giáo dục cơ bản đối với thanh niên; phương
pháp tự mình học tập, rèn luyện và những kinh nghiệm trong giáo dục nhân sinh
quan cách mạng, thế giới quan cộng sản chủ nghĩa của ĐTNCS Lênin Liên Xơ, để
phát huy lịng trung thành của thanh niên đối với truyền thống cách mạng của các
thế hệ cha anh. Trong phần “Tăng cường vai trò của ĐTNCS Lênin Liên Xô”, trên


luan an


10

cơ sở khẳng định vai trị của ĐCS Liên Xơ “Tiếp tục nâng cao vai trò của ĐCS như
là lực lượng lãnh đạo và hướng dẫn xã hội Xô Viết. Vai trị đó được thể hiện trong
việc giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng cơ sở kỹ thuật, vật chất của chủ
nghĩa cộng sản, hoàn thiện các mối quan hệ xã hội cộng sản chủ nghĩa, giáo dục
con người mới” [63, tr.237], tác giả khẳng định “Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thế
hệ trẻ sẽ phải giải quyết những nhiệm vụ đó” [63, tr.238].
Trung ương ĐCS Trung Quốc (2003), Điều lệ cơng tác chính trị Qn
giải phóng nhân dân Trung Quốc [128], làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, những
vấn đề về tổ chức, nguyên tắc hoạt động của ĐTNCS; chức trách, nhiệm vụ của
BCH đoàn, của cán bộ đồn. Cán bộ chính trị đại đội và tiểu đoàn trực tiếp chỉ
đạo hoạt động của tổ chức đoàn [128, tr.51-53]; với tinh thần ấy đã chỉ ra: cán
bộ đồn là người trực tiếp tiến hành các cơng việc của BCH đoàn và của tổ chức
đoàn [128, tr.82]. ĐNCBĐ mà trực tiếp là bí thư, phó bí thư đồn, căn cứ vào nghị
quyết của cấp ủy đảng, chỉ đạo, hướng dẫn của người chỉ huy, tình hình thực tiễn
của đơn vị, soạn thảo dự thảo chương trình hành động, đưa ra BCH thảo luận, đưa
ra tổ chức đoàn thảo luận và ra chương trình hành động…[128, tr.82-83].
Cao Quốc Hồng (2006), Bước đầu phân tích đặc điểm và sự định hướng
quan hệ xã hội của thanh niên Trung Quốc giai đoạn hiện nay. [58]. Tác giả
cuốn sách đã xác định các nhân tố xã hội chủ yếu có trong thanh niên Trung Quốc.
Đồng thời, cũng chỉ rõ những đặc điểm quan hệ xã hội của thanh niên Trung Quốc,
bao gồm: những quan hệ chiều ngang, dọc; phạm vi và không gian quan hệ qua lại
của thanh niên không ngừng mở rộng; chú trọng mục đích giao lưu tình cảm và nối
liền thơng tin; hình thức quan hệ mang tính lạc hậu, hủ tục của lễ giáo phong kiến
cịn sót lại đang dần bị loại bỏ, quan hệ xã hội của nam và nữ thanh niên tồn tại một
số khác biệt. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Trung Quốc định hướng, chỉ đạo quan

hệ xã hội của thanh niên Trung Quốc giai đoạn hiện nay là: Giúp đỡ định hướng cho
thanh niên nhận thức coi trọng các mối quan hệ xã hội, khắc phục tư tưởng coi nhẹ,
buông thả các mối quan hệ xã hội. Giúp thanh niên thoát khỏi quan hệ qua lại ở một
phạm vi tổ, nhóm nhỏ. Giúp họ nắm vững những mức độ, giới hạn của quan hệ xã
hội. Giúp thanh niên xử lý chính xác tình cảm và lý trí trong quan hệ qua lại. Đảng,

luan an


11

Nhà nước và Đoàn Thanh niên Trung Quốc phải thường xuyên định hướng, hướng
dẫn thanh niên trong quan hệ xã hội, bảo đảm tơn trọng luật pháp, kỷ cương, có lý,
có tình, có nghĩa, chú trọng lợi ích chung trong quan hệ qua lại.
Thim Sảo Đuông Chăm Pa (2016), Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị
cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
[111]. Theo tác giả, Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng Lào là lực lượng hùng
hậu của xã hội, với những ưu điểm nổi bật là trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo, tiếp
thu nhanh cái mới, có khả năng to lớn, ln là lực lượng xung kích đi đầu trong sự
nghiệp cách mạng Lào, là đội tiền phong chiến đấu, xung kích cách mạng, trường
học XHCN, đại biểu cho quyền làm chủ và lợi ích thiết thực của ĐVTN. Tuy
nhiên, tác giả cũng nhận định hoạt động của Đồn Thanh niên cịn mang nặng
hình thức, hành chính mệnh lệnh, chưa đảm bảo được yếu tố tự giác, tự nguyện
của đông đảo ĐVTN vào phong trào của Đoàn, hoạt động sinh động, phong phú.
Trung ương ĐTNCS Hồ Chí Minh (1986), Cơng tác vận động thanh niên ở
các nước xã hội chủ nghĩa [129], đây là cơng trình tập hợp những bài phát biểu của
các đại biểu ĐCS và công nhân các nước XHCN (Bun - ga - ri, Ba Lan, Cu Ba, Cộng
hoà dân chủ Đức, Hung - ga- ri, Liên Xô, Lào, Mông cổ, Ru - ma - ni, Tiệp Khắc và
Việt Nam) trong khuôn khổ Hội nghị các Bí thư Trung ương Đảng tổ chức tại Xô-phia, tháng 5 năm 1984 để thảo luận chuyên đề về công tác đối với thanh niên và các tổ
chức thanh niên. Tại hội nghị này, các nhà lãnh đạo đã khẳng định vị trí, vai trị to lớn

của thanh niên, công tác thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng và sự cần thiết phải
tăng cường công tác giáo dục đối với thế hệ trẻ. Tác giả cho rằng: “Giáo dục thế hệ trẻ
là sự nghiệp của toàn Đảng, của mỗi đảng viên cộng sản và của tất cả các tổ chức
Nhà nước và toàn xã hội”.
Trung ương ĐTNCS Hồ Chí Minh (2007), Một số  vấn đề về công tác thanh
niên của Trung Quốc [130]. Theo kết quả nghiên cứu của cơng trình: Ở Trung
Quốc ĐCS Trung Quốc rất coi trọng cơng tác xây dựng Đồn, coi xây dựng Đồn
là cơng tác xây dựng Đảng. Trung Quốc đã đề ra 4 biện pháp đó là: Ln hồn
thiện thể chế Đảng lãnh đạo Đoàn. Trung ương Đảng lãnh đạo Trung ương Đoàn,
Đoàn cơ sở hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy các cấp cơ sở và Trung ương

luan an


12

Đồn; Chú trọng cơng tác phát triển đảng từ ĐVTN; Kiên trì phương châm Đảng
lãnh đạo, quản lý cán bộ thanh niên, trong chương trình đào tạo cán bộ của Đảng
quan tâm đào tạo cán bộ Đoàn; cán bộ ưu tú của Đồn được sử dụng tích cực; Tạo
điều kiện thuận lợi cho Đồn hoạt động.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài về bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cơng tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đồn
A.Vi-nơ-gra-đơp (1979), Cán bộ đoàn phải là người như thế nào? [147] đã
xác định: Cán bộ đoàn là “Những người chỉ huy”, phải luôn tiên phong trong
mọi hành động và việc làm, đi trước ĐVTN. Cán bộ đồn phải có đầy đủ
phẩm chất chính trị của một nhà tổ chức, là chiến sĩ tiên tiến, Tác giả khẳng
định: “Tư tưởng vững vàng... Nhiệt tình bốc lửa đối với cơng việc, đối xử tế
nhị, chân thành với mọi người, có khát vọng lớn lao trong cơng tác. Đó là
người coi cơng tác đồn là sứ mạng và là hạnh phúc của mình, phải thơng
minh, sáng suốt, có ý thức tính tốn tỉnh táo của người chỉ huy và tầm suy

nghĩ rộng...” [147, tr.11-12]. “Người cán bộ đoàn một con người biết làm
gương cho người khác bằng tác phong, đạo đức và tư tưởng, bằng thái độ đối
với lao động, đối với đời sống xã hội và đối với gia đình” [147, tr.5], như vậy
cán bộ đồn phải nói đi đơi với làm. Năng lực quan trọng của ĐNCBĐ là
hiểu biết rất sâu sắc, gần gũi, lôi cuốn được thanh niên. Tác giả đã chỉ ra:
“Cán bộ đồn ln gắn bó với thanh niên, nắm được những tình cảm và nhu
cầu, giúp thanh niên phát huy sáng kiến, tăng cường hoạt động lao động và
chính trị” [147, tr.5]. Và điều tiên quyết nhất là ĐNCBĐ và từng cán bộ đồn
phải có phương pháp, tác phong công tác khoa học “Anh ta phải là người cần
cù, sáng tạo”, “sâu sát, tỉ mỉ, không quan liêu”, “ham học tập”. Đó chính là
những u cầu cơ bản, là điều kiện cần thiết giúp cho họ hoàn thành tốt mọi
chức trách trách nhiệm vụ và được ĐVTN yêu mến, suy tôn làm “thủ lĩnh” của họ.
V.I.Vanôp và B.Lixin trong cơng trình: Đào tạo và giáo dục cán bộ đoàn [141]
đã đưa ra quan điểm về lựa chọn, bố trí cán bộ đồn. Theo tác giả, phải có cái nhìn
tồn diện đối với cả ĐNCBĐ. Thứ nhất, chú trọng tới thành phần xuất thân từ công
nhân và nông dân lao động. Theo tác giả, việc lãnh đạo toàn bộ hoạt động của

luan an


13

ĐTNCS, thành phần cán bộ đoàn này là nhân tố quan trọng nhất bảo đảm nâng cao
tính chiến đấu của các tổ chức đoàn, tăng cường ảnh hưởng của đoàn đối với các tầng
lớp thanh niên, hoàn thành thắng lợi nghị quyết của đoàn ” [141, tr.11]. Thứ hai, phải
tăng cường ĐNCBĐ là người dân tộc, cán bộ đoàn là nữ, vì ĐNCBĐ này có thuận lợi
trong hiểu, nắm bắt các đặc điểm của dân tộc, địa phương, từ đó đề xuất được những
nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp [141, tr.13]. Phải thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, đặc biệt phải thực hiện nghiêm
nguyên tắc này trong tiến hành bầu cử, bảo đảm cho mọi ĐVTN có quyền đề cử,

phê bình và bãi miễn cán bộ đồn [141, tr.29]. Tập trung chủ yếu vào đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ đoàn qua hệ thống các trường Đảng cao cấp, trong các trường Đoàn ở
tỉnh, nội dung đào tạo là quán triệt một cách sâu sắc những vấn đề của học thuyết
Mác - Lênin, chính sách kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Đảng, nghiên
cứu các vấn đề về quản lý xã hội, quản lý kinh tế, về tâm lý học xã hội và các vấn đề
của thanh niên, về cơng tác xây dựng Đồn… [141, tr.99]. Các hình thức học tập
như: thuyết trình, hội thảo, phụ đạo, viết thu hoạch, tiểu luận, thi, sát hạch, cán
bộ đồn cịn được đi tham quan trao đổi kinh nghiệm cơng tác và thực tập tại các
cơ sở của Đồn, tập trung giáo dục về mặt xã hội học và giáo dục tác phong lênin-nít cho cán bộ đồn, bảo đảm “Tính thiết thực, phê bình với tinh thần xây
dựng, trên cơ sở đúng nguyên tắc bảo đảm kỷ luật tự giác và nghiêm minh” [141,
tr.70]. Trong giáo dục cán bộ đoàn về mặt xã hội học cần quan tâm đến những
vấn đề quản lý xã hội, xã hội học và tâm lý học xã hội.
Đại học Quốc phòng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (1987), Giáo
trình cơng tác chính trị của Qn giải phóng nhân dân Trung Quốc [30]. Tập thể tác
giả Chư Mãn, Lưu Vĩnh Thọ, Triệu Canh Quần, Chu Nghị Đỉnh đã luận giải làm rõ
nội dung, hình thức hoạt động của chi đồn: “Phải thường xuyên chăm lo bồi dưỡng
nâng cao trình độ tư tưởng và năng lực hoạt động thực tế của cán bộ đồn”. Về nội
dung, hình thức bồi dưỡng năng lực cơng tác cho cán bộ đoàn bao gồm: Tổ chức cho
họ “Học tập chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối, phương châm, chính sách của Đảng;
truyền thống và kinh nghiệm tốt đẹp về công tác ĐTNCS, không ngừng nâng cao
giác ngộ chính trị và trình độ nghiệp vụ”; “Giáo dục họ nhiệt tình CTTN nghiên cứu

luan an


14

sâu về CTTN, làm cho họ biết làm công tác giáo dục đồn, biết làm cơng tác tư
tưởng, biết hoạt động xung quanh công tác trung tâm, biết tổ chức hoạt động văn
thể” [30, tr.454-455]. “Phải chọn bầu vào BCH chi đồn những đồng chí ham thích

cơng tác đồn, có năng lực tổ chức, có sở trường đặc biệt, có khả năng liên hệ quần
chúng; phải chú ý kết hợp người cũ, người mới, số lượng BCH mỗi nhiệm kỳ, phải
bổ sung kịp thời nếu thiếu ủy viên, kiện toàn chặt chẽ về tổ chức” [30, tr.410]. Để
nâng cao năng lực cơng tác của BCH đồn, cần thực hiện những biện pháp: “Tổ
chức cho họ học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, học tập quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, bồi dưỡng, nâng cao giác ngộ cách mạng,
kinh nghiệm hoạt động của đoàn” [30, tr.410].
Ngoài ra, bàn về bồi dưỡng, nâng cao năng lực cơng tác của ĐNCBĐ, cịn có
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: I.Umanxki, A.Lutoskin (1976), Tâm
lý học về cơng tác của người bí thư chi đồn [140]; Viện lịch sử quân sự, BQP Liên
Xô (1976), Công tác đảng, cơng tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Xô Viết
thời kỳ 1918 - 1973 [145] ; A.A. Ê - pi - sép (1980), Một số vấn đề Cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô [50]; V.I.Tsuprov (1998),
Thanh niên trong quá trình tái sản xuất xã hội [135]; A.X.Ma-ca-ren-cơ (2002),
Giáo dục trong thực tiễn [69].
Với những cách tiếp cận khác nhau, các cơng trình trên, tác giả đã luận bàn, làm
sáng tỏ về yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của cán bộ
làm CTTN và cán bộ đoàn; những kinh nghiệm, biện pháp trong đào tạo, nâng cao trình
độ năng lực cơng tác nói chung, năng lực CTTN nói riêng của ĐNCBĐ.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về thanh niên, công tác thanh niên và
nâng cao năng lực công tác thanh niên của cán bộ đồn
Các cơng trình nghiên cứu về thanh niên và cơng tác thanh niên
Phạm Đình Nghiệp (1996), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ
Việt Nam trong điều kiện lịch sử mới [85]. Tác giả nghiên cứu, làm nổi bật
những mạnh, yếu về nhận thức mục tiêu, con đường cách mạng trong thanh niên,

luan an



15

những hoạt động tuyên truyền, giáo dục, những nội dung, yêu cầu và biện pháp
nhằm nâng cao lý tưởng cách mạng và giáo dục cho thanh niên mục tiêu, con
đường cách mạng trước điều kiện hiện nay.
Hà Thị Dung (2006), Đổi mới cơng tác vận động thanh niên của Đồn trong
giai đoạn hiện nay [27]. Trên cơ sở nêu bật những hạn chế về công tác vận động
thanh niên, tác giả đã đưa ra những yêu cầu cần thiết của việc đổi mới công tác vận
động thanh niên hiện nay. Theo tác giả, để công tác vận động thanh niên có hiệu quả,
phải tích cực nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về CTTN giai đoạn hiện nay.
Đặng Thị Phương Duyên (2015), Giá trị văn hóa truyền thống với sự phát
triển lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay [29]. Trên cơ sở phân tích lý luận
và khảo sát thực tiễn về vai trò và phát huy vai trị của giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc đối với sự phát triển lối sống thanh niên Việt Nam, tác giả đã đề xuất
phương hướng và giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của giá trị văn hóa truyền
thống nhằm phát triển lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay.
Bàn về thanh niên và CTTN còn có các cơng trình: Phùng Văn Thiết (2006),
Biến động cơ cấu xã hội giai cấp và vấn đề giáo dục chính trị cho thanh niên ở nước
ta [109]. Đào Ngọc Dung (Chủ biên 2007), Tổng quan tình hình thanh niên, cơng tác
đồn và phong trào thanh niên [26].... Các đề tài, luận án trên đã nghiên cứu, luận giải
những nội dung về giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống, đạo đức, mục tiêu lý
tưởng cách mạng cho thanh niên giai đoạn cách mạng hiện nay. Kết quả nghiên cứu,
luận giải về thanh niên và CTTN của các đề tài, luận án là cơ sở, điều kiện để đề tài
luận án nghiên cứu, kế thừa để phát triển, làm sáng tỏ về CTTN ở các SĐBB
Nghiên cứu về thanh niên và CTTN có các bài báo khoa học: Dương Tự Đam
(2009), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước về cơng tác thanh
niên [32]. Nguyễn Hồng Hiệp (2009), Đổi mới phương thức tập hợp thanh niên vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [57]. Cao Văn Trọng (2010), Đào tạo, nâng cao
thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh [127]. Hà Sơn Thái (2014), Giáo dục ý thức

dân tộc cho thanh niên trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay [105]. Nguyễn Xn
Huy (2016), Nâng cao vai trị tổ chức đồn trong công tác tuyên truyền, giáo dục tư

luan an


16

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đồn viên, thanh niên [61]. Võ Văn Hải (2016),
Nâng cao nhận thức chính trị cho thanh niên quân đội theo tư tưởng Hồ Chí Minh
[55]. Lục Hiền Lương (2018), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của thanh niên và
đồn thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng [65]. Ở các khía cạnh khác
nhau, các bài bảo đều làm nổi bật vị trí, tầm quan trọng của CTTN, ĐVTN, và sự cần
thiết phải bồi dưỡng, nâng cao lý tưởng, niềm tin cho thanh niên, tạo khí thế cho thế hệ
thanh niên vững vàng, xung kích, sáng tạo, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng
trong tình hình mới
Các cơng trình nghiên cứu về nâng cao năng lực công tác thanh
niên của cán bộ đồn
Phạm Đình Nghiệp (chủ biên) (2006), Kỹ năng tổ chức các hoạt động
công tác thanh thiếu niên [86]. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo những
cơng trình khoa học của các nhà khoa học, kinh nghiệm thực tiễn của các
lớp cán bộ đoàn đi trước, tác giả đã nêu lên những vấn đề có tính chất hướng
dẫn các kỹ năng, nghiệp vụ của công tác vận động thanh niên và CTTN như
kỹ năng tổ chức các phong trào hành động cách mạng, kỹ năng sinh hoạt tập
thể, kỹ năng thuyết trình trước đám đơng, kỹ năng giao tiếp…làm cơ sở đ ể
ĐNCBĐ học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực CTTN.
Lê Văn Cầu (2013), Sổ tay cán bộ đoàn cơ sở [12] đã tập trung làm rõ đặc trưng
của người cán bộ đoàn cơ sở, là người nhiệt tình cơng tác, chăm lo lợi ích quần chúng
thanh niên, có nét đặc trưng phản ánh sở thích, năng khiếu, lòng say mê hoạt động
trong thanh niên. Cán bộ đồn là những người trẻ t̉i, nhiệt tình, có trí lực, thể lực...có

hiểu biết sâu sắc về thanh nên, có kỹ năng CTTN.... Người cán bộ đồn phải có tiêu
chuẩn, được biểu hiện ở tiêu chuẩn chung, các tiêu chuẩn đặc thù trong từng đơn vị
hoạt động như ở xã, phường, ở các trường học, ở các cơ quan, doanh nghiệp...ngồi
các tiêu chuẩn trên, cán bộ đồn, cần có những tiêu chuẩn đặc thù đó là: "Năng lực
tham mưu đối với cấp ủy, chính quyền về cơng tác thanh, thiếu nhi; năng lực tổ chức
thực hiện các chủ trương, công tác đoàn cấp trên bằng kế hoạch cụ thể; nắm vững
nghiệp vụ cơng tác đồn...; năng lực phối, kết hợp với các ban, ngành..."Trên cơ sở

luan an


17

những biểu hiện về tiêu chuẩn, năng lực của cán bộ đoàn, tác giả đã đề xuất những
biện pháp bồi dưỡng ĐNCBĐ cơ sở đó là:
Đào tạo cơ bản dưới hình thức tại chức (mỗi tháng 1 tuần) trong thời gian một
năm có cấp giấy chứng nhận; Tập huấn từ 2 ngày đến 1 tuần; Tập huấn theo chuyên
đề, tổ chức các hội nghị tổng kết và trao đổi kinh nghiệm về cơng tác đồn; Tập huấn
theo chức danh, theo khối, theo cụm; Thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ kỹ
năng...; Tổ chức hội thi cán bộ đồn giỏi...; Sử dụng có hiệu quả các loại sách về kỹ
năng, nghiệp vụ cơng tác đồn; cẩm nang cán bộ đoàn cơ sở, hướng dẫn tổ chức đại
hội đoàn....Tỉnh đoàn phối hợp với Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam để mở các
lớp đào tạo tại chức ở trình độ trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ cơng tác
đồn….Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu, rèn luyện thông qua hoạt động thực
tiễn của công tác đoàn và PTTN.
Các bài báo khoa học về nâng cao năng lực CTTN cho ĐNCBĐ: Dương An
(2007), Cán bộ Đoàn phải “xứng tầm” với đòi hỏi của thanh niên [1]. Lương
Trung Thành (2008), Một số giải pháp nâng cao chất lượng bí thư chi đồn
[107]. Nhữ Quang Thịnh (2010), Xây dựng phong cách làm việc của cán bộ
Đoàn theo tư tưởng Hồ Chí Minh [110]. Trần Hậu Tân (2010), Cán bộ đoàn hiện

nay phải là người như thế nào [104]. Nguyễn Đắc Vinh (2012), Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh với việc định hướng giá trị cho thanh niên trong giai
đoạn hiện nay [146]. Trần Văn Miều (2014), Rèn luyện tác phong và thực hiện lề
lối làm việc của cán bộ đoàn [70]. Lục Hiền Lương (2016), Những kỹ năng cần
thiết của cán bộ đoàn trong giai đoạn hiện nay [64]. Nguyễn Tuấn Anh (2016),
Thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác thanh vận [2]. Trên cơ sở phân tích
những điểm mạnh và hạn chế về năng lực CTTN của ĐNCBĐ, các bài báo đã nêu
bật những yêu cầu và giải pháp nhằm bồi dưỡng, nâng cao năng lực CTTN cho
ĐNCBĐ, đáp ứng với nhiệm vụ CTTN giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về thanh niên, công tác thanh niên, bồi
dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn trong quân đội

luan an


18

Các cơng trình nghiên cứu về thanh niên và cơng tác thanh
niên trong quân đội
Nguyễn Ngọc Phú (1999), Đổi mới hoạt động của các tổ chức quần chúng
trong quân đội nhằm tăng cường hiệu quả xây dựng quân đội về chính trị trong giai
đoạn cách mạng mới [90]. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn
hoạt động của các tổ chức quần chúng, trong đó có ĐTNCS Hồ Chí Minh, đề tài đã
đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của tổ chức đồn, nêu lên những vấn đề
có tính ngun tắc và các giải pháp đổi mới hoạt động của tổ chức đoàn trong quân
đội hiện nay, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Phạm Gia Cư (2008), Nâng cao chất lượng công tác thanh niên ở đơn vị cơ sở làm
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội hiện nay [25]. Tác giả đã
khẳng định, thanh niên là lực lượng đơng đảo, có khả năng cách mạng rất to lớn, vì vậy,
tác giả đã luận giải những vấn đề cơ bản về thanh niên và CTTN ở đơn vị HL, SSCĐ, vai

trò của thanh niên và CTTN, chất lượng CTTN và những nhân tố tác động đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng CTTN ở đơn vị HL, SSCĐ. Trên cơ sở xây dựng những tiêu chí
đánh giá chất lượng CTTN ở đơn vị cơ sở HL, SSCĐ; tác giả làm rõ mục tiêu, dự báo
tình hình thanh niên và CTTN; đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng CTTN ở
đơn vị cơ sở HL, SSCĐ đó là: Nâng cao nhận thức cho các tổ chức, các lực lượng, trước
hết là cấp ủy, đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp ở ĐVCS đối với thanh niên và CTTN; Phát
huy vai trò của cấp ủy, cán bộ chủ trì, cán bộ, đảng viên, ĐVTN trong ĐVCS đối với
CTTN; Chăm lo xây dựng tổ chức ĐTNCS Hồ Chí Minh ở đơn vị cơ sở VMTD; kết
hợp chặt chẽ giữa đơn vị với các địa phương, đơn vị bạn kết nghĩa trong CTTN.
Tổng cục Chính trị (2017), Lịch sử cơng tác thanh niên trong Quân đội nhân dân
Việt Nam(1952- 2017) [124]. Cuốn sách đã hệ thống theo dòng lịch sử, kể từ khi
Chi đoàn Thanh niên Cứu quốc đầu tiên được thành lập trong quân đội (8/2/1952),
dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Quân ủy Trung ương, BQP, mà trực tiếp là sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Tổng cục Chính trị, cơng tác đồn và PTTN trong qn đội từng
bước được xây dựng, phát triển và trưởng thành. Cuốn sách đã khẳng định, trong
suốt chặng đường lịch sử, công tác đồn và PTTN của qn đội đã góp phần to lớn

luan an


19

trong việc tập hợp, giáo dục tuổi trẻ quân đội lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản,
chủ nghĩa anh hùng cách mạng, phát huy vai trị xung kích, sáng tạo, vượt qua mọi
khó khăn góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Nghiên cứu về CTTN quân đội có các bài báo khoa học: Võ Văn Thưởng
(2007), Để phong trào thanh niên Quân đội là mũi nhọn xung kích của phong trào
thanh niên cả nước [114]. Nguyễn Vĩnh Thắng (2005), Giáo dục, bồi dưỡng, rèn
luyện ĐVTN quân đội hiện nay theo tư tưởng Bác Hồ [108]. Bùi Văn Huấn (2008),

Phát huy vai trị xung kích của thanh niên quân đội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [60]. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Phát huy vai
trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với tổ chức đoàn trong quân đội [54]. Nguyễn
Mạnh Dũng (2010), Thanh niên quân đội rèn đức, luyện tài, xung kích, sáng tạo,
phấn đấu xứng danh Bộ đội Cụ Hồ [28]. Lê Văn Cầu (2014), Đặc trưng của người
cán bộ đoàn [13]. Nguyễn Ngọc Hà, Trần Quốc Tịch (2014), Nâng cao chủ nghĩa
yêu nước cho thế hệ trẻ hiện nay [52] Nguyễn Văn Thủy (2015), Vai trị của đội ngũ
cán bộ đồn ở nhà trường quân đội hiện nay [113]. Lê Đức Cảnh (2016), Giáo dục ý
thức pháp luật cho thanh niên mới nhập ngũ [11]. Lục Hiền Lương (2019), Tổ chức
cơ sở đoàn tham gia xây dựng Đảng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội [66].
Những bài báo khoa học đã khái quát một số ưu điểm và hạn chế CTTN trong quân
đội, đề xuất một số biện pháp nhằm tiến hành có hiệu quả CTTN trong quân đội giai
đoạn hiện nay, trong đó có vai trị quan trọng của cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ
chính trị.
Các cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng, nâng cao năng lực công tác
thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn trong quân đội
Đỗ Hoàng Ngân (2011), Bồi dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ
chính trị viên ở các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu Quân đội
nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay [83]. Đề tài đã tập trung luận giải cơ sở lý luận,
thực tiễn, thực trạng CTTN và bồi dưỡng năng lực CTTN, rút ra những kinh nghiệm
trong bồi dưỡng năng lực CTTN của đội ngũ CTV ở các ĐVCS làm nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu QĐNDVN giai đoạn hiện nay. Tác giả khẳng định, vai trò

luan an


20

quan trọng của CTTN và bồi dưỡng năng lực CTTN, xác định phương hướng, yêu cầu
và đề xuất một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực CTTN của đội ngũ CTV ở các

ĐVCS làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu QĐNDVN giai đoạn hiện nay, góp
phần xây dựng tổ chức đoàn các cấp vững mạnh xuất sắc, xây dựng quân đội cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nguyễn Ngọc Hải (2011), Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn ở các đơn vị cơ
sở làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu Quân đội nhân dân Việt Nam
giai đoạn hiện nay [54] Tác giả, tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về
ĐNCBĐ và xây dựng ĐNCBĐ, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao
chất lượng ĐNCBĐ ở các ĐVCS làm nhiệm vụ HL, SSCĐ của bộ đội chủ lực
QĐNDVN giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở khẳng định vai trò quan trọng của
ĐNCBĐ, tác giả đã xác định phương hướng, yêu cầu và đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng ĐNCBĐ ở các ĐVCS làm nhiệm vụ HL,
SSCĐ của bộ đội chủ lực QĐNDVN giai đoạn hiện nay, góp phần xây dựng tổ
chức đồn các cấp vững mạnh xuất sắc, xây dựng quân đội vững mạnh, đáp ứng
yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại.
Phạm Thành Trung (2015), Phát huy vai trị của cán bộ đồn trong thực
hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ở
các trường đại học quân đội” [133]. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn phát huy vai trò của cán bộ đoàn trong thực hiện cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ở các trường đại
học quân đội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp phát huy vai trị
của cán bộ đồn trong thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh" ở các trường đại học quân đội: Tạo sự thống nhất nhận
thức của cấp ủy đảng và người chỉ huy để lãnh đạo, chỉ đạo phát huy vai trị của
cán bộ đồn trong thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" ở các trường đại học quân đội; Quan tâm xây dựng và bồi
dưỡng ĐNCBĐ vững mạnh, thật sự là những điển hình tiên tiến trong thực hiện
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ở các trường đại học

luan an



21

quân đội; Tạo điều kiện thuận lợi để ĐNCBĐ tổ chức tốt các hoạt động PTTN kết
hợp lồng ghép nội dung "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
ở các trường đại học quân đội; Liên kết các tổ chức, các lực lượng để nâng cao
hiệu quả phát huy vai trị của cán bộ đồn trong thực hiện cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ở các trường đại học quân đội.
Phạm Quang Thanh (2016), (Chủ nhiệm) Nâng cao năng lực cơng tác đồn
của chính trị viên ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay [106]. Đề tài đi sâu, luận
giải, làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cơng tác đồn và nâng cao năng lực cơng tác
đồn của CTV ở ĐVCS trong quân đội. Khảo sát đánh giá thực trạng năng lực cơng tác
đồn của CTV ở ĐVCS trong qn đội, ngun nhân, những vấn đề đặt ra. Đề xuất yêu
cầu và giải pháp cơ bản nâng cao năng lực công tác đồn của CTV ở ĐVCS trong qn
đợi. Những giải pháp đó có ý nghĩa quan trọng góp phần làm cho các tổ chức đảng, tổ chức
chỉ huy, tổ chức quần chúng và các tổ chức, lực lượng tham gia tích cực vào hoạt động
nâng cao năng lực cơng tác đồn của CTV, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của ĐVCS
nhằm xây dựng Quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện, đại đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Một số cơng trình nghiên cứu về nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ, dưới góc
độ nâng cao năng lực cơng tác, năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ cán bộ chính
trị ở các SĐBB như: Nguyễn Phương Đông (2004), Xây dựng kỹ năng cơng tác
đảng, cơng tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các đơn vị
binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay [49]. Tổng cục Chính trị QĐNDVN (2007),
Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ cơng tác của chính ủy, cán bộ đồn, chủ
nhiệm chính trị; chức năng, nhiệm vụ mối quan hệ cơng tác của cơ quan chính
trị [116]. Phạm Đình Bộ (2007), Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán
bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay [10]. Tổng cục Chính trị (2012), Tài liệu nghiên cứu chuyên đề

bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ đoàn cơ sở trong quân đội [121].

luan an


22

Các cơng trình khoa học trên đã nghiên cứu khá toàn diện về đối tượng, phạm
vi, tiếp cận dưới nhiều góc độ về năng lực của đội ngũ cán bộ chính trị, trong đó có
năng lực CTĐ, CTCT, đi sâu luận giải những ưu điểm, hạn chế về năng lực CTĐ,
CTCT, hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ cán bộ chính trị, từ
đó đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ cán bộ
chính trị trong gia đoạn hiện nay.
Một số cơng trình nghiên cứu về nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cơng tác đồn
như: Tổng cục Chính trị (2007), kiến thức và kỹ năng cơng tác đồn [117]. Ban Tổ
chức Trung ương Đoàn (2009), Hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cơng tác của đồn
[7].... Những cơng trình khoa học trên đã nghiên cứu, làm rõ về tổ chức, hoạt động
của ĐTNCS Hồ Chí Minh, nêu lên nhiệm vụ của tổ chức đoàn, chức trách, nhiệm vụ
của ĐNCBĐ, những kỹ năng hoạt động của ĐNCBĐ trong quân đội, trên cơ sở đó
giúp ĐNCBĐ trong qn đội nâng cao trình độ mọi mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Đề cập đến nâng cao năng lực CTTN cịn có các bài báo khoa học như:
Nguyễn Tú Anh (2010), Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ đoàn trong quân đội [3]. Dương Ngọc Hà (2016), Bồi dưỡng kỹ năng công
tác đồn của đội ngũ bí thư chi đồn ở đơn vị quản lý học viên Trường Sĩ
quan Lục quân 1 hiện nay [52] …
Các bài báo khoa học trên đây đã khái quát hoạt động nâng cao năng lực của
ĐNCBĐ, tập trung vào bồi dưỡng năng lực công tác cho ĐNCBĐ, góp phần nâng cao
chất lượng ĐNCBĐ hiện nay. Tác giả các bài báo đã phân tích rõ đặc điểm của các đơn vị
trong quân đội, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCBĐ đáp ứng yêu
cầu thực tiến hiện nay của các đơn vị trong quân đội.

1.3 Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố
có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
cơng bố có liên quan đến đề tài luận án
Từ vai trò quan trọng của thanh niên đối với mỗi quốc gia, dân tộc, trên thế giới và
trong nước, các nhà khoa học đều quan tâm, luận bàn, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề về
thanh niên, CTTN trong xã hội và trong quân đội. Kết quả nghiên cứu của các công trình ở
nước ngoài và trong nước thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:

luan an


23

Một là, các cơng trình đã luận giải sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, của Đảng cộng sản, các lãnh tụ Đảng, Nhà nước về thanh niên,
công tác thanh niên, Đoàn Thanh niên Cộng sản và xây dựng đội ngũ cán bộ
đoàn trong sự nghiệp cách mạng
Các cơng trình đã luận giải, phân tích làm rõ quan điểm của các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin, các lãnh tụ của Đảng, Nhà nước, đường lối, quan điểm
của các ĐCS về thanh niên, công tác vận động thanh niên, về tổ chức ĐTNCS, xây
dựng tổ chức ĐTNCS vững mạnh, xây dựng ĐNCBĐ vững mạnh, hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ được giao. Coi đó là cơ sở lý luận, phương pháp luận để luận
giải làm rõ những nội dung cơ bản về thanh niên, CTTN, công tác Đoàn và xây dựng
ĐNCBĐ trong sự nghiệp cách mạng XHCN.
Hai là, các cơng trình đã xây dựng khái niệm, phân tích,
luận giải các nội dung cơ bản về thanh niên và cơng tác thanh
niên, Đồn Thanh niên Cộng sản và đội ngũ cán bộ đồn
Các cơng trình nghiên cứu, tùy theo góc độ tiếp cận của khoa học chuyên
ngành đã xây dựng các khái niệm rất cơ bản như: Thanh niên, CTTN, hoạt động

thanh niên, PTTN, vai trò của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng, trên từng lĩnh
vực hoạt động xã hội, chính sách đối với thanh niên. Đồng thời, cũng đã xây dựng và
luận giải các khái niệm về ĐTNCS, vị trí, vai trị của Đồn, công tác xây dựng
ĐTNCS trong sự nghiệp cách mạng, về ĐNCBĐ, xây dựng tổ chức Đồn và
ĐNCBĐ nói chung, trong qn đội nói riêng. Thơng qua đó các cơng trình đã xây
dựng, phát triển, làm phong phú, sâu sắc thêm hệ thống lý luận về thanh niên và
CTTN, về ĐTNCS và ĐNCBĐ, cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
lãnh đạo, chỉ đạo CTTN, xây dựng tổ chức thanh niên, tổ chức đoàn và cán bộ đồn
trong sự nghiệp cách mạng nói chung, trong các lĩnh vực của xã hội, trong các loại
hình cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng.
Ba là, các cơng trình đã đánh giá thực tiễn tình hình thanh niên, phát huy vai
trị của thanh niên, của tổ chức đồn, cán bộ đồn, của cơng tác thanh niên, cơng
tác đồn trong từng giai đoạn cách mạng

luan an


24

Các cơng trình đã khảo sát, đánh giá thực tiễn hoạt động của thanh niên và
CTTN, của tổ chức đoàn, trong đó có xây dựng ĐNCBĐ trong xã hội, trong quân
đội và ở từng loại hình đơn vị, lĩnh vực hoạt động. Các cơng trình đã khẳng định rõ
những kết quả, thành tựu đã đạt được, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, khuyết
điểm, những bất cập, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong CTTN, công tác đồn,
xây dựng ĐNCBĐ trong các giai đoạn cách mạng.
Bớn là, các công trình đã đề xuất phương hướng, yêu cầu và
những giải pháp để phát huy vai trò của thanh niên, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động CTTN, công tác đoàn, nâng cao chất
lượng ĐNCBĐ theo đối tượng và phạm vị nghiên cứu đã xác định
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã đạt được trên đây là những tài liệu

q đới với tác giả trong q trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có một cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về năng
lực CTTN và nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong
QĐNDVN hiện nay dưới góc độ khoa học chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính
quyền Nhà nước. Do đó, đề tài luận án: “Nâng cao năng lực công tác thanh niên
của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu độc lập, khơng trùng lặp với các cơng
trình khoa học đã được cơng bố cả ở trong nước và ngoài nước.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã
xác định, luận án cần tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây.
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề cơ bản về sư đoàn bộ binh trong Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay. Biên chế tổ chức, của các loại hình SĐBB (đủ quân,
rút gọn, khung thường trực) chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đảng bộ,
hệ thống cơ quan chính trị, các tổ chức của SĐBB
Thứ hai, làm rõ về hệ thống tổ chức đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ
binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm rõ khái niệm về tổ chức đồn, hình thức
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, những vấn đề cơ bản về ĐNCBĐ ở các SĐBB như: số

luan an


25

lượng, cơ cấu, chất lượng, vai trò, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác, yêu cầu phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác, đặc điểm, vai trò
của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
Thứ ba, xây dựng quan niệm về công tác thanh niên ở các sư đoàn bộ binh,
trong đó, trình bày rõ mục đích, chủ thể, lực lượng tham gia, đối tượng, nội dung, hình
thức, biện pháp, đặc điểm CTTN ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.

Thứ tư, xây dựng quan niệm về năng lực công tác thanh niên và nâng cao
năng lực công tác thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh trong
Quân đội nhân dân Việt Nam; những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực công tác
thanh niên của đội ngũ cán bộ đoàn ở các sư đoàn bộ binh. Xây dựng quan niệm
năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN; những yếu tố cấu thành
năng lực CTTN; làm rõ quan niệm nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các
SĐBB, gồm: mục đích, chủ thể, nội dung, hình thức, biện pháp; xây dựng các tiêu chí
đánh giá nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB, phân tích những vấn
đề có tính ngun tắc trong nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong
QĐNDVN hiện nay.
Thứ năm, đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng lực cơng tác thanh niên
của đội ngũ cán bộ đồn ở các sư đoàn bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam,
chỉ rõ những ưu điểm, những hạn chế, khuyết điểm, phân tích nguyên nhân của những
ưu điểm và hạn chế, trên cơ sở đó khái quát kinh nghiệm nâng cao năng lực CTTN
của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.
Thứ sáu, phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến nâng cao
năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB hiện nay và trong những năm tới theo cả
chiều hướng tích cực và tiêu cực. Trên cơ sở đó đề xuất yêu cầu và những giải pháp
nâng cao năng lực CTTN của ĐNCBĐ ở các SĐBB trong QĐNDVN hiện nay.

luan an


26

luan an


×