Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Skkn một số phương pháp dạy toán lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.22 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TOÁN LỚP 4 THEO
HƯỚNG CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH”

Trang 1

skkn


PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU.
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình mơn học ở bậc Tiểu học, mơn Tốn chiếm số giờ rất lớn.
Việc sử dụng phương pháp dạy học ( PPDH ) giống như đồ nghề của người thợ mộc,
chúng đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tùy thuộc vào mục đích và khả
năng sử dụng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy học cụ thể: Đối
tượng học sinh, thiết bị dạy học và khơng khí học tập. Trong thực tiễn khơng một giáo
viên có kinh nghiệm nào lại sử dụng đơn điệu một phương pháp trong hoạt động dạy
học của mình. Dạy học cũng như người thợ mộc, để thực hiện một thao tác nhằm tạo
ra một chi tiết thì chỉ cần một cơng cụ, nhưng muốn có một sản phẩm trọn vẹn ( bàn,
nghế, tủ,…) thì phải phối hợp nhiều thao tác, sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Nghệ
thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH trong một bài dạy của một người giáo
viên.
Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Tốn ở tiểu học nói riêng người
giáo viên phải biết kết hợp nhiều PPDH vào trong một tiết dạy. Không được xem nhẹ
một phương pháp nào, mỗi PPDH có những mặt tích cức và hạn chế riêng, khơng nên
tuyệt đối hóa một PPDH nào. Để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả, giáo viên cần
biết cách lựa chọn, sử dụng ưu thế của từng PPDH phù hợp với mục tiêu, nội dung ở


từng loại bài học, ở từng lớp học, ở tửng giai đoạn dạy học nhằm phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đổi mới,
nâng cao chất lượng dạy và học để sao cho nền giáo dục nước nhà đem lại kết quả
ngang tầm với các nước trong khu vực cũng như các nước tiên tiến trên thế giới.
Bộ Giáo dục đang triển khai đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục – đào tạo
trong đó có đổi mới chương trình giáo dục các cấp học nói chung, chương trình Tiểu
học nói riêng và góp phần phát triển nhanh chóng quy mô cũng như chất lượng giáo
dục phổ thông, Nhưng trước yêu cầu cấp bách đến việc chuẩn bị cho lớp người lao
động mới phục vụ cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới các phương
pháp dạy học, đổi mới PPDH Toán lớp 4 là yêu cầu cần thiết.
Trong đó mơn Tốn nói chung, mơn Tốn lớp 4 nói riêng là nền tảng cho nền
kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các em khó
có thể giải các bài toán ở bậc cao hơn. Mà bất cứ một ngành nào hay một lĩnh vực nào
thì Tốn học cũng giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh nghiệp hay các nhà
khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có được kết quả như mong
muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc Tiểu học là quan trọng nhất. Như
chúng ta đã biết: Toán là “ sai một li đi một dặm ”, có nghĩa là Tốn rất cần sự tuyệt
đối chính xác.
Trang 2

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

Quan điểm chương trình mới cần thực hành, vận dụng, nên nói chung nội dung
chương trình thường tinh giảm, tập chung vào các kiến thức kỹ năng cơ bản bám sát
thực tế, tích hợp được nhiều mặt giáo dục.
Chương trình tốn mới đã có những đổi mới để tăng cường thực hành và ứng

dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng
lực của học sinh. Để đạt được mục tiêu chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải
nắm vững mục tiêu, nội dung, khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan
trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp huy động tính tích cực của học
sinh trong hoạt động học để các em nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung
trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học
sinh.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế, để giúp học
sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy học. Qua thực tế
giảng dạy, bản thân tôi ln trăn trở phải làm gì, làm như thế nào để các em có hứng
thú trong học tập, nhất là đối với mơn Tốn. Chính vì vậy tơi đã đi sâu vào tìm hiểu “
Một số phương pháp dạy Tốn lớp 4 theo hướng “ Tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh ”, để giúp các em nắm vững các kiến thức trong môn học này
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH.
- Trong chương trình mơn Tốn lớp 4, ở học kỳ I chủ yếu tập trung vào bổ sung,
hoàn thiện, tổng kết, hệ thống hóa, khái quát hóa về số tự nhiên và dãy số tự nhiên, các
phép tính và một số tính chất. Ở học kỳ II tập trung vào dạy phân số, dấu hiệu chia hết
và một số dạng về hình học.
Nội dung chương trình tốn lớp 4 gồm 6 chương:
 Chương I: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lượng.
 Chương II: Bốn phép tính với các số tự nhiên. Hình học
 Chương III: Dấu bị chia hết cho 2,5,3,9. Giới thiệu hình bình hành
 Chương IV: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.
 ChươngV: Tỉ số- Một số bài toán liên quan đế tỉ số. Tỉ lệ bản đồ.
 Chương VI: Ôn tập.
Về nội dung chương trình tốn lớp 4: Mỗi chương là một mảng kiến thức
Bên cạnh việc tìm tịi và sáng tạo phần giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài học và
đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên phải giúp các em có phương pháp lĩnh hội tri thức
Tốn học. Học sinh có phương pháp học phù hợp với từng dạng bài tốn thì việc học

Trang 3

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

mới đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy ở đơn vị tơi các em học Tốn rất yếu, trường
chưa có lớp dạy học 2 buổi/ngày, cho nên khi học sinh học Tốn cịn nhiều khó khăn.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHĨ KHĂN:
1. Về phía giáo viên:
Ở các lớp 1,2,3 học sinh chủ yếu nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản qua
các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mơ hình, tranh ảnh,…do đó chỉ
nhận biết cái tồn thể, cái riêng lẻ, chưa làm rõ các mối quan hệ, tính chất của sự vật,
hiện tượng. Lên lớp 4 các em được học các kiến thức trừu tượng, khái quát, vận dụng
một số tính chất của số, phép tính, hình học dạng khái qt hơn. Các em thực hành,
vận dụng nhiều: Dạy học dựa vào hoạt động học của học sinh.
Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên cịn chưa có sự chú ý đúng
mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức.
Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy cũng như chưa
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Từ
đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức cịn dàn trải.
Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới thiệu bài
cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến thức cũ và mảng
kiến thức mới. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa đầu tư, các kiến thức liên
quan đến bài giảng chưa biết sử dụng bài trước để giới thiệu dẫn dắt lôi cuốn học sinh

một cách hấp dẫn vào bài mới. Ví dụ: Bài nào giáo viên cũng chỉ giới thiệu một cách
khô khan ( Hôm nay chúng ta học bài: Phép cộng phân số ( tiếp theo ) ). Khai thác nội
dung kiến thức giáo viên cũng chưa làm nổi bật được khi nào bắt đầu, khi nào cao trào
đỉnh điểm, khi nào kết thúc,…Cách đặt ra tình huống có vấn đề, tự nhớ lại kiến thức
cũ và vận dụng làm bài, chủ động, sáng tạo trong giờ học.
Ví dụ: Bài: “ So sánh hai phân số khác mẫu số ”. Giáo viên khơng cho học sinh
tự tìm cách làm để cho hai phân số có mẫu số bằng nhau mà yêu cầu luôn học sinh
quy đồng rồi so sánh tử số của 2 phân số mới. Hoặc bài: “ Diện tích hình thoi ”, giáo
viên chỉ u cầu tính diện tích dựa vào hình chữ nhật, chứ khơng u cầu các em ghép
hình rồi tự tìm cách tính dựa vào cách tính diện tích hình chữ nhật.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng . Đồ dùng dạy học
phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều, đặc biệt
những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác quan của học
sinh thì càng có hiệu quả. Một số giáo viên chỉ vẽ hình và cho học sinh quan sát, tìm
kiến thức mới trên hình: Không cho các em thao tác và như thế các em chỉ huy động
được giác quan thị giác ( nhìn lên bảng ) và thính giác ( nghe cơ giảng bài ). Ví dụ bài:
“ So sánh hai phân số khác mẫu số ”. Học sinh so sánh trên hai băng giấy sẽ dễ tiếp thu
Trang 4

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

kiến thức hơn vì trực quan tác động được nhiều đến các giác quan của các em ( có
thêm xúc giác – tiếp xúc với băng giấy ) Một số giáo viên ít dành thời gian nghiên cứu,
chuẩn bị hay chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy thêm phong phú ( Sợ tốn
thời gian ) dẫn tới việc tiếp thu bài mơn Tốn chưa cao.

2. Về phía học sinh:
Kết quả khảo sát chất lượng mơn Tốn đầu năm học 2011 - 2012 như sau:
Tổng số Điểm giỏi
học sinh
( 9 - 10 )
14

Điểm khá
(7-8)

Điểm Trung Điểm yếu
bình ( 5 - 6 )
( Dưới 5 )

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%


2

14.3

5

35.7

3

21.4

4

28.6

Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em do điều kiện kinh tế gia đình cịn khó khăn,
một buổi đi học, một buổi các em phải làm việc kiếm tiền giúp gia đình, nên chủ yếu
các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em gặp rất nhiều trở ngại. Đặc
biệt chưa nhận thức đúng vai trò của mơn Tốn. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ
của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tịi cho mình những phương
pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài,
các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh qn và kỹ năng tính
tốn chưa nhanh. Ví dụ: Khi học xong các cách giải toán về phân số các em làm rất lộn
xộn: cộng hai phân số cùng mẫu số cũng quy đồng rồi cộng tử số, có khi nhân phân số
các em cũng quy đồng…mặc dù khi học xong bài mới, ở lớp các em vân dụng làm bài
rất tốt, nhưng khi làm luyện tập chung lại lộn xộn. tinh thần hợp tác học tập chưa cao
nhiều em còn chưa tự tin, học thụ động.
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ.
I. GIẢI PHÁP.

1.Các phương pháp dạy học theo hướng tích cực:
1.1 .Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH vấn đáp kết hợp
với một số PPDH khác trong hình thành tri thức mới.
Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần có sự hướng dẫn của giáo viên bắng một
hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học nhằm chuyển giao
ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của trị.
Ví dụ trong bài: “Phép nhân phân số”. Hình thành phép tính nhân của 2 phân
số



. Hình thành phép tính nhân của 2 phân số
Trang 5

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn



cho học sinh là một


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

vấn đề mới. nếu giáo viên chỉ giới thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào lun tập thì
khơng phát huy được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Do đó, giáo viên cần
suy nghĩ, chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn học sinh tiếp thu tri thức
mới một cách tích cực, sáng tạo.
Với bài học này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học bằng hệ thống câu

hỏi sau:
- Hãy tính

của

.

Đây là một tình huống mà học sinh chưa thể thực hiện được ngay. Nhưng nếu
học sinh chịu khó suy nghĩ, vận dụng kiến thức đã học ( Cách cấu tạo phân số ) hoặc
giáo viên hướng dẫn thì học sinh có thể thực hiện được. Ở đây, giáo viên muốn học
sinh thực hiện câu hỏi trên để dẫn đến cách tính
- Hãy phân tích
Ta có:

=

=

+

+

+

- Từ kết quả trên, hãy cho biết,

của

Ta có:


=



- Hãy so sánh

+

=

+

với kết quả

Kết luận: Ta nói tích của
Viết

.

thành tổng của 4 phân số bằng nhau?

=

của

x

=

với


là bao nhiêu?
.

của

=

.

?(

=

).

.

.

Giáo viên nêu công thức tổng quát:

=

và yêu cầu học sinh nêu

quy tắc nhân hai phân số, sau đó tổ chức: luyện tập, củng cố.
1.2.Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề, kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học.
Ví dụ trong bài: “ Phép cộng phân số ” ( tiếp theo ).

Bài tốn: “ Có một băng giấp màu, bạn Hà lấy

băng giấy, Bạn An lấy

băng

giấy. Hỏi cả 2 bạn lấy bao nhiêu phấn băng giấy màu? ” ( Toán 4 trang 127 ).
Sau khi học xong học sinh biết cách cộng hai phân số khác mẫu số và rèn luyện
kỹ năng tính tốn cho học sinh.
Trang 6

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

Hướng dẫn giải như sau:
+ Muốn tìm số phần băng giấy của 2 bạn Hà và An đã lấy, cần thực hiện phép
tính gì? ( phép cộng:

+

).

Như vậy, việc u cầu học sinh tính tổng hai phân số khác mẫu số là một tình
huống gợi vấn đề, là một yêu cầu nhận thức mà học sinh chưa thể giải quyết được
bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình (học sinh chỉ mới biết tính tổng
hai phân số có cùng mẫu số).

Tuy nhiên nếu học sinh chịu khó suy nghĩ hoặc được giáo viên hướng dẫn tìm
cách biến đổi để đưa hai phân số đã cho thành hai phân số có cùng mẫu số (Quy đồng
mẫu số) thì học sinh có thể giải quyết vấn đề kết hợp với PPDH vấn đáp để tổ chức
hoạt động dạy học hình thành phép cộng 2 phân số khác mẫu số.
1.3. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH hợp tác theo nhóm
nhỏ và kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính
chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh.
Mục tiêu, nội dung bài học yêu cầu hình thành tri thức mới cho học sinh. Tri
thức mới đó cần có sự kiểm nghiệm kết quả qua nhiều học sinh khác nhau, cần có sự
phát hiện, đóng góp trí tuệ. Tập thể học sinh cần phải đo đạc, thu thập các số liệu điều
tra thống kê.
Ví dụ bài: Diện tích hình thoi.
u cầu tính diện tích hình thoi ABCD, khi biết 2 đường chéo AC = m, BD = n
(hình a)
- Để tìm cơng thức tính diện tích hình thoi theo độ dài 2 đường chéo, học sinh có
thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
* Cách 1: Cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với hình tam
giác ABC để được hình chữ nhật AMNC (hình b).
Ta có: Diện tích( hình thoi ABCD) = diện tích ( hình chữ nhật AMNC ) = m
=

.

* Cách 2: Cắt hình tam giác COB và hình tam giác COD rồi ghép với hình tam
giác ABC để được hình chữ nhật MNBD (hình c).
Ta có: Diện tích ( hình thoi ABCD ) = diện tích (hình chữ nhật MNBD) =
n=
A

.


M

B

B

N

N
A

O
C
Trang 7

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn

B
O


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

D

( Hình a )


A

C

M

( Hình b )

D

( Hình c )

Do đó để kiểm nghiệm kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh thần hợp
tác của học sinh. Giáo viên yêu cầu học sinh hợp tác theo nhóm nhỏ để tổ chức hoạt
động dạy học.
1.4. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán là cơ
sở giải loại toán sắp học.
Giải các bài tốn có tính chất chuẩn bị này, học sinh có thể tính ra được kết quả
dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các em tập trung suy nghĩ váo các mối quan hệ toán
học và các từ mới chứa trong đầu bài tốn:
Ví dụ 1: Để chuẩn bị cho việc học loại tốn: “Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2
số đó”. Có thể cho học sinh giải bài tốn sau: “ Cơ có 30 bút chì, chia thành 3 phần
bắng nhau. Bạn nam được 1 phần, bạn nữ được 2 phần. Hỏi bạn nam được mấy bút
chì?”.
Ví dụ 2: Để chuẩn bị cho việc học loại tốn: “Tìm 2 số biết tổng và hiệu của 2 số
đó”. Có thể cho học sinh giải bài tốn sau: “Hai bạn Nam và Hùng có tất cà 15.000
đồng, Nam có nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu tiền?”.
-Tổ chức cho học sinh làm việc trên đồ dùng học tập:
+Mỗi học sinh lấy 15 que tính (tượng trưng cho 15.000 đồng ). Chia bảng con
làm 2 phần, phần lớn là số tiền của Nam, phần nhỏ là số tiền của Hùng.

+Nam nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Vậy ta lấy 5 que tính cho Nam trước rồi chia
đơi phần cịn lại:! Học sinh lấy 5.000đồng cho nam trước (đặt 5 que tính vào phần
lớn).
- Cịn mấy nghìn đồng ? (15.000 – 5.000 = 10.000 đồng ).
- Vậy chia đều cho 2 bạn, mỗi bạn được mấy nghìn ? ( 10.000 : 2 = 5.000 đồng ).
- Bỏ vào hai phần mỗi phần 5.000 đồng ( 5 que tính )
- Vậy Hùng được mấy nghìn ? ( 5.000 đồng ).
- Cịn Nam được mấy nghìn ? ( 5.000 +5.000 = 10.000 đồng ).
- Tương tự hướng dẫn bài tốn trên sơ đồ và giải.
1.5.Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài tốn phát
huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.

Trang 8

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

Để giải được các bài toán này giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính
chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó các em sẽ tự
phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học.
Ví dụ: Trong bài “Phép cộng phân số”.
Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, giáo viên và học
sinh cùng thực hành trên băng giấy
– Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo chiều
ngang:
+ Tơ màu vào


băng giấy

+ Tơ màu vào

băng giấy

Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được hai lần đã tô màu được
Học sinh nêu:

+

=

=

băng giấy.

.

Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số bằng cách lấy tử số cộng với nhau và
giữ nguyên mẫu số.
1.6. Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều
tham gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình, bằng cách:
– Cho các em làm các bài theo thứ tự trong sách giáo khoa, không bỏ bài nào, kể
cả bài dễ, bài khó.
-

Khơng bắt học sinh chờ đợi nhau trong khi làm bài. Làm xong chuyển sang bài
tiếp theo.


-

Học sinh này có thể làm nhiều bài hơn học sinh khác:

-

Ví dụ: Khi dạy bài : “ Tính bằng cách thuận tiện nhất ”

-

+

+

=

+(

+

)=

+

=

Có thể một số em vẫn thực hiện theo thứ tự của các phép tính trong biểu thức, ra kết
quả đúng nhưng chưa nhanh và chưa hợp lí. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh các
tính chất đã học của phép cộng để tìm ra cách giải thuận tiện.

Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân thì giáo viên phải dẫn dắt học sinh nhớ lại
kiến thức đã học đó là:
 Tính chất giao hốn của phép nhân.
 Tính chất kết hợp của phép nhân.
Trang 9

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

 Tính chất nhân một số với một tổng ( Hoặc một tổng nhân với một số ).
 Tính chất nhân một hiệu với một số ( Hoặc một số nhân với một hiệu ).
Học sinh phải vận dụng nhanh các tính chất này vào giải tốn: Khi nào vận dụng
tính chất này, khi nào vận dụng tính chất kia:
Ví dụ: 2 10 + 10
một số với một tổng )

5 = 10

( 2 + 5 ) = 10

10 = 20 ( Áp dụng tính chất nhân

II. KẾT QUẢ:
Qua q trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy học
sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính
tốn nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một

cách rõ rệt. Trong q trình học Tốn, học sinh dần dần chiếm lĩnh kiến thức mới và
giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua
kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra giữa HKI năm học 2011 – 2012:
Tổng số Điểm giỏi
học sinh
( 9 - 10 )
14

Điểm khá
(7-8)

Điểm Trung Điểm yếu
bình ( 5 - 6 )
( Dưới 5 )

TS

%

TS

%

TS

%

TS


%

3

21.4

6

42.9

2

14.3

3

21.4

Kết quả kiểm tra cuối HKI năm học 2011 – 2012:
Tổng số Điểm giỏi
học sinh
( 9 - 10 )
14

Điểm khá
(7-8)

Điểm Trung Điểm yếu
bình ( 5 - 6 )
( Dưới 5 )


TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

4

28.6

6

42.9

3

21.4

1


7.1

Kết quả kiểm tra giữa HKII năm học 2011- 2012:
Tổng số Điểm giỏi
học sinh
( 9 - 10 )

Điểm khá
(7-8)

Điểm Trung Điểm yếu
bình ( 5 - 6 )
( Dưới 5 )

14

TS

TS

TS

%

%

Trang 10

%


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn

TS

%


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

4

28.6

7

50

3

21.4

0

0

PHẦN IV: KẾT LUẬN
1. Tóm lược các giải pháp đã thực hiện:

Trong cơng tác giảng dạy, vai trị của người Thầy rất quan trọng, đặc biệt là mơn
Tốn. Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ, chính xác, có
hệ thống kiến thức. ngồi ra, còn thường xuyên rèn luyện cho các em những kĩ năng
cần thiết giúp các em có phương pháp, vận dụng kiến thức đã học vào việc làm các bài
tập liên hệ với thực tiễn. Vì vậy, mơn học này có vai trị vơ cùng quan trọng trong hệ
thống giáo dục phổ thông. Cho nên tôi đã vận dụng những phương pháp này nhằm
phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh như sau:
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH vấn đáp kết hợp với một số
PPDH khác trong hình thành tri thức mới.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ và
kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học nhẳm phát huy tính chủ động
sáng tạo, hợp tác của học sinh.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài tốn có tính chất
chuẩn bị cơ sở việc giải loại tốn sắp học.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài tốn phát huy tính
trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.
- Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều tham gia
vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình.
Qua những phương pháp trên, tơi thấy các em đã có hứng thú học tập và vận dụng
vào làm bài tập tương đối tốt. Mặc dù chưa được hồn thiện, nhưng cũng chứng tỏ
trong các mơn học, mơn Tốn cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học, giúp học
sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.

Trang 11

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn



Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

2. Phạm vi áp dụng của đề tài:
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức nhanh và
vận dụng vào làm bài một cách vững vàng. Vì vậy tơi đã cùng với Giáo viên trong tổ
khối 4,5 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng chuyên đề về môn học này
để cùng nhau nâng cao chất lượng mơn Tốn trong chương trình học tập ở Tiểu học.
Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các em tiến tới các bậc học cao hơn.
3. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế áp dụng các PPDH trên vào hướng dẫn học sinh học tốt mơn Tốn, bản
thân tơi đã rút ra những bài học kinh nghiệm cần có hướng phấn đấu:
- Giáo viên phải nắm được tồn bộ chương trình mơn Tốn lớp 4, nắm vững kiến
thức Tốn trong SGK; SGV; chuẩn kiến thức kĩ năng. Có đầy đủ đồ dùng dạy và học
cho giáo viên và học sinh ở các tiết học. có phần củng cố bằng các trị chơi: “ Trị chơi
học Tốn ” và chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai thác kiến thức mới một cách
hấp dẫn, khoa học. Biết tổ chức các PPDH gắn với các bài tập thực hành luyện tập.
giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng làm các bài tập một cách chính
xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ lâu những qui tắc và vận dụng giải các bài
tập đã học để khi lên lớp trên Giáo viên nhắc tới những dạng bài tập đó là các em nhớ
và vận dụng làm được ngay. Như vậy sẽ tránh được những em học sinh lên lớp trên mà
kiến thức Toán tiểu học bị hỏng.
- Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong cách tổ chức
các PPDH , giúp học sinh tự tin, giúp các em tự giác biết cách làm bài Tốn một cách
khoa học, chính xác, sửa chữa những điểm yếu, điểm sai của mình.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba mơi trường giáo dục: gia đình – nhà trường –
xã hội.
- Riêng đối với bản thân tôi, điều cần thiết và không thể coi nhẹ là phải dạy tốt lý
thuyết, từ đó mới phát triển được các tư duy, suy luận cho học sinh. Để rèn luyện kĩ

năng giải Toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải lựa chọ các
phương pháp dạy tốt. Khi dạy học sinh lớp 4 học Toán, giáo viên phải đặt ra tình
huống để các em suy nghĩ, tìm tịi cách giải khác nhau.
Trên đây là một số PPDH giúp học sinh học tốt mơn Tốn trong chương trình Tiểu
học nói chung và chương trình Tốn lớp 4 nói riêng. Trong suốt thời gian qua bản thân
tôi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng học tập của học sinh
đã nâng lên rõ rệt. Các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học Toán. Đối với tơi, cách
dạy trên đã góp phần khơng nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em – những mầm
non tương lai của đất nước.

Trang 12

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

skkn


Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh

Skkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinhSkkn.mot.so.phuong.phap.day.toan.lop.4.theo.huong.tich.cuc.hoa.hoat.dong.hoc.tap.cua.hoc.sinh



×