Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

BÁO CÁO KIẾN TẬP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU QUẢNG NAM

TRẦN KIM NGUYỆT
LỚP: 1905QLNE

BÁO CÁO KIẾN TẬP
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Tố Nga
Cơ quan kiến tập: Phòng Nội vụ UBND quận Cẩm Lệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo kiến tập của riêng tôi. Những số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực, hoàn toàn được thực hiện tại Uỷ ban Nhân dân quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong bài báo
cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích
rõ ràng. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Giảng viên hướng dẫn, Khoa Hành
chính - Pháp luật và Nhà trường về sự cam đoan này.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại tỉnh Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho tôi học
tập, rèn luyện và thực hiện bài báo cáo kiến tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giảng viên hiện đang cơng tác tại Khoa
Hành chính - Pháp luật, Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Quảng Nam; đặc
biệt là lời cảm ơn chân thành đến cơ ThS. Lê Thị Tố Nga đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi rất nhiều trong q trình hồn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tồn thể cán bộ, cơng chức Phòng Nội


vụ Uỷ ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình kiến tập tại cơ quan.
Trong quá trình kiến tập, vì kiến thức bản thân cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự thơng cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của Quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ, cơng chức

2

CBCCVC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

3

CCHC


Cải cách hành chính

4

HCNN

Hành chính nhà nước

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

TTHC

Thủ tục hành chính

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ .................................... 9


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Trang thiết bị Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ ............................................ 12


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do viết báo cáo .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Kết cấu báo cáo ...................................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 4
I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
.................................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ .............................................. 4
1.1.1. Giới thiệu về quận Cẩm Lệ ............................................................................... 4

1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ ....... 4
1.2. Hệ thống văn bản tại trụ sở làm việc của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ ............ 8
1.2.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng
Nội vụ quận Cẩm Lệ ................................................................................................... 8
1.2.2. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
.................................................................................................................................... 8
1.2.3. Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện cơng việc
ttrong Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ ............................................................................. 8
1.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ ............................................... 8
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của quận Cẩm Lệ ....................................................................... 8
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
.................................................................................................................................. 10
1.4. Đội ngũ nhân sự của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ ........................................... 11
1.4.1. Số lượng nhân sự ............................................................................................ 11
1.4.2. Chất lượng nhân sự ........................................................................................ 11
1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ .............................. 11
1.5.1. Công sở ........................................................................................................... 11
1.5.2. Trang thiết bị làm việc .................................................................................... 12
1.5.3. Tài chính ......................................................................................................... 12
II. CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................................................................... 12


2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nước ............................................... 12
2.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................. 12
2.1.2. Cơ sở pháp lý về cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam ......................... 13
2.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam ......................... 14
2.1.4. Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam ..................................... 16
2.1.5. Nội dung cải cách hành chính nhà nước ở Việt nam hiện nay ...................... 17
2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng .................................................................................................................... 24
2.2.1. Công tác quản lý, điều hành cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận
Cẩm Lệ ...................................................................................................................... 24
2.2.2. Tình hình thực hiện nội dung cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận
Cẩm Lệ ...................................................................................................................... 25
2.2.3. Đánh giá chung cơng tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm
Lệ .............................................................................................................................. 33
2.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ............................ 35
2.3.1. Phương hướng khắc phục những hạn chế, tồn tại ......................................... 35
2.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác cải cách hành chính tại Ủy ban
nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .......................................................... 36
2.3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................. 39
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu, khách quan, lôi cuốn
mạnh mẽ sự tham gia của tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới. Đối với Việt Nam,
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, cải cách hành chính (CCHC) là
một vấn đề cấp bách, và là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong cơng cuộc đổi mới
được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và xác định là một trong ba khâu đột phá
chiến lược để đưa nước ta phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế trong giai
đoạn mới.
Cải cách hành chính đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước Việt Nam, làm thay đổi diện mạo của từng địa phương. Đẩy mạnh CCHC

ở địa phương, cơ sở là vấn đề quan trọng đang được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng
đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo hiện nay. Nhận thấy chính quyền địa phương là
chính quyền gần dân nhất, là nơi trực tiếp đưa các chủ trương chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, CCHC là một q trình khó khăn, phức
tạp, phải vượt qua nhiều trở lực. Bên cạnh những thành công bước đầu, tiến trình CCHC
ở địa phương cịn diễn ra chậm, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây là vấn đề không
mới, nhưng nếu không được quan tâm đúng mức sẽ dẫn đến đời sống chính trị khơng ổn
định ở địa phương, cơ sở, sẽ dẫn đến nhân dân mất đoàn kết, các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước sẽ không đi vào cuộc sống.
Tại quận Cẩm Lệ, trong những năm qua, công tác CCHC luôn nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo thành phố Đà Nẵng và đã mang lại nhiều kết quả tích
cực trong xây dựng nền hành chính tại địa phương lẫn kinh tế - xã hội, góp phần vào sự
phát triển chung của thành phố. Tuy nhiên, công tác CCHC nói chung cịn chậm, chưa
tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động,
quản lý của UBND quận Cẩm Lệ, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quận
Cẩm Lệ. Nhằm khắc phục những hạn chế, tìm ra những phương hướng, giải pháp cụ thể
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận
Cẩm Lệ, tôi quyết định chọn đề tài “Cải cách hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân
dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm báo cáo kiến tập.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về cải cách hành chính;
- Làm rõ được thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng;
- Đánh giá thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng;
Trên cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác

cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài này có những nhiệm vụ như sau:
- Tìm hiểu Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng về: vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn; hệ thống văn bản; cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, tài chính;
- Làm rõ cơ sở lý luận về cải cách hành chính;
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng CCHC tại UBND quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng;
- Đưa ra ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế nhằm đánh giá chung
công tác cải cách hành chính tại UBND quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị hồn thiện việc thực hiện cơng tác
CCHC giúp cơ quan hoạt động tốt hơn, nâng cao hiệu quả của hoạt động CCHC trong
cơ quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Cải cách hành chính
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác cải cách hành với các nội dung: Cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ
cơng vụ; cải cách tài chính cơng và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số.
- Về mặt không gian: Tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- Về mặt thời gian: Từ năm 2021 đến nay.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và viết báo cáo, tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tơi tiến hành tổng hợp, chọn lọc các quan
điểm lí thuyết, quan niệm khoa học, hệ thống hóa các văn bản (Luật, Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban ngành, đoàn thể ...), các tài liệu (Sách, báo, tạp chí
...) có liên quan đến CCHC nhà nước. Sau đó, tơi tổng hợp những tài liệu, thơng tin
chính xác nhất và khách quan, có tính thống nhất để đưa vào bài báo cáo.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu
thứ cấp bằng cách đọc các cơng văn, báo cáo có liên quan đến CCHC của UBND quận
Cẩm Lệ nhằm phân tích, đánh giá thực trạng CCHC tại địa phương.
- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
+ Phương pháp quan sát: Trong q trình làm việc tại cơ quan, tơi sử dụng
phương pháp này để quan sát cơ sở vật chất; công tác chỉ đạo, giám sát, đôn đốc và thực
hiện công việc của cán bộ, công chức;
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tôi tiến hành phỏng vấn đối với 6 cơng chức
Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ nhằm thu thập thơng tin liên quan đến thực tiễn CCHC,
những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại cũng như những nhận xét của các đối tượng này
về quá trình CCHC đã và đang được tiến hành ở cơ quan.
+ Phương pháp thống kê - so sánh: Sau khi thu thập các thông tin, số liệu, tôi tiến
hành thống kê, so sánh các số liệu theo thời gian.
6. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu và phần kết luận, bố cục nội dung bao gồm
có 2 phần:
Phần 1. Tổng quan về Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng;
Phần 2. Công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng.

3


PHẦN NỘI DUNG

I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
1.1.1. Giới thiệu về quận Cẩm Lệ
Quận Cẩm Lệ là một quận nội thành của thành phố Đà Nẵng được thành lập theo
Nghị định 102/NĐ-CP ngày 05/8/2005 của Chính phủ về việc thành lập phường, xã
thuộc quận Thanh Khê và huyện Hoà Vang thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện tự nhiên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn
và thử thách nhưng quận đã nhanh chóng ổn định tình hình bộ máy tổ chức và đưa các
hoạt động chung của quận đi vào nề nếp.
Theo niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2018, Quận Cẩm Lệ có diện
tích 34 km², chiếm 2,63% diện tích toàn thành phố, dân số 143.632 người, chiếm 9,6%
số dân toàn thành phố, mật độ dân số đạt 4.224 người/km².
Về hành chính, Quận Cẩm Lệ gồm 06 đơn vị hành chính cấp phường: Kh
Trung, Hịa Thọ Đơng, Hịa Thọ Tây, Hòa An, Hòa Phát, Hòa Xuân. Ngày 23/12/2020,
quận Cẩm Lệ chính thức được Bộ Nội vụ điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính từ loại
II lên loại I theo Quyết định số 1117/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ.
Định hướng phát triển đến năm 2025: Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Cẩm Lệ
lần thứ IV đã xác định tập trung xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững
mạnh, phát huy truyền thống đoàn kết, sức mạnh đồng thuận; đẩy mạnh phát triển kinh
tế, chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ; tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đô thị, ưu tiên hạ tầng giao thơng và thiết chế văn hóa cơng cộng phục vụ nhân dân; đảm
bảo quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp, tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội;
xây dựng quận Cẩm Lệ văn minh, phát triển bền vững.
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
1.1.2.1. Vị trí và chức năng
Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, tham
mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức


4


hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách chế dộ cơng chức, cơng vụ; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức; cán bộ, công chức
phường và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, tổ dân phố; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tơn giáo; thanh niên;
thi đua, khen thưởng.
Phịng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự
lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận, đồng thời chấp hành
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội Vụ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trình UBND quận về các cơng tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định;
- Trình UBND quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ Quản lý Nhà
nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lí được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Tham mưu giúp UBND cấp quận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp quận Cẩm Lệ theo hướng dẫn của UBND cấp
thành phố.
+ Trình UBND cấp quận quyết định hoặc để UBND cấp quận trình cấp có thẩm

quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp quận.
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.

5


+ Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp quận quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp quận Cẩm Lệ theo quy định của pháp luật.
- Về quản lí và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp quận bổ nhiệm chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp UBND quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp;
+ Giúp UBND cấp quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp quận
và UBND cấp phường.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp UBND cấp quận và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND cấp quận và hướng dẫn
của UBND cấp thành phố;
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND cấp quận phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND cấp phường; giúp UBND cấp quận trình trình UBND cấp thành
phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp UBND cấp quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng cấp thơng qua
trước khi trình các cấp cho thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trác nhiệm quản lý hồ
sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của quận;
+ Giúp UBND cấp quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và

kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động phường trên địa bàn quận theo quy định; bồi
dưỡng cơng tác cho Trưởng, Phó phường, tổ dân phố.
+ Giúp UBND cấp quận trong việc hướng dẫn thành lập, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Pháp về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, phường, tổ trên địa bàn quận.
- Về cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC):
+ Tham mưu giúp UBND cấp quận trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCCVC;

6


+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách
đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách phường theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp UBND cấp quận triển khai, đơn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác CCHC ở địa phương;
+ Tham mưu, giúp UBND cấp quận về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CCHC
trên địa bàn quận;
+ Tổng hợp công tác CCHC ở địa phương báo cáo UBND cấp quận và cấp thành
phố.
- Giúp UBND quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của quốc
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Cẩm Lệ chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và lưu trữ
quận.

- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp UBND cấp quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tơn
giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND thành phố và
theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với UBND cấp quận tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn quận; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác Nội vụ theo thẩm quyền.

7


- Thực hiện công tác thống kê, thống tin, báo cáo chủ tịch UBND cấp quận và
giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai cơng tác Nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng kỹ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND cấp quận.
- Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND cấp quận.
- Giúp UBND cấp quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn UBND
phường về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND quận.
1.2. Hệ thống văn bản tại trụ sở làm việc của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ

1.2.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân quận Cẩm
Lệ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng nội
vụ quận Cẩm Lệ.
1.2.2. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của phòng Nội vụ quận
Cẩm Lệ
Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 05/06/2014 của Ủy ban nhân dân quận Cẩm
Lệ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ.
1.2.3. Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện
cơng việc ttrong Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ
Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 27/07/2014 của Ủy ban nhân dân quận Cẩm
Lệ về việc Quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc trong
phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
1.3.1. Sơ đồ tổ chức của quận Cẩm Lệ

8


Trưởng phịng

Phó trưởng phịng 1

Phó trưởng phịng 2

Chun viên 1

Phó trưởng phòng 3


Chuyên viên 2

Chuyên viên 3

Cán sự
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
(Nguồn:Phòng Nội vụ)
Mối quan hệ giữa các bộ phận:
- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận về tồn
bộ kết quả hoạt động của phịng mình, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ cụ thể của Sở Nội vụ thành phố.
- Phó trưởng phòng 1: Là người giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng phịng
phân cơng phụ trách một số cơng việc cụ thể. Phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về
việc được phân công trách nhiệm và được ủy quyền thực hiện một số cơng việc cụ thể
để khi trưởng phịng đi vắng.
- Phó Trưởng phịng 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các đơn
vị thuộc UBND Quận. Tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác thi đua khen
thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu.
- Phó Trưởng phịng 3: Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định, quản lý
công tác hội. Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng phịng giao.
Ngồi ra, Phịng Nội vụ cịn có 3 chuyên viên và 1 cán sự:
- Chuyên viên 1: Theo dõi cơng tác địa giới hành chính, tổ chức hoạt động cơng
đồn chăm lo đời sống cán bộ cơng chức. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phịng - Phó
Trưởng phịng giao.
- Chuyên viên 2: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các đơn vị trực
thuộc UBND Quận. Tham mưu công tác đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng, nghỉ

9



việc, nghỉ hưu. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định, khoản biên chế kinh phí
hành chính quận, đánh giá CBCCVC hàng năm. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Phịng,
Phó Trưởng phịng giao.
- Chun viên 3: Thực hiện cơng tác văn phòng, văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ
CBCCVC. Tham mưu lãnh đạo quản lý theo dõi hoạt động về khoản biên chế, công tác
thi đua khen thưởng, nghỉ hưu, xử lý kỷ luật… Thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng
phịng, Phó Trưởng phịng giao.
- Cán sự: Giúp việc cho Phó phịng, quản lý cơng tác hội, giáo viên các trường
trên địa bàn quận, hướng dẫn quản lý hồ sơ của các hội. Thực hiện việc tham mưu cơng
tác CCHC, cơng tác CBCC phường về chế độ chính sách, tiền lương.
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu Phòng Nội vụ quận
Cẩm Lệ
Phòng Nội vụ có Trưởng phịng, khơng q 03 Phó Trưởng phịng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Trưởng phòng Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND quận, Chủ tịch
UBND quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và tồn bộ hoạt động của Phịng Nội vụ.
- Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một
số mặt cơng tác của Phịng Nội vụ; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực
công tác do Trưởng phịng phân cơng phụ trách hoặc ủy quyền; đồng thời tham gia phối
hợp giải quyết các công việc chung của Phòng Nội vụ và chịu tách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng. Khi Trưởng phịng vắng mặt,
một Phó Trưởng phịng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phịng, Phó Trưởng
phịng do Chủ tịch UBND quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Biên chế cơng chức của Phịng Nội vụ do Chủ tịch UBND quận quyết định trong
tổng biên chế cơng chức của quận đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc bố trí
cơng tác đối với cơng chức của Phịng Nội vụ căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn


10


ngạch công chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp
luật.
1.4. Đội ngũ nhân sự của Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
1.4.1. Số lượng nhân sự
Đội ngũ CBCC Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ hiện nay gồm 08 người:
- Trưởng phịng: 01 người
- Phó Trưởng phòng: 03 người
- Chuyên viên: 03 người
- Cán sự: 01 người
1.4.2. Chất lượng nhân sự
Cán bộ gồm 04 người:
- Về trình độ học vấn: 12/12 gồm 04 người.
- Về trình độ chun mơn: Đại học 04 người.
- Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp gồm 01 người; Trung cấp gồm 03 người;
Công chức gồm 04 người :
- Về trình độ học vấn: 12/12 gồm 04 người.
- Về trình độ chun mơn: Đại học 04 người.
- Về trình độ lý luận chính trị: Trung cấp gồm 04 người.
1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ
1.5.1. Cơng sở
Phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ có trụ sở làm việc tại địa chỉ số 40 Ông Ích Đường,
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, nằm ở tầng 2 của khu nhà làm việc mới gồm có 03
phịng làm việc. Phịng Nội vụ được bố trí theo mơ hình phân tán, điều này có nghĩa là
mỗi bộ phận, lĩnh vực của Phòng Nội vụ sẽ được bố trí một phịng riêng biệt. Gồm 5
phịng: 01 phịng Trưởng phịng, 02 phịng Phó phịng, 01 phịng chun viên, riêng
phịng Lưu trữ được bố trí riêng thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ, phù hợp với yêu cầu

môi trường làm việc giúp CBCC yên tâm làm việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Số điện thoại liên hệ: 0236.3.674.163.
Địa chỉ email:

11


1.5.2. Trang thiết bị làm việc
Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại như: máy vi
tính, máy scan, máy in, máy photto, điều hịa, tủ lạnh, máy nước nóng, lạnh, điện thoại
bàn… Ngồi ra, phịng Nội vụ quận Cẩm Lệ cịn có nhiều trang thiết bị vật dụng cần
thiết khác như: hộp dụng cụ y tế, thiết bị phòng cháy chữa cháy, văn phịng phẩm ( bút
bi, bút chì, ghim bấm, kẹp ghim, kẹp giấy,giấy A4, giấy A3, mực in, giất note, sổ sách,
bìa đựng hồ sơ,…) nhằm đáp ứng cho các cán bộ, cơng chức phịng Nội vụ hồn thiện
cơng việc một cách tốt nhất.
Số lượng trang thiết bị phục vụ q trình giải quyết cơng việc được trang bị đầy
đủ và hiện đại, gồm:
Bảng 1.1: Trang thiết bị Phòng Nội vụ quận Cẩm Lệ
Số lượng

Trang thiết bị
Máy vi tính

8

Máy Photocopy

2


Máy in

6

Máy Scan

3

Tủ đựng hồ sơ

10

Máy lạnh

3
(Nguồn: Phòng Nội vụ)

1.5.3. Tài chính
Nguồn tài chính của phịng được cấp hằng năm từ Ngân sách nhà nước và được
bổ sung dự toán. Nguồn tài chính của phịng được dùng để trả lương cho CBCC tại
phòng, dùng để thực hiện CCHC và chi cho các nghiệp vụ văn phịng.
II. CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nước
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Cải cách hành chính nhà nước được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực

12



hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, CCHC nhằm
thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia
trong mỗi giai đoạn phát triển.
Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không tách rời của bộ máy nhà
nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức
và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển
kinh tế-xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như
truyền thống văn hoá, lịch sử. CCHC nhà nước ở các nước khác nhau, vì vậy, cũng mang
những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với những nội dung
khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem CCHC nhà nước là một bộ phận quan trọng của
công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những
địi hỏi của tiến trình đổi mới.
2.1.2. Cơ sở pháp lý về cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Cải cách hành chính là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đề cập và chú trọng
tới từ rất sớm. Được cụ thể, hiện thực hóa bằng các văn bản cụ thể như: Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 được ban hành đã đưa công
tác CCHC nhà nước được chú trọng hơn và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Từ đó các văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị quyết số 30c/NQCP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về
Chính phủ điện tử nhằm thực hiện tổng thể CCHC để tạo bước đột phá trong nền hành

chính.

13


Để bắt kịp tình hình thế giới và phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện tại của đất
nước, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đã ra đời.
2.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (XHCN).
CCHC hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính để
giúp cho q trình quản lý xã hội của nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền
kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của nhà nước, khắc
phục và giảm thiểu những nhược điểm của cơ chế thị trường.
Yêu cầu, đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN đối với
nền hành chính nhà nước (HCNN) thể hiện trên nhiều mặt: tác động đến chức năng của
nhà nước dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan HCNN; tác động đến thể chế nền HCNN trên tất cả các lĩnh vực; đặt ra yêu cầu
về xây dựng đội ngũ CBCC hành chính nhà nước cũng như tác động đến lĩnh vực tài
chính cơng của nhà nước và u cầu, địi hỏi về sự đơn giản hóa các TTHC,... Sự phát
triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đặt ra yêu cầu cần cân bằng công bằng giữa
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Muốn quản lý tốt nền hành chính trong nền kinh tế thị trường thì bộ máy hành
chính phải được tổ chức và vận hành phù hợp, thích ứng với kinh tế thị trường. Sự phát
triển của nền kinh tế thị trường yêu cầu bộ máy hành chính phải hiện đại, linh hoạt, kịp
thời với tình hình mới của đất nước và tình hình chung của thế giới.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu và đòi hỏi của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN đặt ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống thể

chế tổ chức bộ máy HCNN, xác định rõ ràng, minh bạch thẩm quyền và trách nhiệm của
mỗi cấp hành chính, của từng người, từng vị trí cơng tác trong hệ thống hành chính cũng
như mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong hệ thống. Đó là một bộ máy HCNN
mang tính chun nghiệp, hiện đại, thực hiện nhiệm vụ quản lý HCNN bằng pháp luật
và theo pháp luật, điều hành kinh tế - xã hội một cách chủ động, độc lập tương đối. Bộ
máy hành chính trong nhà nước pháp quyền là bộ máy của dân, do dân, vì dân. Tổ chức

14


và hoạt động của bộ máy hành chính phải tạo môi trường và điều kiện cho các cá nhân,
tổ chức phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, bảo vệ các quyền
lợi hợp pháp của công dân. Có chế định trách nhiệm cơng vụ rõ ràng, bồi thường thiệt
hại do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy hành chính gây ra. Bảo đảm các
quyền khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của công dân. Tạo điều kiện và tăng cường khả năng
kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với các hoạt động của bộ máy hành chính để hạn
chế tình trạng quan liêu, lãng phí, tham nhũng. Cải cách, hồn thiện mơ hình tổ chức và
hoạt động của bộ máy HCNN với tư cách là một trong những thiết chế quan trọng của
quyền lực nhà nước - quyền hành pháp, tạo cơ sở pháp lý và động lực cho công cuộc cải
cách hệ thống chính trị nói chung, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng.
Thứ ba, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tồn cầu hóa, hội nhập, hợp tác và cạnh tranh là xu thế khách quan của thế giới
hiện nay. Việt Nam cũng đang nằm trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, điều đó đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với mỗi quốc gia trên mọi lĩnh
vực, kể cả HCNN. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải
tổ chức bộ máy hành chính khoa học, hiện đại và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của nhà nước. Những q trình này địi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ CBCC phải
thích ứng với pháp luật và các thông lệ, điều ước quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập,
tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia. CCHC giúp Việt Nam tận dụng được các cơ hội và hạn
chế từ q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế.

Thứ tư, sự phát triển của khoa học công nghệ.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến q trình quản
lý. Điều đó địi hỏi phải CCHC, sắp xếp bộ máy, đổi mới phương pháp quản lý để theo
kịp những tiến bộ chung của thế giới, nâng cao hiệu quả và chất lượng của nền HCNN.
Thứ năm, sự phát triển của xã hội dân chủ.
Ngày nay, người dân được tiếp cận thông tin liên quan đến quản lý nhà nước và
có tiếng nói nhiều hơn. Vai trò của người dân ngày càng giữ vị trí quan trọng, được tham
gia ngày càng nhiều vào việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, hệ thống chính trị
của nước ta. Trong bối cảnh đó, u cầu của người dân đối với các hoạt động của nhà
nước ngày càng cao. Điều đó địi hỏi phải CCHC để nền hành chính nhà nước tiến bộ

15


hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao, tạo niềm tin cho người dân vào nền hành
chính nhà nước.
Thứ sáu, sự cạnh tranh và lợi thế của khu vực tư nhân.
Xu thế áp dụng các mơ hình quản lý công mới tiến bộ hơn cũng đang dần diễn ra
và trở nên phổ biến. Việt Nam cũng đang từng bước tư nhân hóa một phần các hoạt động
của nhà nước, đặc biệt là đối với dịch vụ công để thu hút các nguồn lực trong xã hội để
phục vụ hoạt động quản lý nhà nước một cách có hiệu quả nhất. Chính vì thế, vai trị
cũng như những thế mạnh của khu vực tư nhân ngày càng được nâng cao địi hỏi HCNN
phải được cải cách để tiến bộ, hồn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và khơng
làm mất đi vị trí chủ chốt, trung tâm quan trọng của mình cũng như tránh những mặt
tiêu cực khi tư nhân hóa các hoạt động của nhà nước trong hồn cảnh hiện tại.
Thứ bảy, nền hành chính nhà nước cịn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Nền hành chính ở nước ta trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập vẫn còn
tồn tại những bất cập, hạn chế, yếu kém trong quản lý, điều hành cũng như phục vụ xã
hội làm hạn chế sự phát triển của đất nước, xã hội: Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong xu

thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế chưa xác định rõ ràng và phù hợp; chưa có sự phân
cơng, phân cấp rõ ràng giữa các cấp, các ngành. Hệ thống thể chế hành chính thiếu sự
đồng bộ, cịn chồng chéo, chưa thống nhất. TTHC còn rườm rà, phức tạp; tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực cần phải được tổ chức lại cho phù
hợp với hoàn cảnh mới; quản lý tài chính cơng chưa hiệu quả, cịn lãng phí gây bội chi
ngân sách, nợ cơng cao,...
Chính vì vậy, CCHC ở nước ta là một đòi hỏi tất yếu mang tính khách quan trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài về sau của quá trình phát triển đất nước. Trong q
trình CCHC của đất nước nói chung, CCHC ở các cấp chính quyền địa phương là một
yêu cầu cấp thiết.
2.1.4. Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc những thành tựu đạt được và
những bất cập cịn tồn tại trong q trình thực hiện CCHC giai đoạn 2001 - 2010, ngày
08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Chương

16


trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 là sự tiếp nối, kế thừa
và phát triển những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về CCHC từ năm 1986,
xác định khung pháp lý cho chiến lược CCHC trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu trọng tâm đặt ra đối với công cuộc cải cách nền
HCNN trong giai đoạn này là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ cơng. Theo đó, Chương trình đề ra 6 nhiệm vụ cần thực
hiện là: cải cách thể chế hành chính; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức; cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa hành chính.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh chương trình CCHC nhà nước

giai đoạn 2021-2030. Ngày 15/7/2021, Chính phủ ra Nghị quyết số 76/NQ-CP ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 nhằm mục
tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở
những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng
cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung,
đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; Cải cách chế độ cơng vụ; Cải cách tài chính cơng và Xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
- Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 là: Cải cách thể chế, trong
đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức
chun nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất
nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số.
2.1.5. Nội dung cải cách hành chính nhà nước ở Việt nam hiện nay
2.1.5.1. Cải cách thể chế

17


×