Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

phương pháp xác định các nguồn đo lường giá trị tài sản thương hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 36 trang )

LOGO


Các
Các
Nguồn
Nguồn
Đo
Đo
Lường
Lường
Giá Trị
Giá Trị
Tài Sản
Tài Sản
Thương
Thương
Hiệu
Hiệu
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 - UEH
Nội dung chính
KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1
Kĩ THUẬT NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
2
MÔ HÌNH TỔNG QUÁT GIÁ TRỊ
THƯƠNG HIỆU DỰA TRÊN ĐÁNH
GIÁ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
3
1. Kĩ thuật nghiên cứu định tính


Liên tưởng tự do

Các kĩ thuật xạ ảnh

Phương pháp suy
luận ẩn dụ Zaltman

Phương pháp dựa
trên kinh nghiệm
Nhóm 6– QTKD D2 – K.22 – UEH
Khái quát về nghiên cứu định tính

Nhận dạng những mối liên
tưởng thương hiệu và
nguồn gốc của tài sản thương
hiệu
 Tự do khai thác nhận thức
của NTD về sản phẩm và
thương hiệu

Là một phương pháp đo lường
tương đối không có cấu trúc.
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Liên tưởng tự do

Dùng để nhận dạng những phạm vi của mối liên
tưởng thương hiệu trong tâm trí khách
hàng.
(+) Đơn giản nhất
(- ) Có thể cung cấp những thông tin còn lộn xộn về điểm mạnh, sự yêu thích và sự độc

đáo của liên tưởng thương hiệu.

Kỹ thuật:
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Ai sử dụng thương hiệu này? Họ thuộc loại người nào?
- Khi nào và ở đâu sử dụng thương hiệu này?
- Vì sao họ sử dụng? Vì sao họ không sử dụng?
- Họ sử dụng như thế nào?
- Cái tên Rolex có ý nghĩa gì đối với bạn?
- Bạn thích nhất điều gì về thương hiệu này?
- Bạn không thích điều gì về thương hiệu này?
- Bạn có tìm thấy điều gì độc nhất của thương hiệu này?
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Liên tưởng tự do
Ví dụ - Một bản đồ ý nghĩ về một thương hiệu
Liên tưởng tự do
Cách thực hiện và lưu ý:
-
Loại hình khảo sát nào được sử dụng?
-Mã hóa và giải thích như thế nào các kết
quả điều tra?
-
Hỏi một chung chung về thương hiệu 
đi sâu/ khai thác/ dò sâu một cách cụ thể
hơn: sử dụng câu hỏi mở, trả lời bằng nói
hoặc viết.
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Kĩ thuật xạ ảnh
Dùng trong trường hợp khách hàng khó
hoặc không muốn nói thật cảm nghĩ về

một thương hiệu:
-Ưu điểm: Khám phá những ý nghĩ thật của khách
hàng.
-
Kỹ thuật: Đưa ra những sự kích thích không hoàn
chỉnh và yêu cầu họ hoàn chỉnh lại những câu hỏi đó.
VD: Dấu mực, hoàn thiện và giải thích, so sánh.
-
Kết quả: Hình ảnh về thương hiệu tốt hơn
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Kĩ thuật xạ ảnh
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH

Là những công cụ
đặc trưng để
khám phá/ khai
thác những ý kiến
và cảm giác thật
sự của người tiêu
dùng khi họ không
sẵn lòng hoặc là
không thể thể
hiện được ý kiến
của họ về những
vấn đề nào đó.
Kĩ thuật xạ ảnh
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH

Một số loại kĩ thuật


Các bài tập hoàn thành và diễn giải:

Các bài tập so sánh:
Điền vào
chỗ trống
……
Điền vào
chỗ trống
……
Điền vào
chỗ trống
……
Nếu thương hiệu X-Men là một con người, bạn sẽ hình
dung còn người này như thế nào?
Thương hiệu Kotex là một con người ra sao?
Kĩ thuật xạ ảnh
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH

Những sự so sánh/ liên tưởng này có ý nghĩa gì?
Liên tưởng BUSH KERRY
Cà phê Dunkin’ Donuts Starbucks
Công nghệ IBM Apple
Ô –tô Ford BMW
Bán lẻ Kmart Target
Thức ăn nhanh Mc Donald’s Subway
Phương pháp suy luận ẩn dụ Zaltman(ZMET)

Dựa trên niềm tin mà NTD có động cơ trong tiềm
thức về hành vi mua của họ.


Là kĩ thuật để khám phá những ý tưởng có mối liên
hệ với nhau có ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi”

Ý tưởng là những khái niệm trừu tượng được tạo ra
bởi những nhà nghiên cứu để lưu giữ những ý kiến
thông thường

Giúp rút ra những suy nghĩ và cảm nhận ẩn giấu của
NTD về một chủ đề đặc biệt nào đó mà được thể hiện
rõ nhất bằng một hình ảnh ẩn dụ minh họa.
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Phương pháp suy luận ẩn dụ Zaltman(ZMET)
Các bước trong bao gồm
 Kể chuyện
 Hình ảnh
 Phân loại công việc
 Suy luận
 Hình ảnh đại diện
nhất
 Hình ảnh đối nghịch
 Hình ảnh cảm giác
 Bản đồ tư duy
 Hình ảnh tóm tắt
 Hình minh họa
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Phương pháp suy luận ẩn dụ Zaltman(ZMET)
Ứng dụng của ZMET
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Tính cách và giá trị tài sản thương hiệu


The Big Five - 5 Nhóm Tính từ để đánh giá tính cách thương hiệu
*: Theo tài liệu của Nielsen Việt Nam – Q4 2013
Lifebouy* world generated as a peaceful & pastoral place which in
high relevance to rural consumers yet lacking of aspirations
Tính cách và giá trị tài sản thương hiệu
Phương pháp trải nghiệm thực tế
Các hoạt động:

Nhân chủng học – Sống
cuộc sống của người tiêu
dùng trong một thời gian
ngắn

Thăm nhà người tiêu
dùng– In – home visit

Đặt nhật kí
Ví dụ:
P&G, Ogilvy & Mather,
Unilever
o
Phối hợp các cậu hỏi với nhau
o
Tận dụng các cơ hội để hỏi
o
Để các chuyên gia nghiên cứu
với người tiêu dùng
o
Viếng thăm có kế hoạch trước

o
Thoát ra phạm vi của một
phòng hội họp.

Tạo ra những sự thật ngầm hiểu của người tiêu dùng hiệu
quả – David Taylor

Mới - Fresh

Liên quan – Relevant

Lâu dài – Enduring

Truyền cảm hứng – Inspiring
“Khoan vào những sự thật ngầm hiểu cốt lõi”
 Giúp các công ty có thể khai quật được những sự thật
ngầm hiểu của người tiêu dùng để dẫn tới những sản phẩm
hoạc dịch vụ tốt hơn và cuối cùng là thương hiệu vững
mạnh hơn

Ví dụ:

Warner Lambert

Burton Snowboards
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Phương pháp trải nghiệm thực tế
2. Kĩ thuật nghiên cứu định lượng
Nhóm 6– QTKD D2 – K.22 – UEH


Nhận biết thương hiệu

Nhận dạng thương hiệu

Gợi nhớ thương hiệu

Nhận thức giả

Ý nghĩa chiến lược

Hình ảnh thương hiệu

Niềm tin

Các cách tiếp cận khác

Phản hồi thương hiệu

Mối quan hệ với thương
hiệu
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Nhận biết thương hiệu
Liên quan đến sức mạnh TH trong trí nhớ được phản ánh bởi khả năng của
người tiêu dùng trong việc nhận biết các yếu tố của Thương hiệu như tên
thương hiệu , logo, biểu tượng, đặc điểm , bao bì , slogan trong các tình
huống khác nhau
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Nhận dạng thương hiệu

Khái niệm: yêu cầu người tiêu dùng phải nhận biết TH trong

nhiều hoàn cảnh khác nhau dựa vào việc xác định các yếu tố
thương hiệu

Kĩ thuật:

C1: Đưa 1 loạt sản phẩm (nhìn thấy hoặc được nghe mô tả) bên cạnh
những vật mà NTD chưa bao giờ nhìn thấy  Trả lời “có” hay “không” 
NTD tự tin hơn về câu trả lời

C2: Dùng bài test kiểm tra tầm nhìn thương hiệu của NTD theo tri giác khi
nó bị bóp méo, che lấp 1 phần tên thương hiệu

VD

D- - NE -  disney

N-K-  Nike
PP này chỉ được sử dụng cho những thương hiệu tầm cao nhìều
người biết đến
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Sự gợi nhớ
NTD sẽ nhớ lại các yếu tố thương hiệu khi được đưa cho
một số gợi ý liên quan
 đòi hỏi sự ghi nhớ hơn nhận dạng thương hiệu
Có 2 phương pháp:

Gợi nhớ không có gợi ý:

Gợi nhớ có gợi nhớ: sử
dụng nhiều dạng gợi ý.

Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Sự gợi nhớ
VD 1: Khảo sát về xe Porchse Boxter
trên thị trường ngoài nước Đức, thì các
gợi ý có thể theo trình tự thu hẹp dần:

Thuộc tính sản phẩm: “Khi nhắc đến sô-cô-la, bạn nghĩ ngay đến thương hiệu
nào?”

Mục địch sử dụng của sản phẩm: “Nếu bạn dự định sẽ ăn bánh snack tốt
cho sức khỏe, bạn sẽ sử dụng thương hiệu bánh nào?”.
Mức độ nhận biết
Trong các phương pháp nghiên cứu, phải xét
trường hợp: NTD tự bịa ra hoặc đoán câu trả
lời
Điều chỉnh phán đoán

Vấn đề nhận thức giả  tín hiệu sai
lệch về định hướng chiến lược đúng
đắn của thương hiệu.

Phải xây dựng nhận thức đến một cấp
độ cao hơn.
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Nhóm 6 – QTKD D2 – K.22 – UEH
Hàm ý chiến lược
Ô tô
Ô tô thể thao
Ô tô thể thao ngoại
Ô tô thể thao Đức

công suất cao
Mức độ nhận biết
Hàm ý chiến lược: Mớ rộng ý
nghĩa của thương hiệu
thành ô tô
VD: Khảo sát về xe Porchse Boxter

×