Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
_____________________________________________________________________
Chương trình Hợp tác Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)
037/04VIE
Phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và xuất
khẩu thanh long ở tỉnh Bình Thuận và Tiền Giang
MS2: Báo cáo 6 tháng lần thứ nhất
Tháng 8 năm 2005
1. Thông tin về đơn vị
Tên dự án
Phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và
xuất khẩu thanh long ở tỉnh Bình Thuận và
Tiền Giang
Đơn vị VN
Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam
Giám đốc Dự án phía VN
Nguyễn Văn Hòa
Đơn vị Úc
Viện Nghiên Cứu Rau Quả và Lương Thực,
New Zealand
Nhân sự Úc
John Campbell, Jim Walker
Ngày bắt đầu
30 tháng 6 năm 2005
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu)
Tháng 3 năm 2007
Ngày kết thúc (đã thay đổi)
Chu kỳ báo cáo
Báo cáo khởi động/tiến độ đầu tiên
Cán bộ liên lạc
Ở Úc: Cố vấn trưởng
Tên:
John Campbell
Telephone: + 64 3 5289106
Chức vụ:
Trưởng dự án
Fax: + 64 3 5287813
Tổ chức
HortResearch
Email:
Ở Úc: Đầu mối liên hệ hành chính
Tên:
Bà Leonie Osborne
Telephone:
+ 64 9 815 8819
Chức vụ:
Trưởng nhóm phòng trừ sinh học
Fax:
+ 64 9 815 4202
Tổ chức
HortResearch
Email:
Ở Việt Nam
Tên:
Ts. Nguyễn Minh Châu
Telephone:
+ 84 73 893 129
Chức vụ:
Project Champion
Fax:
+ 84 73 893 122
Tổ chức
Viện NC CAQ Miền Nam
Email:
2. Trích lược dự án
Người nông dân sản xuất thanh long ở Việt Nam thấy rằng giá thanh long của họ giảm đến
60% vào năm 2000. Nó được cho là do một phần dựa vào tiêu thụ nội địa hay chỉ xuất sang
những thị trường ở các nước láng giềng. Có khoảng 10 nhà xuất khẩu thanh long ở Việt nam
nhưng phần lớn thanh long lại được sản xuất chủ yếu từ những nông dân sản xuất nhỏ lẽ. Lợi
tức từ thanh long sẽ được cải thiện rõ nét nếu những hộ sản xuất nhỏ này và nhà xuất khẩu có
thể mở rộng ra thị trường mới giá trị cao hơn ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng kém may thay,
những yêu cầu khắc khe và gần đây mối quan tâm của người tiêu thụ là thực phẩm phải an
toàn và an toàn có nghĩa là nhà nông Việt nam có thể xuất khẩu thanh long sang thị trường có
giá trị cao nếu họ sản xuất thanh long theo hướng an toàn (GAP). EUREPGAP là một
chương trình GAP toàn diện và có thể kiểm soát, hiệu chỉnh được và đạt được tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn và bền vững đáp ứng được cho phần lớn các siêu thị tại Châu Âu. Dự án này
sẽ phát triển các bước thực hiện EUREPGAP cho các nhóm nông dân ở tỉnh Bình Thuận và
Tiền Giang, để nông dân Việt nam có thể xuất khẩu đi các thị trường có chất lượng cao ở
Châu Âu. Nếu thành công nó có thể trở thành mô hình mẫu về hệ thống GAP sẽ được áp
dụng cho những loại cây ăn quả khác.
3. Báo cáo tóm tắt
Thời gian chuẩn bị cho báo cáo khởi đầu và báo cáo tiến độ đầu tiên thực hiện dự án CARD
037/04VIE trong vòng một tháng. Theo kết quả, báo cáo này kết hợp những việc khởi đầu và
tiến triển của dự án cho đến ngày hôm nay.
Nhân viên tổ chức HortResearch đã thực hiện hai chuyến tham quan Việt Nam vào tháng hai
và tháng 5 năm 2005, trong suốt thời gian này các mục tiêu của dự án được thiết lập. Bảng
Họp Đồng được phát thảo và ký kết
để thực hiện dự án giữa Tổ chức Quốc tế Hassall và liên
đới, HortResearch và Viện NC CĂQ Miền Nam (SOFRI). Một bản ghi nhớ và một bảng tóm
tắt một trang được phát thảo và ký kết thực hiện giữa các tổ chức khác nhau nhằm cải thiện
sản xuất thanh long theo hướng an toàn (GAP) để xuất khẩu.
Có sự thay đổi người quản lý dự án cả phía HortResearch và SOFRI ngay những bước khởi
đầu của dự án
để cùng nhau tiếp tục quản lý dự án.
Việc thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào việc thiết lập các mối liên kết và điều tra tổng thể
150 hộ nông dân sản xuất thanh long ở tỉnh Bình Thuận và Tiền Giang nhằm đánh giá hiện
trạng sản xuất thanh long và so sánh với tiêu chuẩn cần thiết cho GAP. Một số kết quả điều
tra được áp dụng để tập huấ
n lại cho nông dân.
Cũng qua điều tra ở Bình Thuận, xác định được nhà xuất khẩu, đóng gói và nhóm nông dân
để tham gia nhóm thí điểm (pilot) và được sự hỗ trợ của dự án.
Đến giờ phút này, chưa có một vấn đề nghiêm trọng nào trong việc thực hiện dự án. Dự án
đang được thực hiện đúng tiến độ và đạt được mục tiêu 1 và 2.
4. Giới thiệu và bối cảnh
Mục tiêu 1:
Tăng cường khả năng cạnh tranh của các hộ sản xuất nhỏ để đạt khả năng cung cấp thanh
long cho thị trường quốc tế với đòi hỏi cao, giới thiệu khái niệm về an toàn thực phẩm, môi
trường sạch, sản xuất bền vững và an toàn cho người sản xuất trong việc sản xuất cuả họ.
Mục tiêu 2:
Cung cấp sự
hỗ trợ về kỹ thuật và tập huấn cho khuyến nông viên/nhà nghiên cứu Việt Nam
để cải thiện khả năng của họ trong việc tập huấn nhóm các thủ tục, các bước thực hiện GAP
trên thanh long.
Đầu ra được mong đợi bao gồm những kỹ thuật mới mà nó được yêu cầu để có thể thâm nhập
được vào thị trường Châu Âu và giúp nông dân sản xuất nhỏ có thể vượt qua nhằm cải thiện
việ
c cung cấp sản phẩm của mình. Nhân sự phía Việt Nam như cán bộ SOFRI, Sở Nông
Nghiệp và PTNT và những đơn vị tư nhân sẽ được tập huấn trên đồng và 2 thành viên của
Viện NC CAQ Miền Nam sẽ được tham gia đợt tham quan học tập về GAP trên cây ăn quả ở
New Zealand.
Với ý định phát triển nhân sự cả của nhà nước và đơn vị tư nhân sẽ thông qua các bước áp
dụng thực tiển bao gồm.
-
Xác định thực tiển sản xuất thanh long ở Việt nam và so sánh với các tiêu chuẩn của
EUREPGAP thông qua điều tra diện rộng.
- Cải thiện kiến thức về sản xuất thanh long cho cán bộ SOFRI và thiết lập hệ thống để
cải thiện và giải quyết các vấn đề trong sản xuất.
- Phát triển mô hình mẫu theo tiêu chuẩn EUREPGAP cho nhà xuất khẩu/đóng
gói/nhóm nông dân ở điều kiện thự
c tiển.
- Phát thảo quyển tài liệu, mã số và phát triển các tài liệu tập huấn thích hợp cho
khuyến nông viên Việt nam và thích hợp để mô hình mẫu trên thanh long được áp
dụng cho các trường hợp khác và cây trồng khác.
- Thiết lập hệ thống chất lượng đạt yêu cầu cho ngành sản xuất thanh long để áp dụng
và được xem như cốt lõi cho hệ thống vững mạnh giúp đạt tiêu chuẩn EUREPGAP
cho mô hình mẫu.
- Tối đa hoá hi
ệu quả của những bước đầu tiên thực hiện GAP trên thanh long thông
qua sự tham gia đầy đủ trong dự án GAP trên thanh long.
5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo
5.1. Những điểm đáng chú ý
Đến nay có hai đợt tham quan của chuyên gia New Zealand (TS. Barbara Waddell và Jim
Walker vào tháng hai và Ts. Waddell và John Campbell vào tháng năm năm 2005) với mục
đích là xác định mục tiêu của dự án CARD và thông qua lần cuối các bản ký kết. Hợp đồng
hiện đã được ký bao gồm:
- CARD 037/04VIE phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và xuất khẩu thanh long
ở tỉnh Bình Thuận và Tiền Giang, giữa HAI và Viện nghiên cứu rau quả và thực
phẩm của New Zealand (HortResearch).
- Một bản hợp đồng giữa HortResearch và Viện NC CĂQ Miền Nam (SOFRI), Việt
nam.
- Một bản ghi nhớ để điều phối các đơn vị phát triển cây thanh long (Chương trình
GAP trên thanh long – Dragon Fruit GAP Project – DGP) ở Việt Nam giữa các đơn
vị: HortResearch, Tăng c
ường năng lực cạnh tranh (VNCI), USAID/EGAT RAISE
SPS và SOFRI.
- Thông tin Dự án phát triển thanh long - một trang.
Người quản lý dự án phía New Zealand thay đổi giữa lần đầu và thứ hai đến làm việc tài Việt
nam từ Ts. Jim Walker sang Ông John Campbell. Lần viếng thăm thứ hai của chuyên gia
New Zealand bao gồm sự làm quen với việc thay thế người quản lý dự án. Ở lần đến làm việc
thứ hai này sự quyết định chọn hai điểm trình diễn mẫu về EUREPGAP thông qua hợ
p đồng
hợp tác của dự án phát triển thanh long theo hướng GAP (DGP): cho dự án CARD là Top
Down (từ trên xuống)(nhà xuất khẩu/nhà đóng gói/nhóm nông dân) và của dự án VNCI/IMO
là Bottom Up (từ dưới lên)(thiết lập nhóm nông dân - hợp tác xã).
Trong suốt quá trình phát triển hợp đồng hợp tác giữa HortResearch và SOFRI, một lịch làm
việc được xây dựng dựa trên khung hoạt động (Log Frame) cho năm đầu tiên của dự án.
Đồng thời cũng chính thức đưa SOFRI thành một tổ chức trong nước để thự
c hiện dự án,
những hoạt động sau đây hoặc đã được hoàn thành hay mới bắt đầu:
- Thiết kế phiếu điều tra nông dân
- Điều tra thử nghiệm các phiếu điều tra trên đồng trong đợt sang Việt nam lần thứ 2
của chuyên gia New Zealand.
- Hiệu chỉnh và thống nhất phiếu điều tra và tập huấn cho nhóm cán bộ SOFRI tham
gia dự án về phương pháp điề
u tra trong đợt sang làm việc vào tháng 5/2005.
- Nhóm cán bộ SOFRI tham gia dự án tập huấn cho các cán bộ trẻ của Viện về phương
pháp điều tra nông dân và ghi nhận thông tin vào phiếu.
- Tiếp theo là thực hiện điều tra trên diện rộng với 150 phiếu ở Bình Thuận và Tiền
Giang do cán bộ của SOFRI thực hiện.
- Điều tra nông dân được cán bộ thực hiện dự án của SOFRI mở rộng thêm để ghi nhận
thêm nhữ
ng thông tin về trồng trọt, để gặt hái thêm thông tin về hiện trạng sản xuất
thanh long.
- Những thông tin thu thập về phương pháp canh tác thanh long được tổng hợp và một
số thông tin được sử dụng để tập huấn nông dân – quá trình này cứ tiếp tục khi những
kiến thức này được tích luỹ.
- Những thông tin thu thập được qua điều tra được ghi nhận qua tiếng Việt sau đó dịch
sang tiếng Anh.
- HortResearch đã phát triển cơ sở dữ liệu trên trang Web và SOFRI sẽ nhập những
thông tin này vào đó.
- Trong suốt quá trình điều tra những người được nhận sự hỗ trợ từ dự án CARD đã
được xác định theo hướng Top Down Pilot.
- Lịch làm việc của người quản lý dự án phía New Zealand được xây dựng cho chuyến
thăm lần thứ hai (phụ lục 1).
- Sự liên lạc giữa các đơ
n vị tham gia dự án DGP được thiết lập và gặp nhau mỗi hai
tuần một lần qua điện thoại trên internet. Việc này được thực hiện giữa HortResearch
và VNCI qua điện thoại, trong khi ở SOFRI chỉ sử dụng chat qua sử dụng bàn phím
vi tính. Dự án cũng đã cử Cô Nguyễn Phương Thảo làm điều phối viên của dự án
DGP và đã vận hành tốt.
- Sự cố gắng để cải thiện phương tiện liên lạc giữa HortResearch và SOFRI đang được
tiến hành.
5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
Lợi ích đối với nông hộ sản xuất nhỏ sẽ được phát hoạ và báo cáo như động lực để
thực hiện
dự án.
5.3. Tăng cường năng lực
Trong quá trình thiết lập mục tiêu dự án và sau đó là việc thực hiện dự án thông qua việc
viếng thăm và làm việc của chuyên gia New Zealand được xem là sự cố gắng rất lớn, và sẽ
được tiếp tục, để định ra những đơn vị trực thuộc nhà nước và cả đơn vị tư nhân, người có
khả năng lãnh đạ
o để làm thay đổi và phát triển hệ thống chất lượng, cải thiện và duy trì bền
vững.
Ưu tiên một của dự án là để tăng cường năng lực phát triển bền vững ở mức độ quốc gia khi
dự án kết thúc.
5.4. Quảng bá
Dự án CARD đã được quãng bá thông qua hệ thống truyền hình tỉnh Bình Thuận nói về hoạt
động của các dự án phát triển thanh long vào ngày 29 tháng 7 năm 2005. Thành phần tham
gia chươ
ng trình bao gồm VNCI, IMO và Ông Võ Thế Truyền của SOFRI đại diện cho dự án
CARD. Keith Milligan đề nghị thông tin của dự án CARD nên bao gồm cả những thông tin
trên TV. Nên có một bản copy để trong báo cáo tiến độ.
Vào ngày 29 tháng 9 lễ ký kết bản ghi nhớ của dự án DGP được công bố tại Tp Hồ Chí
Minh.
Một trang tóm tắt của bản ghi nhớ được xây dựng để thông báo đến tất cả các đối tác của dự
án DGP và được thông báo rộng rải khi thích hợp. Trong thờ
i gian này, card visit cho tất cả
nhân sự của dự án đã được in cho cùng một mục đích.
5.5. Quản lý dự án
Có một sự thay đổi về người quản lý dự án phía New Zealand chuyển từ Ông Jim Walker
sang Ông John Campbell vào tháng 4 năm 2005.
Ts. Nguyễn Văn Hòa thay thế cho Ông Võ Thế Truyền như là người quản lý dự án phía Viện
NC CAQ Miền Nam (SOFRI) vào tháng 7/2005. Sở dĩ có sự thay đổi này là do Ông Võ Thế
Truyền sẽ sang làm nghiên cứu sinh PhD tại Đại Học Massey, New Zealand.
6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo
6.1. Môi trường
Phân tích số liệu điều tra sẽ cũng cố thêm những quan sát của chuyên gia New Zealand qua
hai lần thăm Việt Nam trước đây. Kết quả cho thấy có sự cách biệt lớn giữa môi trường canh
tác hiện tại và yêu cầu để đạt tiêu chuẩn EUREPGAP. Việc sử dụng/sử dụng sai chất thải từ
con người, chất hữu cơ chưa được ủ hoai, đặc biệt là sự phối hợp các loạ
i phân ô cơ, các chất
hoá học chưa được đăng ký và thời gian cách ly của thuốc hoá học chưa đủ, những vấn đề
này rất cấp bách, cần thiết phải được cải thiện cho đúng.
6.2. Các vần đề giới tính và xã hội
Việc thực hiện dự án CARD trên thanh long sẽ diễn đạt một cách hệ thống vấn đề giới tính
và xã hội. Ví dụ như phưong thức s
ản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đòi hỏi những điều kiện
làm việc tốt, sự đối xử thích hợp đối với người lao động, sự quan sát đến sức khoẻ và an toàn
sản xuất, v.v.
7. Các vấn đề thực hiện và tính bền vững
7.1. Những khó khăn và trở ngại
Những khó khăn và trở ngại trở thành vần đề hiển khi dự án được thực hiện. Tuy nhiên, việc
xác định nhân sự chính một cách thích hợp cho cả đơn vị tư nhân hay cơ quan nhà nước được
xem là một bước ngoặc của sự thành công.
Sự giao tiếp, niềm tin và sự hợp tác giữa nhân sự của HortResearch và SOFRI là rất quan
trọng cho việc triển khai dự án một cách thu
ận lợi, trôi chảy trong các đợt sang Việt Nam làm
việc của chuyên gia New Zealand.
7.2. Giải pháp
Giải pháp và việc giải quyết vấn đề sẽ là yếu tố rất quan trọng trong quá trính thực hiệndự án.
Một độ ngũ nhân sự thích hợp được xem như là phương pháp tốt nhất để bảo đảm kết quả tốt
đẹp cho cả dự án CARD và dự án DGP là dẫn đến sự cải thiệ
n chất lượng sản phẩm để thanh
long từ những nông dân Việt nam có thể thâm nhập vào thị trường khó tính ở Châu Âu.
7.3. Tính bền vững
Tính bền vững được diễn tả bởi dự án thông qua:
• Sự phát triển khả năng của cả quốc gia
• Tập huấn cho các nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và nông dân qua thực tiển mô hình
trình diễn theo hướng Top Down.
• Mở rộng một cách có hệ thống mô hình này đến các nhóm khác và diện tích khác.
• Cung cấp một lượng lớn trái cây đạt tiêu chuẩn EUREPGAP vào thị trường khó tính
càng sớm càng tốt trong suốt quá trình của dự án, để trình diễn tiềm năng kinh tế khi
có hệ thống chất lượng vững mạnh.
• Truyền đạt sự ưu việc cho sức khoẻ và tính an toàn, vì lý do môi trường và xã hội
trong khi thực hiện GAP.
8. Các bước quan trọng tiếp theo
Mục tiêu thứ 3 của bản hợp đồng giữa HortResearch và SOFRI liệt kê các hoạt động của
SOFRI và phát thảo những nhiệm vụ phải được thực hiện trong 12 tháng tới. Chương trình
làm việc trong chuyến làm việc vào tháng 9 năm 2005 của người quản lý dự án phía
HortResearch được đính kèm (phụ lục 1).
9. Kết luận
Việc xuất khẩu trái cây không đạt tiêu chuẩn EUREPGAP sang các nước Châu Âu sẽ phải
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2005.
Dự án CARD, như đã phát thảo trong tài liệu dự án, đã được thực hiện, sẽ rất thích hợp cho
sự phát triển của GAP trong ngành sản xuất thanh long. Kết quả cuối cùng của dự án vẫn còn
tuỳ thuộc vào sự phát triển của mô hình bao gồm nhà xuất khẩu/nhà đóng gói/nhóm nông dân
sản xuất đạt tiêu chuẩn EUREPGAP đượ
c xem như mô hình mẫu để phát triển GAP trên
thanh long và những cây ăn quả khác ở Việt Nam.
Không có những trở ngại lớn trong quá trình thực hiện dự án cho đến thời điểm này. Dự án
đang tiến triển tốt.