Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó tại phòng khám thú y lê thị hồng nhung ở thị trấn đại từ, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HUẾ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHĨ TẠI
PHỊNG KHÁM THÚ Y LÊ THỊ HỒNG NHUNG Ở THỊ TRẤN ĐẠI TỪ,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn nuôi Thú y
2017 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021

Luan van


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HUẾ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHĨ TẠI


PHỊNG KHÁM THÚ Y LÊ THỊ HỒNG NHUNG Ở THỊ TRẤN ĐẠI TỪ,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni Thú y
49 CNTY
Chăn ni Thú y
2017 - 2021
TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2021

Luan van


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn

thể các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong Phòng Khám Thú y Lê Thị
Hồng Nhung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn
Thăng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 6 năm 2021
Sinh viên

Đỗ Thị Huế

Luan van


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc và ni dưỡng cho chó tại phịng khám thú y Lê
Thị Hồng Nhung ........................................................................... 37

Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phịng khám thú y Lê Thị
Hồng Nhung .................................................................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả khám bệnh cho chó tại phòng khám thú y Lê Thị Hồng
Nhung ............................................................................................ 40
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh ngồi da tại phòng khám thú y Lê
Thị Hồng Nhung ........................................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại phịng khámThú y
Lê Thị Hồng Nhung ...................................................................... 43
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó tại phịng khám thú y Lê
Thị Hồng Nhung ........................................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phịng khám
thú y Lê Thị Hồng Nhung ............................................................. 47
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó tại phịng khám thú y Lê
Thị Hồng Nhung ........................................................................... 48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó tại phịng khám
thú y Lê Thị Hồng Nhung ............................................................. 49

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về phòng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung ...................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............. 5
2.2.1. Các giống chó ni phổ biến ở địa phương ............................................ 5
2.2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó và ý nghĩa trong chẩn đoán .............. 12
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó .............................................................. 16
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 31
3.1. Đối tượng .................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 31
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................... 32

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

iv


3.4.4. Phương pháp tiến hành thủ thuật ngoại khoa ........................................ 32
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 37
4.1. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại phòng
khám ................................................................................................................ 37
4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phịng khám thú y Lê Thị Hồng
Nhung .............................................................................................................. 38
4.3. Kết quả khám bệnh cho chó tại phịng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung 39
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó tại phòng khám thú y
Lê Thị Hồng Nhung ........................................................................................ 40
4.4.1. Tình hình chó mắc bệnh ngồi da được đưa đến khám chữa bệnh tại
phòng khám ..................................................................................................... 40
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại phịng khám Thú y Lê
Thị Hồng Nhung.............................................................................................. 42
4.5. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường tiêu hố ở chó tại phòng khám
thú y Lê Thị Hồng Nhung ............................................................................... 44
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó tại phòng khám thú y ........ 44
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hố ở chó .......................................... 46
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó tại phịng khám
Thú y Lê Thị Hồng Nhung .............................................................................. 48
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó tại phòng khám thú y........... 48
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó ........................................ 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen


Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, lồi chó là một trong những lồi vật ni sống gần gũi và thân
thiện với con người. Trong xã hội hiện nay, nhu cầu ni chó ngày càng trở nên
phổ biến với nhiều mục đích đa dạng hơn, ngồi vai trị giữ nhà, chó cịn được
ni như thú cảnh, giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập hay đóng
vai trị trong cơng tác bảo vệ an ninh quốc phịng, góp phần làm cho số lượng
chó ni ngày càng tăng đồng thời kéo theo sự gia tăng về bệnh tật trên chó.
Ngày nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó ở Việt
Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc ni dưỡng và chăm sóc
sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ
nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó
vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Phòng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung được hoạt động từ tháng 10 năm
2020 nhằm phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh, các dịch vụ spa và phụ kiện cần
thiết cho thú cưng tại Thị trấn Đại Từ và các xã lân cận. Phòng khám tuy mới
thành lập nhưng lượng khách hàng mang thú cưng đến chăm sóc. khám và chữa
bệnh ngày một tăng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện biện pháp phịng và trị bệnh cho chó tại phịng khám thú y Lê Thị Hồng
Nhung ở thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Xác định tình hình nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
phịng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung.
- Áp dụng các biện pháp chẩn đốn bệnh đề xác định các bệnh trên chó
được đưa đến khám tại Phòng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung.
- Đề xuất các biện pháp phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám
tại Phịng khám Thú y Lê Thị Hồng Nhung.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Làm quen với công tác khám và chữa bệnh cho chó tại phịng khám.
Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám chữa bệnh
tại phịng khám.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
phịng khám.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám
tại phòng khám.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van



(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phịng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên. Đại từ là Huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
cách Thành Phố Thái Nguyên 25 km. Ranh giới của phòng khám được xác
định như sau:
- Phía Nam giáp với huyện Phổ Yên và Thành Phố Thái Ngun.
- Phía Tây Bắc và Đơng Nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ
- Phía Bắc giáp huyện Định Hóa.
- Phía Đơng giáp với huyện Phú Lương.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phịng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung nằm trên địa bàn Huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Ngun, do đó mang tính chất khí hậu đặc trưng của huyện Đại Từ.
Do mưa nhiều, khí hậu thường ẩm ướt, độ ẩm trung bình từ 70 đến 80%, nhiệt
độ trung bình hằng năm từ 22 đến 27 độ. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào
các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn ni cần chú ý tới cơng
tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng
10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ
dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa Đơng cịn có gió mùa Đơng
Bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của Huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh
bởi dãy núi.

- Phía Bắc có dãy núi Hồng và núi Chúa
(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

4
- Phía Đơng là dãy núi Pháo cao bình qn từ 150 đến 300m
- Phía Tây và Tây Nam có giáp với dãy núi Tam Đảo ngăn cách giữa
Huyện và tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ
- Phía Nam giáp với dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam
Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa
dạng và phong phú.
*Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 57.848 ha. Trong đó, đất
nơng nghiệp chiếm 28,3%, đất lâm nghiệp chiếm 48,43%, đất chuyên dùng
10,7%, đất thổ cư 3,4%. Tổng diện tích đang dùng với các mục đích là 93,8%,
cịn 6,2% là diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng.
*Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp 28.020 ha, trong đó rừng tự
nhiên là 16.022 ha và rừng trồng 3 năm trở lên là 11.000 ha. Chủ yếu là rừng
phịng hộ, diện tích rừng kinh doanh khơng cịn hoặc cịn rất ít vì những
năm trước đây đã bị khai thác bừa bãi và tàn phá để làm nương rẫy
Huyện Đại Từ có tổng diện tích là 57.848 ha, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 12.500 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 28.020 ha.
- Diện tích đất chun dùng: 17.328 ha.
2.1.2. Mơ tả sơ lược về phòng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung
Phòng khám thú y Lê Thị Hồng Nhung thuộc Thị trấn Đại Từ, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên được thành lập từ tháng 10 năm 2020. Phòng khám phục

vụ chủ yếu công tác khám chữa bệnh cho thú cưng, tắm rửa cắt tỉa và bán phụ
kiện cho thú cưng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về thú y và spa làm đẹp dành
cho thú cưng.
* Cơ cấu tổ chức của phòng khám: Phòng khám do chị Lê Thị Hồng
Nhung quản lý và điều hành. Phịng khám có một nhân viên và có 2 sinh viên
thực tập.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

5
* Cơ sở vật chất: phịng khám có diện tích tầm 300 m2 gồm một phòng
để đồ phụ kiện thức ăn thú cưng, một phòng tắm, một phòng bếp, một phòng
cắt tỉa vệ sinh và 3 phòng nghỉ ngơi cho thú cảnh.
2.2. Tổng quan tài liệu và tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Các giống chó ni phổ biến ở địa phương
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [25], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng

cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó
cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [27], Đây
là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh,
ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18
tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5
con.
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [30], chó H’Mơng sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá
thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó
cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [4], chó
H’Mơng có kiểu lơng màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu
to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai
thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để
nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

6
Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lông xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày,
đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều

cao: 57 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [30], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20
25kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó
Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường
sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình
mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó ngoại nhập
a. Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ 13
tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra
chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Chihuahua lơng
ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần
cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì
rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc nuôi ở căn hộ.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

7
Chó Bắc Kinh

Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có
trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa
hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn
lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và
dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lơng mầu
pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng
kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép
đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần
chủn không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc
điể hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống
nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường
là lơng đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2 màu,
thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai
Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó
phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen


Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

8
Chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng
mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu trịn, đặc biệt mõm hình khối
vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng
có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn,
trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát,
ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo
móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,
hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên cho chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắ ngắn
từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng,
đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.

Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi cứng, lớp

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

9
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó
nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng,
bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Chúng có bộ lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở 16 tỉnh nước ta, chiều dài 110 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng
lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía
trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24

tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi
lứa 4 - 8 con.
b. Nhóm chó làm việc
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

10
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân
trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con
trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng
ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 - 13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai của
chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ

mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lơng của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn,
dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của
vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám
trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi
xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích
thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27
kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

11

Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức
mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác.

Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa
hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng
có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được
coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính
ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến màu

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen


12
vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông khơng thấm nước bên ngồi và một
lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với
bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12
- 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể
trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó và ý nghĩa trong chẩn đốn
2.2.2.1. Thân nhiệt
Thân nhiệt được đo ở trực tràng, theo Vũ Như Quán (2011) [22], ở trạng
thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 – 390C. Hồ Văn Nam (1997)
[14] cho biết, trong tình trạng bệnh lý, thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính
chất và mức độ của bệnh. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi
các yếu tố như tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt
(con cái có thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân
nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó trưởng thành bình thường là 38 - 38,50C, chó con là
38,5 - 390C, mùa Hè có thể tăng lên 0,20C, mùa Đơng có thể giảm 0,20C. Chó
con mới sinh, trong 2 tuần đầu khơng điều hòa được thân nhiệt, dao động từ
35,6 - 36,10C. Sau đó sẽ tăng lên 37,80C trong vịng một tuần.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

13
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cù Xuân Dần và cs (1975) [2], tần số hô hấp là số lần thở ra,
hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng
thái bệnh lý. Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 20 lần/ phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/ phút, giống chó nhỏ có tần
số hơ hấp từ 20 - 30 lần/ phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ mơi trường: Khi thời tiết q nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng. Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở
chậm hơn buổi trưa và buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm. Ngoài ra
những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], ở trạng thái
bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong

trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao 21 phổi),
làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động
(chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu
nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hơ hấp giảm trong
những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não,

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

14
u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn,
bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm
vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào
thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng
máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó
nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo
nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp
độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần
số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi
trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp
tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi
nhất định. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [27], ở trạng thái sinh lý bình

thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút. Ở chó, mèo vị
trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể hiện tần số
trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể.
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc
củ vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý 22 bình thường
có hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số
tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên.
Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: thiếu máu, mất máu, suy tim, iêm cơ
tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu,

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

15
hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong
trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [5], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [15], thời gian thành thục của chó là: Chó
đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc
khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu
từ 10 - 15 tháng.

Chó cái: 9 - 15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [26], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có
biểu hiện động dục.
2.2.2.5. Màu sắc niêm mạc
Niêm mạc là nơi những mạch máu nhỏ bộc lộ khá rõ. Màu sắc niêm
mạc sinh lý rất dễ thay đổi lúc bị kích thích. Bình thường cơ thể khỏe mạnh,
niêm mạc có màu hồng nhạt và không thấy được 23 các mao quản lớn. Lúc cơ
thể mắc bệnh thì niêm mạc có sự thay đổi về màu sắc, hình thái và cấu tạo.
Ý nghĩa chẩn đốn
Khám niêm mạc ngồi việc biết được niêm mạc có bệnh gì, cịn có thể
xác định được tình trạng chung của cơ thể, tuần hồn và thành phần máu, trao
đổi khí CO2 ở phổi qua sự thay đổi của niêm mạc.
Khi chó sốt cao, tim đập nhanh và mạnh thì niêm mạc bị sưng huyết và
có máu đỏ. Khi thiếu máu, niêm mạc màu trắng nhợt.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

16
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.2.3.1. Bệnh ở đường tiêu hóa
a. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay

lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, Care vi rút, Corona vi rút … - Do vi khuẩn:
Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp … Do kí sinh trùng đường
ruột: Toxocara canis (giun đũa), Toxascaris leonina (giun tròn), sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia,
Toxoplasma, Trichomonas, cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy kèm theo triệu chứng nơn mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày
hoặc ruột non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao
phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng
đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: Biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu.
Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
* Điều trị

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen


17
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin,
Spectylo … Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch
Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin
C. Dùng thuốc chống nôn: Atropin sunfat, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite,
Race, men tiêu hóa.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil C. Tiêm thuốc
bổ trợ sức, trợ lực: B – complex ADE, Vitamin B1, B6, B12. Liệu trình điều trị
thường 3 - 5 ngày.
b. Bệnh do Parvo vi rút
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [18], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm
cơ tim.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công
vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút
rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đốn.

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen


Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

18
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy
nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ. *
* Phương pháp chẩn đốn bệnh
- Nhóm đối tượng có khả năng nhiễm Parvo vi rút cao:
Đối với chó con: bạn cần đặc biệt đề phịng khi chó con trong độ tuổi từ
1,5 đến 6 tháng. Đây là giai đoạn chó con dễ mắc Parvo vi rút nhất. Do giai
đoạn này chó con phát triển nhanh, kéo theo việc phân chia tế bào ruột và dạ
dày cao dẫn đến khả năng lây nhiễm cũng tăng rất cao. Theo số liệu thống kê,
có đến 85% số ca nhiễm Parvo vi rút là chó con dưới 12 tháng tuổi. Đối với
chó trên 12 tháng, khả năng nhiễm Parvo vi rút thấp hơn rất nhiều. Có thể nói
nếu chó trên 1 năm tuổi, gần như đã thốt khỏi “cửa tử pravo”.
Chó sơ sinh mà chó mẹ khơng được tiêm phịng: bạn nên tiêm vắc - xin
cho chó mẹ trước 1 tháng nếu có ý định cho sinh sản. Nếu chó mẹ khơng được
tiêm vắc - xin, khả năng chó con bị nhiễm Parvo vi rút là rất cao. Một số giống
chó là đối tượng bị nhiễm bệnh Parvo vi rút cao. Có thể kể đến là: chó
Doberman, chó Pitbull, chó Becgie – GSD, chó Akita inu, chó Shiba
Inu…
- Hành vi khác thường ở chó:
Chó bị nhiễm Parvo vi rút sau quá trình ủ bệnh thường lờ đờ, chậm chạp,
phiền muộn. Chúng trở nên lười vận động, thờ ơ với mọi việc xung quanh và
nằm liệt một chỗ khơng có ý định di chuyển. Bước tiếp theo cún cưng của bạn
sẽ bị đuối sức và ăn kém hoặc bỏ ăn và luôn tỏ ra mệt mịi.
- Chó bị sốt:

bệnh Parvo virus cũng gây ra triệu chứng sốt cao ở chó. Nếu thân nhiệt
tăng lên 40 - 41oC, có khả năng chó của bạn bị mắc Parvo vi rút. - Chó
bị nơn:

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

19
Do bệnh Parvo vi rút sẽ làm sưng và tổn thương niêm mạc dạ dày. Virut
Parvo vi rút sẽ tấn công các tế bào dạ dày đang phân chia và phá hủy chúng.
Những tác động này sẽ khiến chó bị nơn mửa.
- Kiểm tra niêm mạc miệng của chó để biết có có bị mất máu nhiều
khơng: Parvo virus làm cho chó bị xuất huyết dạ dày và tồn bộ ruột. Điều này
dẫn đến chó bị thiếu máu do bị đi ngồi ra máu. Quan sát lợi chó nếu có màu
nhợt nhạt hơn bình thường. Dùng tay nhấn mạnh vào lợi chó. Nếu màu lợi chó
trở lại hồng hảo sau vài giây. Có nghĩa là chó của bạn đang ở trong ngưỡng án
tồn. Cịn khơng, khả năng cao chó bị mất máu do Parvo.
- Kiểm tra phân chó:
Nếu chó con bị đi ngồi ra máu tươi, bị nơn ra bọt vàng kèm theo tiêu
chảy ra máu. Chó ỉa ra phân nhầy, nát có máu và hình dáng khác thường. Đây
là những triệu chứng rõ rệt nhất để bạn nhận biết chó bị bệnh Parvo vi rút. Xét
nghiệm:
Ngay sau khi phát hiện các triệu chứng trên. Bạn cần ngay lập tức đưa
cún đến bác sỹ nhanh nhất có thể. Nếu được chữa trị sớm, chó của bạn sẽ càng
có cơ hội khỏi bệnh cao. Nhiều người ni chó khơng phát hiện kịp thời,
chó đã bị nhiễm pravovirus giai đoạn cuối và khơng cịn hy vọng cứu chữa

nữa. Cách duy nhất để xác định chó có bị nhiễm bệnh pravo hay khơng là
xét nghiệm
Xét nghiệm bằng que thử CPV : đây là phương pháp thử nhanh chóng,
dễ thực hiện. Bạn cần đưa que thử vào hậu mơn chó. Sau vài phút nếu que thử
hiện lên 2 vạch đồng nghĩa với việc chó của bạn đã nhiễm Parvo vi rút.
Kiểm tra, lấy mẫu phân chó nghi nhiễm làm phản ứng miễn dịch Elisa
trong trường hợp que thử không lên 2 vạch. Bác sỹ thú y sẽ làm các xét nghiệm
về sinh hóa để phát hiện kháng nguyên hay không. Tuy nhiên, phương pháp
này cũng khơng hẳn chính xác tuyệt đối. Lúc này, để chắc chắn bác sỹ
có thể thực hiện thêm một số biện pháp kiểm tra bổ sung như kiểm tra hồng

(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen(Luan.van.tot.nghiep).thuc.hien.bien.phap.phong.va.tri.benh.cho.cho.tai.phong.kham.thu.y.le.thi.hong.nhung.o.thi.tran.dai.tu..huyen.dai.tu..tinh.thai.nguyen

Luan van


×