Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung Việt Nam - MS04 " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 35 trang )


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chương trình Hợp tác về Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)










027/05VIE

Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa
dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo
ven biển miền Trung Việt Nam









MS04: Báo cáo 6 tháng lần thứ 2




Tháng 10, 2006 - Tháng 3, 2007


1
Mục lục


1. Thông tin về viện nghiên cứu _______________________________________3
2. Tóm tắt dự án ____________________________________________________4
3. Tiến độ của dự án ________________________________________________5
4. Giới thiệu tổng quát _______________________________________________6
5. Tiến độ thực hiện của dự án ________________________________________7
5.1. Các vấn đề nổi bật trong thực hiện dự án ______________________________7
5.1.1. Nuôi ngao thương phẩm _________________________________________7
5.1.2. Sản xuất giống ngao ___________________________________________24
5.2. Lợi ích của nông hộ _______________________________________________24
5.2.1. Cơ hội sử dụng ao nước lợ để nuôi ngao thương phẩm ________________24
5.2.2. Tăng lợi nhuận từ nuôi ngao trong vùng triều ________________________24
5.2.3. Hiểu biết và ứng dễ dàng trong nuôi ngao___________________________24
5.2.4. Rủi ro thấp về đầu tư ___________________________________________25
5.2.5. Tối đa hoá tiềm năng thương mại thông qua sự hiểu biết _______________25
5.3. Nâng cao năng lực ________________________________________________26
5.3.1. ARSINC _____________________________________________________26
5.3.2. Người ứng dụng công nghệ______________________________________26
5.3.3. Nâng cao vị thế, tạo quan hệ với các đối tác nghiên cứu _______________26
5.4. Sự quảng bá _____________________________________________________26
5.5. Quản lý dự án ____________________________________________________26
6. Báo cáo về các vấn đề liên quan ___________________________________26
6.1. Môi trường _______________________________________________________26

6.2. Các vấn đề về giới và xã hội ________________________________________ 26
7. Các tồn tại và tổ chức thực hiện ___________________________________27
7.1. Các tồn tại và thách thức ___________________________________________27
7.2. Sự chọn lựa ______________________________________________________27
7.3. Tồn tại___________________________________________________________27
8. Bước khắc phục trong thời gian tới_________________________________27
9. Kết luận ________________________________________________________27
10. Báo cáo theo quy định___________________________________________28


2
1. Thông tin về Viện nghiên cứu

Tên dự án
Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa
dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven
biển miền Trung Việt Nam (Dự án 027/05VIE)
Viện nghiên cứu ở Việt Nam
Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc
Trung Bộ, Việt Nam (ARSINC)
Ban quản lý dự án ở Việt Nam
Ông. Như Văn Vẩn (Giám đốc dự án)
Ông. Chu Chí Thiết (Quản đốc dự án)
Cơ quan phía Australia
Viện Nghiên cứu và Phát triển Nam Australia
(SARDI)
Nhân sự Australia
Dr Martin S Kumar (Phụ trách dự án)
Dr Bennan Chen (Nghiên cứu viên chính)
Ngày tiến hành dự án

Tháng 2 năm 2006
Ngày kết thúc dự án (ban đầu)
Tháng 2 năm 2009
Ngày kết thúc dự án (điều chỉnh)

Thời gian viết báo cáo
Tháng 10/2006 – Tháng 4/2007

Địa chỉ liên lạc
Ở Australia: Ban Quản lý dự án
Họ tên
Dr Martin Kumar
Điện thọai
08 82075 400
Chức vụ Nghiên cứu viên cao cấp, phụ
trách chương trình
Các hệ thống sinh học kết hợp,
Công nghệ sinh học và quản lý
nguồn lợi kết hợp
Fax:
08 82075 481
Cơ quan
Viện Nghiên cứu và Phát triển
Nam Australia (SARDI)
Email:


Ở Australia: liên lạc hành chính
Họ tên:


Điện thoại

Chức vụ:

Fax:

Cơ quan

Email:

Ở Việt Nam
Họ tên:
Như Văn Cẩn
Điện thoại
84 383 829 884
Chức vụ:
Phân viện trưởng
Fax:
84 383 829 378
Cơ quan
Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thuỷ sản Bắc Trung Bộ
Email:




3
2. Tóm tắt dự án
Mục tiêu chính của dự án là phát triển và mở rộng công nghệ nuôi ngao (sản xuất

giống và nuôi thương phẩm), nhằm góp phần ổn định sinh kế của cộng đồng cư dân
nghèo ở các tỉnh ven biển miền Trung và phát triển một chiến lược quản lý môi
trường nước bền vững thông qua việc nuôi ngao để xử lý các chất thải từ các trang
trại nuôi tôm. Rất nhiều hoạt động đã được tiến triển tốt. Một số phát hiện quan
trọng được liệt kê dưới đây:
• Có thể nuôi ngao thành công trong ao. Hiện nay ngao mới đang chỉ được
nuôi ở vùng triều
• Nền đáy thích hợp cho việc nuôi ngao là đáy cát pha bùn
• Ngao nuôi ở mật độ thấp hơn (90 con/m
2
) có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
Giá bán của ngao thương phẩm tuỳ thuộc vào kích thước và có ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả kinh tế của nghề nuôi. Vì thế, điều quan trọng cần xem xét là tốc độ tăng
trưởng và thời gian nuôi có ý nghĩa tới mỗi loại hình nuôi trước khi quyết định mật
độ và kích thước ngao giống phù hợp. Liên quan tới việc sản xuất ngao giống spat,
các thiết bị trại sản xuất đã được nâng cấp tại trại giống của ARSINC, đó là hệ
thống sản xuất thức ăn sống ương nuôi ấu trùng ngao. Hiện tai, hệ thống này đã
đảm bảo sản xuất ổn định ít nhất 4 loài tảo biển: Nanochloropsis, Isochrysis,
Tetraselmis và Chaetoceros sẵn sàng cho mùa sinh sản tới.

3. Tiến độ của dự án
3.1 .Các kết quả nổi bật
Dự án đã có tiến triển tốt trong năm thứ nhất và đạt được những điểm mốc đặt ra liên
quan tới phát triển công nghệ trong các lĩnh vực nuôi thương phẩm và sản xuất giống
ngao.
Dưới đây là những điểm mốc đã báo cáo, đã được đánh giá và chấp thuận:
• Báo cáo đánh giá kinh tế - xã hội
• Báo cáo 6 tháng lần thứ nhất
Theo kế hoạch hoạt động, năm thứ nhất dự án đã tập trung phát triển công nghệ
thông qua nghiên cứu ứng dụng về công nghệ sản xuất giống và nuôi ngao thương

phẩm. Các kết quả nổi bật bao gồm:
• Hoàn thành các thí nghiệm nuôi ngao thương phẩm trong ao liên quan đến
sử dụng ao nước từ ao lắng và từ ao chứa nước thải từ ao nuôi tôm.
• Hoàn thành thí nghiệm nuôi kết hợp giữa ngao với tôm
• Thí nghiệm nuôi ngao trên bãi triều vừa kết thúc và đang tiến hành xử lý số liệu.
• Thí nghiệm nuôi ngao luân canh sau vụ tôm cũng vừa mới kết thúc và hiện
đang xử lý số liệu.

4
• Cơ sở hạ tầng trại giống được nâng cấp (bao gồm cả sản xuất thức ăn sống)
cho các thí nghiệm sản xuất giống và các thí nghiệm đang hoạt động tốt.
• Khoá tập huấn, bao gồm cả tham quan nghiên cứu tại SARDI, Australia cho
cán bộ dự án của ARSINC và cán bộ đại diện cho địa phương đã được triển
khai.
Trong năm thứ 2, dự án sẽ tập trung vào các mô hình trình diễn các công nghệ có
hiệu quả từ những kết quả nghiên cứu thu được và xây dựng các tài liệu khuyến
ngư. Một bản tiêu chuẩn lựa chọn ngư dân tham gia dự án đã được xây dựng bằng
việc tham khảo người đứng đầu, đại diện cho làng, xã và chính quyền địa phương.
Các chi tiết sẽ được đưa ra trong báo cáo sau. Trong năm thứ 3, dự án sẽ tập trung
phát triển khuyến ngư, bao gồm việc mở rộng việc tham gia vào thử nghiệm của
người dân. Tác động của dự án cũng sẽ được đánh giá trong năm thứ 3.
3.2 . Các kết quả chính
a) Các thí nghiệm nuôi thương phẩm đã tạo ra triển vọng tốt
Những kết quả có triển vọng và ý nghĩa đã được tạo ra trong hợp phần này của dự
án. Các kết quả từ thí nghiệm nuôi thương phẩm đã chỉ ra rằng ngao có thể nuôi
ngao thành công trong ao. Kết quả nghiên cứu cũng đã đưa ra những đề xuất cho
việc lựa chọn mật độ ngao nuôi, nền đáy nuôi phù hợp để ngao tăng trưởng tốt
nhất. Các kết quả chính được chỉ ra dưới đây:
• Ngao có thể được nuôi thương phẩm trong ao. Hiện tại ngao mới chỉ được
nuôi tại các vùng bãi triều. Các thí nghiệm của chúng tôi đã chỉ ra rằng có thể

mở rộng nuôi ngao và hệ thống ao có thể được tận dụng một cách hiệu quả.
• Ngao có thể nuôi được ở cả 3 nền đáy khác nhau là đáy bùn, cát pha bùn và
cát. Tuy nhiên, nền đáy phù hợp nhất là cát pha bùn, đặc biệt trong hệ thống
ao chứa nước thải.
• Ngao được nuôi ở mật độ thấp (90 con/m
2
) có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn
so với mật độ cao hơn (120 con/m
2
) trong hệ thống ao chứa. Tuy nhiên, tăng
trưởng của ngao gần giống nhau khi chúng đươc nuôi ở mật độ 90 và 120
con/m
2
trong hệ thống ao chứa nước thải.
• Giá bán ngao thương phẩm tuỳ thuộc vào kích thước của chúng và có ảnh
hưởng đặc biệt tới hiệu quả kinh tế. Vì thế, điều quan trọng là cần xem xét
tốc độ tăng trưởng và thời gian nuôi của mỗi loại hình nuôi trước khi quyết
định chọn mật độ và kích thước con giống phù hợp.
b) Nâng cấp thiết bị và cải tiến sản lượng thức ăn sống cho các thí nghiệm sản xuất
ngao giống
Dựa vào những kết quả từ các thí nghiệm sản xuất giống năm trước và những nhận
định từ báo cáo 6 tháng lần thứ nhất, thức ăn và cách cho ăn (tảo) được coi là nhân
tố chính có thể ảnh hưởng tới sản lượng ngao giống spat (xem báo cáo 6 tháng lần
thứ nhất). Sự nỗ lực trong việc sản xuất thức ăn sống tạo ra kết quả là có ít nhất 4
loài tảo biển: Nanochloropsis, Isochrysis, Tetraselmis và Chaetoceros được lưu giữ

5
và có sản lượng ổn định. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng cho sản xuất ngao giống đã được
cải tiến và sẵng sàng cho vụ sản xuất tới.
Nhìn chung dự án đang được triển khai tốt, đúng tiến độ so với kế hoạch.


4. Giới thiệu tổng quát
Tóm tắt mục tiêu của dự án, dự kiến kết quả, cách tiếp cận và phương pháp luận
Mục tiêu chính của dự án là phát triển và mở rộng công nghệ nuôi ngao (sản xuất
giống và nuôi thương phẩm), nhằm góp phần ổn định sinh kế của cộng đồng cư dân
nghèo ở các tỉnh ven biển miền Trung và phát triển một chiến lược góp phần quản
lý môi trường nước bền vững thông qua việc nuôi ngao để xử lý các chất thải từ
hoạt động nuôi tôm. Mục đích của dự án là:
a) Cung cấp cho cộng đồng ngư dân chuyên sống bằng nghề khai thác có một
nguồn thu khác, bảo đảm an ninh lương thực;
b) Cải tiến công nghệ và năng lực khuyến ngư cho các bên tham gia;
c) Giảm mức độ ảnh hưởng tiêu cực của nghề nuôi tôm thông qua chiến lược
quản lý môi trường và tận dụng nguồn nước thải hiện có.
4.1. Các mục tiêu cụ thể của dự án
Mục tiêu của dự án (027/05VIE) bao gồm:
• Phát triển và mở rộng công nghệ sản xuất ngao (sản xuất giống và nuôi
thương phẩm)
• Ổn định các sinh kế của cộng đồng ngư dân nghèo ở các tỉnh ven biển miền
Trung
• Phát triển một chiến lược nhằm góp phần quản lý môi trường thuỷ sinh ổn
định bằng việc nuôi ngao để cải tạo nước thải trong nuôi tôm.
4.2. Các kết quả mong đợi
Theo kế hoạch của dự án, 6 tháng vừa qua đã tập trung vào những công việc liên
quan tới phát triển công nghệ nuôi thương phẩm. Khung thời gian liên quan đã
được thể hiện trong phần phụ lục A.
• Hoàn thành các thí nghiệm nuôi ngao thương phẩm trong hệ thống ao xử lý
nước (ao lắng), ao chứa nước thải và nuôi kết hợp giữa ngao với tôm trong
cùng một ao.
• Triển khai thí nghiệm nuôi ngao trái vụ trong ao nuôi tôm sau khi tôm đã thu
hoạch (nuôi ngao luân canh sau vụ tôm).

• Triển khai thí nghiệm nuôi ngao trên bãi triều
• Cải tiến nuôi sinh khối các loài tảo biến phục vụ cho mùa sinh sản tới.
• Các hoạt động được nêu ở trên đã được hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra
theo khung thời gian.

6
4.3. Phương pháp luận
Các đợt viếng thăm của Ban điều hành dự án và các nhà khoa học phía Australia
(tháng 8/2006, 11/2006 và 4/2007), đã cho phép tổng kết phương pháp luận của dự
án, chiến lược thực hiên và đánh giá nguồn lực, tiến độ thực hiện dự án. Phương
pháp tiếp cận khoa học được điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp triển khai
các thí nghiệm liên quan tới sản suất giống và nuôi ngao thương phẩm. Kết quả là
(xem báo cáo 6 tháng lần thứ nhất) đã có thể kết hợp thông tin từ các kết quả
nghiên cứu cơ bản vào thiết kế các thí nghiệm tiếp theo, có thể thực hiện các so
sánh khoa học rõ ràng; tránh sự lặp lại các hoạt động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực.

5. Tiến độ thực hiện của dự án
5.1. Các nội dung nổi bật
5.1.1. Nuôi ngao thương phẩm (các thí nghiệm nuôi thương phẩm)
Các nghiên cứu loại hình nuôi ngao trong ao tập trung xác định tính phù hợp của
nền đáy cũng như mật độ và kích thước ngao giống. Tất cả các thí nghiệm được bố
trí lặp lại 3 lần. Kết quả đạt được của các thí nghiệm nuôi sẽ được dùng cho phát
triển tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi thử nghiệm trong năm thứ 2. Nuôi ngaothwơng
phẩm được tiến hành theo 5 loại hình nuôi khác nhau:
a) Nuôi ngao trong ao xử lý nước (ao lắng): nuôi ngao sẽ được tiến hành như là
một biện pháp xử lý nước ban đầu trước khi cấp vào ao nuôi tôm – đã hoàn
thành.
b) Nuôi ngao trong ao chứa nước thải từ ao nuôi tôm: Nuôi ngao bằng việc sử
dụng ao chứa nước thải, góp phần làm sạch môi trường nước thải. Kết quả

mong đợi là một chiến lược tốt trong việc quản lý môi trường ao nuôi tôm
thông qua việc nuôi ngao – đã hoàn thành.
c) Nuôi kết hợp giữa tôm và ngao: nuôi đồng thời tôm và ngao sẽ bảo đảm việc
cải tạo chất lượng nước của ao tôm cũng như tăng thêm vào thu nhập chung
– đã hoàn thành.
d) Nuôi ngao sau vụ tôm (nuôi luân canh): nuôi ngao sẽ được tiến hành sau khi
thu hoạch tôm, nuôi luân canh- đang tiến triển tốt.
e) Nuôi ngao trên bãi triều: bãi triều sẽ được chia ra làm 3 vùng dựa vào sự ảnh
hưởng của thuỷ triều để nuôi ngao – đang tiến triển tốt.
Thí nghiệm liên quan đến a, b và c đã được kết thúc. Nuôi ngao trên bãi triều và
nuôi luân canh đang triển khai và tiến triển tốt.
5.1.1.1. Thí nghiệm nuôi ngao trong ao lắng và ao chứa nước thải
Mục đích chính của thí nghiệm này là phát triển một phương pháp nuôi ngao trong
ao bằng việc sử dụng ao lắng và ao chứa nước thải. Mục tiêu của thí nghiệm là:
• Xác định nền đáy phù hợp cho sinh khối cao nhất (sản lượng)

7
• Xác định mật độ nuôi phù hợp cho sinh khối cao nhất (sản lượng)
Nuôi ngao hiện tại được nuôi chủ yếu ở vùng bãi triều. Để phát triển và mở rộng
nghề nuôi ngao như là một ngành công nghiệp bền vững thì cần thiết phải phát triển
công nghệ nuôi trong ao. Cũng rất cần thiết phải chuyển những ao nuôi tôm hiện
nay sang hình thức nuôi sinh thái bền vững hơn bằng việc tận dụng nguồn nước
thải gây ô nhiễm môi trường.

Hình 1: H

thốn
g
ao nước thải Hình 2: H


thốn
g
ao lắn
g


Vật liệu và phương pháp
Một hệ thống ao nuôi ngao sử dụng chất thải từ nuôi tôm được bố trí cho thí nghiệm này
với 2 yếu tố là nền đáy và mật độ. Thí nghiệm được triển khai tại Thanh Hoá, gồm 18 ao
9 m
2
, trong đó 9 ao được sử dụng để thí nghiệm về nền đáy (đáy cát, đáy cát-bùn và đáy
bùn), nuôi cùng một mật độ 90 con/m
2
với 3 lần lặp. Các ao còn lại được dùng cho thí
nghiệm mật độ, với 3 mức: 90 con/m
2
, 120 con/m
2
và 150 con/m
2
.
Một thiết kế thí nghiệm tương tự được dùng cho ao chứa (ao lắng). Các yếu tố môi
trường như DO, nhiệt độ nước, pH, N-NH3, độ đục cũng như động vật đáy đã được
định kỳ theo dõi và ghi chép. Mẫu ngao được thu ngẫu nhiên (30 con/ao) để đánh
giá tăng trưởng. Thí nghiệm được theo dõi trong 120 ngày. Số liệu thí nghiệm được
xử lý bằng cách phân tích phương sai một nhân tố (one-way ANOVA) ở mức ý
nghĩa p<0.05, theo tiêu chuẩn Turkey để so sánh các giá trị trung bình. Số liệu được
trình bày dưới dạng Mean ± SD và xử lý thống kê bằng phần mềm Graphpad Prism
version 4.0 và Microsoft Office EXCEL. Tốc độ tăng trưởng của ngao được tính dựa vào

công thức, SGR = 100*(Ln(w
t
) – Ln(w
0
))/t, với w
t
là trọng lượng tại thời điểm t (cân mẫu),
w
0
là trọng lượng ngao lúc thả giống và t là thời gian thí nghiệm.
Kết quả và thảo luận
Kết quả chỉ ra rằng, ngao nuôi ở nền đáy cát pha bùn có tỷ lệ sống và sinh khối cao
hơn so với ngao nuôi ở nền đáy cát và bùn (P<0,05). Đáy cát – bùn phù hợp hơn
cho sự phát triển của ngao (P<0,05). Mô tả chi tiết về tỷ lệ phần trăm (%) của cát,
bùn và các đặc điểm tự nhiên đang được thu thập và sẽ được bổ sung trong báo
cáo tới. Một hỗn hợp hiện tại trong cát và bùn có thể tạo ra các điều kiện sinh thái
đặc biệt tối ưu cho ngao sống sót và phát triển (bảng 1 và biểu đồ 3 (a, b, c và d).

8
Bảng 1: Tỷ lệ sống và sinh vật lượng của ngao nuôi trong các nền đáy khác nhau
Nền đáy
Hệ thống ao
Cát Bùn Cát-bùn
Tỷ lệ sống (%) 63.00±2.64 54.33±5.50 71.00±6.56Ao nước thải
Sinh khối (kg/m
2
) 0.75±0.07 0.79±0.02 1.25±0.14
Tỷ lệ sống (%) 56.50±3.54 51.67±4.72 71.33±4.93Ao lắng
Sinh khối (kg/m
2

) 0.69±0.04 0.64±0.02 0.81± 0.05

Biểu đồ 3 (a, b, c và d): Tỷ lệ sống và sinh vật lượng của ngao ở các nền đáy khác nhau

Một điều thú vị là tỷ lệ sống của ngao trong ao nước thải không bị ảnh hưởng bởi
mật độ nuôi. Tuy nhiên, trong trường hợp ao chứa, tỷ lệ sống của ngao cao hơn. Sự
so sánh về tỷ lệ sống và sinh khối của ngao trong các ao thí nghiệm khác nhau
được mô tả ở bảng 2 và biểu đồ 4 (a-d).


9
Bảng 2: Tỷ lệ sống và sinh khối của ngao nuôi ở các mật độ khác nhau
Mật độ (con/m
2
)
Hệ thống nước
90 con/m
2
120 con/m
2
150 con/m
2

Tỷ lệ sống (%) 75.00±2.64 63.67±5.51 75.67±4.51Nước thải
Sinh khối (kg/m
2
) 0.75±0.07 0.79±0.02 1.25±0.14
Tỷ lệ sống (%) 65.33±3.40 49.33±3.05 50.00±1.73Ao lắng
Sinh khối (kg/m
2

) 0.69±0.04 0.64±0.02 0.81±0.05

Biểu đồ 4 (a, b, c và d): Tỷ lệ sống và sinh khối của ngao ở các mật độ khác nhau

Thí nghiệm chỉ ra việc sử dụng nước thải để nuôi ngao thu được tỷ lệ sống và sinh
vật lượng cao hơn (P<0.05). So sánh kết quả giữa hệ thống ao lắng và chứa nước
thải được trình bày ở biểu đồ 5 (a-f). Theo các kết quả nghiên cứu trước đây thì
hàm lượng nitơ tổng số được duy trì ở mức 1,5
± 0,5 ppm bằng cách sử dụng nước
biển để hạn chế độc tố (hàm lượng amoniac) trong ao. Điều này cho phép tạo ra
sinh khối tảo lớn hơn từ 10 đến 15% trong ao chứa nước thải. Vì thế, với điều kiện
môi trường tốt hơn và được bổ sung nhiều thức ăn hơn đã dẫn đến tỷ lệ sống và
sinh khối cao hơn.

10

Biểu đồ 5 (a-f): So sánh tỷ lệ sống và sinh khối của ngao trong ao nước thải và ao lắng

Điều kiện môi trường của các hệ thống ao lắng và ao nước thải, đặc biệt là độ mặn,
nhiệt độ và độ trong không sai khác ý nghĩa. Trong thời gian thí nghiệm, độ mặn và
độ trong dao động rất mạnh. Độ mặn dao động từ 9
0
/
00
(min) đến 20
0
/
00
(max), độ


11
trong từ 27 cm (min) đến 57 cm (max). Một kết quả xử lý số liệu môi trường chi tiết
cùng với mức độ chlorophyll sẽ được đề cập ở báo cáo sau.
Tăng tưởng trung bình và tốc độ tăng trưởng riêng của ngao ở các thí nghiệm khác
nhau
Phân tích số liệu này được thực hiện để tìm hiểu được tăng trưởng trung bình và
tăng trưởng riêng của ngao trong các thí nghiệm khác nhau. Cần chú ý rằng, mật độ
thả ban đầu và mật độ tại thời điểm thu hoạch của động vật nuôi có thể bị thay đổi
mạnh do bị chết. Trong nuôi ngao, rất khó để xác định chính xác tỷ lệ chết cho đến
khi thu hoạch. Vì thế, thay thế ngao bị chết trong quá trình thí nghiệm không thể
thực hiện được. Như đã lý giải ở phần so sánh, tỷ lệ sống của ngao trong hệ thống
nước thải cao hơn trong hệ thống ao lắng, vì thế số lượng ngao thu được lớn hơn
so với cùng mật độ nuôi ở ao lắng (tỷ lệ sống trung bình ít hơn 15%). Điều này được
phản ánh rõ ràng trong diễn biến tăng trưởng của ngao. Nhìn chung, hệ thống ao
lắng được ghi nhận là có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với hệ thống nước thải.
Tuy nhiên, hệ thống ao nước thải lại cho sản lượng cao hơn hệ thống ao lắng
(P<0,05). Tốc độ tăng trưởng thường cao hơn ở mật độ nuôi thấp. Tốc độ tăng
trưởng cao nhất đạt được tại mật độ nuôi 90 con/m
2
(bảng 3 và biểu đồ 6).
Bảng 3: Sự tăng trưởng của ngao ở mật độ nuôi khác nhau trong ao nước thải và ao lắng
Chiều cao vỏ Trọng lượng toàn thân
Yếu tố thí
nghiệm
Ao nước thải Ao lắng Ao nước thải Ao lắng
90 con/m
2
25.21±1.43 25.74±1.28 11.05±1.22 12.03±1.32
120 con/m
2

24.47±1.27 24.89±1.90 10.38±1.05 11.18±1.69
150 con/m
2
24.87±1.38 24.32±1.54 11.00±1.27 10.48±1.31

Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng riêng (SGR) của ngao ở các mật độ nuôi khác nhau trong
ao nước thải và ao lắng
Tăng trưởng thao chiều cao vỏ Tăng trưởng theo trọng lượng Yếu tố thí
nghiệm
Ao nước thải Ao lắng Ao nước thải Ao lắng
90 con/m
2
0.38±0.04 0.39±0.03 1.77±0.04 1.15±0.03
120 con/m
2
0.36±0.03 0.37±0.01 1.75±0.03 1.09±0.02
150 con/m
2
0.37±0.04 0.35±0.02 1.76±0.04 1.04±0.03


12

Biểu đồ 6 (a-b): So sánh khối lượng và SGR của ngao trong ao nước thải và ao lắng
Mật độ ngao nuôi 150 con/m
2
vẫn chưa phải là giới hạn mật độ ảnh hưởng đến tăng
trưởng trong 3 mật độ thí nghiệm trên. Đây là điều có lợi cho ngư dân trong việc thả con
giống ở mật độ cao để có thể thu được sản phẩm cao hơn trong khi chi phí thuê đất và chi
phí hoạt động vẫn không thay đổi, ngoại trừ chi thêm cho việc mua con giống. Điều đó có

nghĩa là quản lý hợp lý ao nước thải có thể nuôi ngao với mật độ cao. Tuy nhiên, còn có
nhiều việc cần phải tiếp tục nghiên cứu:
• Xác định giới hạn trên về mật độ thả
• Xác định dinh dưỡng phù hợp (nitơ tổng số) trong ao nước thải để tối ưu hoá
sản lượng cũng cần có thên nghiên cứu.
Khám phá hiện tại dựa trên các thông tin về mức độ dinh dưỡng trong nuôi trồng
thuỷ sản của hệ thống nuôi kết hợp trong ao nước ngọt (dự án ACIAR) và thông tin
về xử lý nước thải trong nuôi trồng thuỷ sản.
Bảng 5: Sự phát triển của ngao ở nền đáy khác nhau, trong ao nước thải và ao lắng
Chiều cao vỏ Trọng lượng toàn thân
Yếu tố thí
nghiệm
Ao nước thải Ao lắng Ao nước thải Ao lắng
Cát 25.09±1.47 24.88±1.44 7.17±0.56 11.35±1.39
Bùn 24.71±1.27 24.81±1.62 6.70±0.55 11.48±1.25
Cát –bùn 26.24±0.83 25.70±1.02 7.26±0.44 11.45±1.08
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng riêng của ngao ở nền đáy khác nhau trong ao lắng và ao nước thải
Tăng trưởng thao chiều cao vỏ Tăng trưởng theo trọng lượng
Yếu tố thí
nghiệm
Ao nước thải Ao lắng Ao nước thải Ao lắng
Cát 0.38±0.01 0.37±0.01 0.72±0.01 1.10±0.02
Bùn 0.36±0.03 0.36±0.05 0.66±0.06 1.11±0.08
Cát -bùn 0.41±0.06 0.40±0.02 0.73±0.07 1.11±0.05

13
Không giống các ao chứa nước thải, kết quả thí nghiệm nền đáy trong ao lắng không thể
hiện mức độ ảnh hưởng rõ ràng. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của mật độ ngao nuôi được
thể hiện cả ở thí nghiệm ao lắng và ao nước thải, mật độ nuôi càng thấp thì tốc độ tăng
trưởng càng cao. Vì thế mật độ nuôi là nhân tố quan trọng để đạt được kích cỡ thương

phẩm tại thời điểm mong muốn. Kích cỡ ngao thương phẩm là một yếu tố quyết định giá bán
của nó. Do tỷ lệ chết của ngao nuôi trong ao lắng cao hơn trong ao nước thải, một số
lượng nhỏ động vật nuôi bị ảnh hưởng tới yếu tố nền đáy trong hệ thống ao lắng. Trọng
lượng cuối cùng của ngao nuôi trong ao lắng cao hơn so với ao chứa nước thải (P<0,05)
khi nuôi ở cùng mật độ 90 và 120 con/m
2
(biểu đồ 7 (a-f)). Tuy nhiên, ở mật độ cao (150
con/m
2
), không có sự sai khác có ý nghĩa giữa hai hệ thống ao nuôi (P>0,05).

Biểu đồ 7 (a-f): Giá trị trung bình và sự tăng trưởng của ngao ở các nền đáy khác nhau


14

Biểu đồ 8 (a-f): So sánh trọng lượng ngao trong ao nước thải và lắng ở mật độ và nền đáy khác nhau

5.1.1.2. Thí nghiệm nuôi kết hợp ngao với tôm trong ao nuôi tôm nước lợ
Mục tiêu chính trong thí nghiệm này là phát triển công nghệ nuôi ngao kết hợp với
tôm. Do các thí nghiệm khác tập trung vào nghiên cứu kích thước và nền đáy phù
hợp, thí nghiệm này chỉ tập trung vào xác định mật độ ngao nuôi phù hợp mà không
thay đổi quy trình nuôi tôm hiện tại.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ngao nuôi kết hợp với tôm trong ao nước lợ với các mật độ khác nhau:
60 con/m
2
, 90 con/m
2
và 120 con/m

2
, với 3 lần lặp cho mỗi mật độ, cần tổng số 9 ao
thí nghiệm. Các yếu tố chất lượng nước như DO, nhiệt độ nước, pH, độ đục được
theo dõi hàng ngày. Dinh dưỡng nước như Nitơ tổng số, NH
3
, Phosphorus tổng và

15
H
2
S được theo dõi hàng tuần. Các yếu tố sinh học bao gồm thực vật phù du, động
vật phù du (con/l), động vật đáy (con/m
2
) cũng được theo dõi hàng tuần. Mẫu ngao
được thu ngẫu nhiên (30 con/ao) để đánh giá tăng trưởng. Thí nghiệm được kết
thúc sau 105 ngày theo dõi. Tất cả số liệu được kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa ở
mức độ P<0,05 bằng cách phân tích phương sai một nhân tố (One-way ANOVA)
theo tiêu chuẩn Turkey để so sánh các giá trị trung bình. Số liệu được trình bày dạng
Mean ±SD và xử lý thống kê bằng phần mềm Graphpad Prism version 4.0 và Microsoft
Office EXCEL.
Kết quả và thảo luận
Tốc độ tăng trưởng của ngao bao gồm tốc độ tăng trưởng riêng được trình bày
bảng 7 và biểu đồ 9 (a, b). Số liệu chỉ rằng sự tăng trưởng của ngao ở mật độ nuôi
60 con/m
2
cao hơn so với các mật độ 90 con/m
2
, 120 con/m
2
(P<0,05). Tuy nhiên,

tốc độ tăng trưởng ở mật độ 90 con/m
2
và 120 con/m
2
thì khác nhau không có ý
nghĩa. Thức ăn và môi trường sống xung quanh có thể là lý do chính tạo nên tốc độ
tăng trưởng cao hơn đối với ngao nuôi ở mật độ thấp.
Bảng 7: Sự tăng trưởng của ngao nuôi trong ao nuôi tôm nước lợ (Mean ± SD)
Yếu tố Chiều cao Trọng lượng GSRL GSRW
60 con/m
2
26.20±0.62 7.58±0.37 0.47±0.01 0.88±0.01
90 con/m
2
24.86±0.59 6.99±0.35 0.42±0.02 0.80±0.02
120 con/m
2
23.93±0.60 6.80±0.26 0.39±0.03 0.77±0.05
Ghi chú: GSRL: tăng trưởng riêng theo chiều cao vỏ; GSRW: tăng trưởng riêng theo trọng lượng

Biều đồ 9a: Trọng lượng của ngao trong ao kết hợp
Biể
u
đồ 9b: SG
R
W
c
ủa n
g
ao tron

g
ao kết h
ợp

Kết quả tương tự cũng được phản ánh trong lắng bảo đảm ước lượng được tỷ lệ
sống (biểu đồ 10 a), tỷ lệ sống cao hơn ở mật độ 60 con/m
2
(P<0,05). Tuy nhiên,
sinh khối khi nuôi ở mật độ cao thì cao hơn (biểu đồ 10b) trong khí kích thước trung
bình của ngao lại nhỏ hơn so với ngao nuôi ở mật độ thấp.



16

Bảng 8: Tỷ lệ sống và sinh vật lượng của ngao nuôi trong ao tôm
Mật độ (con/m
2
) 60 90 120
Tỷ lệ sống (%) 69.00±5.29 51.67±2.08 53.33±6.43
Sinh khối (kg/m
2
) 0.03±0.01 0.32±0.01 0.43±0.01

Biều đồ 10a: Tỷ lệ sống của ngao trong ao tôm
Biều đồ 10b: Sinh vật lượng của ngao trong ao tôm

So sánh trọng lượng của ngao nuôi trong ao nước thải, ao chứa và ao kết hợp



Biểu đồ 11 (a,b): So sánh trọng cuối của ngao nuôi trong ao nước thải, ao lắng và ao kết hợp
Một phân tích so sánh để tìm hiểu sự khác nhau về tăng trưởng của ngao khi nuôi
bàng các phương pháp khác nhau đã được thực hiện. Biểu đồ 17 và 18 mô tả sự khác
nhau về tăng trưởng của ngao trong các hệ thống nuôi khác nhau. Có sự khác nhau về
trọng lượng cuối cùng của ngao trong ao lắng, ao chứa nước thải và ao nuôi tôm
(P<0.05). Biểu đồ 17a, 18a chỉ ra rằng trọng lượng cuối cùng của ngao cao nhất ở hệ
thống ao lắng và thấp nhất ở hệ thống nuôi kết hợp. Trọng lượng trung binh ngao thu
từ hệ thống áo chứa cao hơn có thể do tỷ lệ sống của ngao là thấp hơn so với hệ thống

17
ao nước thải. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng thấp của ngao ở ao nuôi kết hợp với tôm
có thể do một số nguyên nhân, bao gồm cả các điều kiện môi trường. Hơn nữa, màu
sắc của ngao nuôi trong ao tôm tối hơn so với ngao ở các ao lắng và ao chứa nước thải
(Hình 12). Ngao và tôm là động vật sinh sống đáy. Ngao nuôi trong ao tôm ảnh hưởng do
hoạt động của tôm. Hơn nữa, hoạt động của tôm cũng làm giảm độ trong nước dẫn đến
làm giảm khả năng xâm nhập ánh sáng và qua đó
hạn chế sự phát triển của tảo, được coi là nguồn
thức ăn chính cho ngao. Một lý do khác có thể ảnh
hưởng đến đến sự tăng trưởng của ngao trong ao
kết hợp là việc sử dụng hoá chất xử lý nước trong
thời gian nuôi tôm.



Hình 12. Màu sắc (màu tối) của ngao trong ao nuôi kết hợp với tôm.
Một so sánh nữa đối với các thí nghiệm mật độ trong 3 loại hình nuôi (ao lắng, ao
nước thải và ao kết hợp) đã cho thấy kết quả rõ ràng ở biểu đồ 13 (a-d). Kết quả chỉ
ra rằng: cùng mật độ nuôi thì tỷ lệ sống và sinh vật lượng cao nhất ở hệ thống ao
chứa nước thải, theo sau là ao lắng. Tỷ lệ sống và sinh vật lượng của ngao thấp
nhất ở ao nuôi kết hợp.



18
Biểu đồ 13 (a-d): So sánh tỷ lệ sống và sinh khối của ngao nuôi trong ao nước thải, ao lắng và ao kết hợp
Điều kiện môi trường có trong ao chứa nước thải phù hợp hơn cho việc nuôi ngao, điều
này có thể được hiểu là nước thải chứa nhiều dinh dưỡng (sẽ không phải là độc tố khi
được duy trì dưới 1,5 ppm N) hơn các hệ thống khác, tạo điều kiên cho tảo phát triển, đây
là nguồn thức ăn chính cho ngao. Tuy nhiên, trong ao nuôi tôm, mức độ dinh dưỡng có thể
cao hơn, nhưng tỷ lệ sống và sinh khối thu lại tương đối thấp. Điều này được lý giải rằng
hoạt động của con tôm có thể làm thay đổi môi trường sống của ngao, bởi vì tôm cũng là
động vật ăn tầng đáy. Hơn nữa, các hoạt động của tôm có thể là nguyên nhân làm tăng độ
đục của nước, cản trở đến sự phát triển của tảo do thiếu ánh sáng. Báo cáo chi tiết về môi
trường sẽ được trình bày ở báo cáo sau.
Kết luận
Kết quả các thí nghiệm ở trên cho phép rút ra một số kết luận sau:
• Nuôi ngao có thể được nuôi thương phẩm trong ao, thay vì ngao chỉ được nuôi
ngoài bãi triều như hiện nay. Các thí nghiệm chứng minh rằng nghề nuôi ngao có
thể được mở rộng, hệ thống ao sẽ được tận dụng một cách có hiệu quả.
• Ngao có thể được nuôi trên 3 loại nền đáy khác nhau, đó là: đáy cát, cát-bùn và
bùn. Tuy nhiên, nền đáy phù hợp nhất là cát-bùn, đặc biệt là trong ao nước thải.
• Ngao nuôi ở mật độ thấp hơn (90 con/m
2
) tốc độ phát triển nhanh hơn so với
mật độ cao hơn (120 con/m
2
) trong hệ thống ao chứa. Tuy nhiên, sự phát
triển của ngao nuôi gần như giống nhau ở mật độ 90 và 120 con/m
2
.
• Kích thước của ngao quyết định đến giá bán của nó và giá thành của chúng

ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của nghề nuôi. Vì thế, điều quan trọng là xem
xét tốc độ tăng trưởng và thời gian nuôi thích hợp cho mỗi loại trước khi
quyết định đến mật độ thả giống và kích thước ngao giống.
5.1.1.3. Thí nghiệm nuôi ngao trên bãi triều
Nghề nuôi ngao truyền thống được bắt đầu từ việc nuôi trên bãi triều. Mục tiêu của
thí nghiệm này là nâng cao lợi ích cho người nuôi ngao. Mục đích cụ thể của thí
nghiệm góp phần nâng cao sản lượng nuôi bằng việc xác định mật độ và kích thứơc
thả phù hợp. Các yếu tố khác trong hệ thống nuôi không thể thay đổi do đây là hệ
sinh thái tự nhiên, liên kết chặt chẽ tới khai thác thuỷ sản là một nghề chính trong
cộng đồng ngư dân.

19

Hình 14. Đo tăng trưởng ngao nuôi trên bãi triều Hình 15. Mẫu ngao nuôi ở vùng bãi triều
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm nuôi ngao bãi triều được tiến hành trên 24 ô, mỗi ô 50 m
2
. Ngao thí nghiệm
với 2 kích thước 1 cm và 2 cm và 4 mật độ: 60 con/m
2
, 120 con/m
2
, 240 con/m
2
và 360
con/m
2
khác nhau. Thời gian thí nghiệm là 6 tháng, kết thúc vào tháng 5/2007. Hiện tại,
thí nghiệm tiến triển tốt, kết quả cuối cùng sẽ được đề cập trong báo cáo sau, báo cáo
này chỉ đưa ra những thông tin đã thu thập được trong quá trình theo dõi. Số liệu tăng

trưởng ngao (chiều cao vỏ và trọng lượng toàn thân) được theo ghi chép định kỳ 15
ngày; các yếu tố chất lượng nước như DO, nhiệt độ nước, pH, được theo dõi hàng
ngày tại 3 điểm trong vùng thí nghiệm, mẫu nước được xử lý hàng tuần theo các yếu tố
N tổng, P tổng, Ammonia (NH
3
) và Nitrate (NO
3
).
Kết quả
Bảng 16 chỉ sự tăng trưởng của ngao (với 2 kích thước ban đầu 1 cm và 2 cm) trong
suốt thời gian thí nghiệm (7/12/06 – 7/3/07). Kết quả được trình bày ở biểu đồ 16 và 17.
Kết quả phân tích số liệu chỉ ra rằng mật độ ngao nuôi thấp thì trọng lượng trung bình
của chúng cao hơn. Kết quả cuối cùng được trình bày trong báo cáo sau.

20

Biểu đồ 16. Tăng trưởng của ngao 1 cm nuôi tại bãi triều Thanh Hoá



Biểu đồ 17. Tăng trưởng của ngao 2 cm nuôi trên bãi triều Thanh Hoá

5.1.1.4. Thí nghiệm nuôi luân canh ngao

21
Vụ nuôi tôm ở miền Trung Việt Nam
thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9
hàng năm, vì thế nuôi ngao luân canh
phải đợi đến tháng 9, chỉ thực hiện được
từ tháng 10 đến tháng 3. Mục tiêu của

thí nghiệm là đánh giá tính khả thi của
một vụ nuôi ngao khác đối với người
nuôi tôm từ tháng 10 đến tháng 3. Dựa
vào kết quả của 3 thí nghiệm trên (nuôi
kết hợp, nuôi trong ao lắng và ao nước
thải), nền đáy phù hợp (cát-bùn) và mật
độ ngao nuôi 60 con/m
2
được lựa chọn.
Thí nghiệm này chỉ tập trung xác định
kích thước ngao phù hợp cho nuôi luân
canh ngao và kích thước 2 cm và 3 cm
đã được đưa vào thí nghiệm.
Vật liệu và phương pháp
Hai kích thước ngao (2 cm và 3 cm) ở
mật độ 60 con/m
2
được thử nghiệm
trong ao tôm, với 3 lần lặp. Các yếu tố
môi trường như DO, nhiệt độ nước, pH,
N-NH3, độ đục, cũng như động vật đáy
đã được định kỳ theo dõi và ghi chép.
Mẫu ngao được thu ngẫu nhiên (30
con/ao) với tần suất 15 ngày/lần để đánh giá tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng được
theo dõi là trọng lượng (g) và kích thước (mm). Thí nghiệm được bắt đầu từ 7/12/06 đến
7/3/07 và được kết thúc và cuối tháng 4/07.
Kết quả
Nuôi luân canh ngao với tốc độ tăng trưởng khả quan, kết quả được trình bày trong
biểu đồ 19 và 20 dưới đây.


22

Biều đồ 19: Sự phát triển của ngao (cỡ 2 cm) trong ao nuôi tôm sau vụ thu hoạch


Biểu đồ 20: Sự phát triển của ngao (cỡ 3 cm) trong ao nuôi tôm sau vụ thu hoạch


23
5.1.2. Sản xuất giống ngao
Mùa vụ sinh sản ngao giới hạn trong phạm vi điều kiện khí hậu ấm áp, thông
thường từ tháng 5 tới tháng 9. Tháng 10 đến tháng 4 năm sau là thời điểm mùa
Đông và mùa Xuân, nhiệt độ thấp, mùa vụ sinh sản bị ngừng trệ. khoảng thời gian
thời gian 6 tháng qua dự án chỉ tập trung chuẩn bị cơ sở vật chất và thức ăn tươi
sống (vi tảo) để thử nghiệm sản xuất ngao giống spat. Quá trình này này được thực
hiện theo đề xuất trong báo cáo
6 tháng lần thứ nhất. Đối với
việc sản xuất thức ăn sống,
việc tập trung mở rộng hệ thống
nuôi tảo thâm canh đã cho
phép tạo sản lượng ổn định đối
với 4 loài tảo biển:
Nanochloropsis, Isochrysis,
Tetraselmis và Chaetoceros.
Sản xuất thành công loài tảo
Chaetoceros được coi là chìa
khoá để cải thiện tỷ lệ sống của
ngao giống spat.



Hình 21. Hệ thống nuôi tảo sinh khối ngoài trời

5.2. Lợi ích của nông hộ
5.2.1. Cơ hội sử dụng ao nước lợ để nuôi ngao thương phẩm
Thử nghiệm chỉ ra rằng ngao có thể sống và phát triển trong ao, mở ra cơ hội cho
ngư dân tận dụng các ao nước lợ mà những năm gần đây việc nuôi tôm thường
gặp thất bại do quản lý yếu kém.
Thành công trong việc nuôi ngao trái vụ sẽ cung cấp một cơ hội mới cho ngư dân trong
việc tận dụng ao nuôi tôm để nuôi ngao, mà trước đây thông thường chỉ sử dụng 4 tháng
trong một năm cho nuôi tôm.
5.2.2. Tăng lợi nhuận từ nuôi ngao trong vùng triều
Mật độ nuôi và kích cỡ ngao giống phù hợp sẽ cung cấp năng suất cao, giảm chi
phí vận hành và thu được lợi nhuận cao hơn.
5.2.3. Kỹ thuật dễ được ứng dụng trong sản xuất
Các yếu tố như mật độ nuôi thả, độ mặn nằm trong khả năng mà người dân, đối
tượng ứng dụng công nghệ có thể theo dõi, thực hiện và quản lý. Bằng việc tập
trung nghiên cứu và hiểu biết sự ảnh hưởng các nhân tố tới tỷ lệ sống, sự tăng
trưởng của ngao Bến Tre (M.lyrata) và ấu trùng của nó, nhóm nghiên cứu của
ARSINC đang xây dựng các kỹ thuật nuôi cơ bản, có thể áp dụng tại các nông hộ.
5.2.4. Rủi ro thấp về đầu tư

24
Việc tập trung nghiên cứu chi phí thấp, dễ áp dụng đối với kỹ thuật sản xuất giống
và nuôi thương phẩm và cơ sở hạ tầng tạo nên sự rủi ro thấp cho các nông hộ và
cộng đồng.
5.2.5. Tối đa hoá tiềm năng thương mại thông qua sự hiểu biết
Bảng tóm tắt dưới đây tóm tắt các ứng dụng từ kiến thức mà dự án đem lại về tiềm
năng sản xuất hàng hoá ở nông hộ.
Bảng 9. Sự áp dụng công nghệ vào sản xuất hàng hoá ngao M. lyrata
Mô hình

sản xuất
Sự hiểu biết Mục đích cho sản xuất thương mại
Nuôi thương
phẩm
Mật độ
• Ngư dân cần biết mật độ nuôi phù hợp cho năng
suất cao nhất trên 1m
2
diện tích
Nền đáy
• Ngư dân cần biết cấu trúc nền đáy phù hợp cho
ngao phát triển. Điều này ảnh hưởng đến ngư dân
ở các vùng khác, có nền đáy khác nhau
Hệ thống ao
lắng/ao nước thải
và ao nuôi kết
hợp
• Hệ thống ao lắng dùng để xử lý nước cho nuôi tôm, nơi
mà chất lượng nước không đảm bảo để nuôi tôm.
• Hệ thống ao nước thải có thể sử dụng cho nuôi
ngao để giảm ô nhiễm môi trường và tăng sự ổn
định cho việc nuôi tôm
• Sự kết hợp của cả hai hệ thống ao (nuôi kết hợp sẽ
hữu ích để bổ sung thêm vào thu nhập của ngư dân
(tôm và ngao), cũng như góp phần vào nuôi thủy sản
bền vững hoặc tạo cần bằng sinh học cho vùng nuôi
Sản xuất
giống
Công nghệ sản
xuất con giống

spat
• Dễ sử dụng, hệ thống nội địa chi phí thấp (được
ARSINC phát triển) có thể được thực hiện tại nông hộ
hoặc tại các hợp tác xã trong khu vực
• Giảm thu gom con giống từ tự nhiên qua đó làm
giảm tác động xấu đến hệ sinh thái ven biển Việt
Nam
Sản xuất
giống/Nuôi
vỗ cong bố
mẹ
Thành phần thức
ăn (các loài tảo)
• Cho phép các trại giống và các Hợp tác xã trong
vùng có thể sản xuất thức ăn sống (sử dụng nguồn
tảo thuần từ ARSINC và từ các nguồn khác) cho
việc sản xuất giống ngao
• Ngư dân cũng có thể tạo ra được đàn ngao bố mẹ
để phục vụ sản xuất.
Sản xuất
giống/ương
nuôi ấu trùng
Mật độ ương/tỷ lệ
sống/tốc độ tăng
trưởng
• Cho phép các trại giống trong vùng đạt được sản
lượng ấu trùng ngao tối ưu
Độ mặn/Tỷ lệ
sống/tốc độ tăng
trưởng

• Các trại sản xuất giống có thể đạt năng suất ương
nuôi ấu trùng cao nhất qua việc điều chỉnh độ mặn
nếu cần thiết
Mật độ ương nuôi
để thu ấu trùng
xuống đáy
• các trại sản xuất giống biết được số đợt sản xuất
trong mùa vụ và biết cách nâng tần suất các đợt
sản xuất con giống spat
Cho ngao
sinh sản
Sinh sản ngao/ các
nhân tố gây đẻ
• Các trại giống biết các nhân tố nào gây đẻ và cách
điều chỉnh


25

×