Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.38 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

Họ và tên

:

Đinh Thị Mỹ Duyên

Ngày sinh

:

08/07/2002

Mã sinh viên

:

20010334

Khóa

:

QH-S2020

Giảng viên hướng dẫn



:

TS. Nghiêm Thị Đương

Lớp học phần

:

EDM2001_1

Năm học 2021-2022


Lời Cảm Ơn
"Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn Cô Nghiêm Thị
Đương đã nhiệt tình giúp đỡ. truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập vừa qua . Trong thời gian tham gia lớp học Phát triển chương trình
giáo dục của cơ, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để em có thể vững bước sau này.
Học phần Phát triển chương trình giáo dục là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu
luận có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong
cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin
kính chúc TS. Nghiêm Thị Đương ln dồi dào sức khỏe, công tác tốt , gặt hát nhiều
thành công trong công việc .
Em xin chân thành cảm ơn!”


1


Mục lục
Lời Cảm Ơn................................................................................................................1
Kí hiệu viết tắt ............................................................................................................3
Đề bài Số 2 .................................................................................................................3
Câu 1 : Anh /chị hãy phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 . Từ đó xác định những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ......................................................................4
1. Những điểm mới của chương trình phổ thông 2018 ........................................4
2. Những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 .....................................................................................................10
Câu 2 : Trên cơ sở vận dụng khung lí thuyết , anh / chị hãy xây dựng chương trình
mơn học mà anh / chị sẽ giảng dạy sau khi ra trường .............................................12
I. Phân tích nhu cầu :..........................................................................................12
II. Mục tiêu chương trình mơn học .....................................................................14
III.

u cầu cần đạt : .........................................................................................15

IV.

Nội dung chương trình mơn học… .............................................................18

1. Nội dung cốt lõi ..............................................................................................18
2. Nội dung về chuyên đề ..................................................................................23
V.Đánh giá cải tiến : .............................................................................................26
Tài liệu tham khảo : .................................................................................................28


2


Kí hiệu viết tắt
Viết đầy đủ

Viết tắt
Bộ GDĐT.

Bộ giáo dục đào tạo
Chương trình

CT

Chương trình giáo dục phổ thơng

CTGDPT
CBGV

Cán bộ giáo viên

cấp THCS

Cấp trung học cơ sở

cấp THPT

Cấp trung học phổ thông

HĐGD


Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

Đề bài Số 2
Câu 1 (4 điểm):
Anh/chị hãy phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Từ đó xác định những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng 2018.
Câu 2 (6 điểm):
Trên cơ sở vận dụng khung lí thuyết, anh/chị hãy xây dựng chương trình mơn học
mà anh/chị sẽ giảng dạy sau khi ra trường.

3


Câu 1 : Anh /chị hãy phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 . Từ đó xác định những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1. Những điểm mới của chương trình phổ thơng 2018
1.1.

Về mục tiêu :

Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới CT, SGK GDPT như Nghị

quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới Chương
trình giáo dục phổ thơng mới là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn điện phẩm chất và năng lực của người
học. Nói một cách vắn tắt, nếu như một CT đặt mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn
thuần trả lời cho câu hỏi: “Học xong Chương trình , học sinh biết được những gì?”
thì một chương trình đặt mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học sẽ
phải trả lời được cho câu hỏi: “Học xong CT, học xong làm được những gì?”.
1.1.1. Phẩm chất và Chương Trình giáo dục phát triển phẩm chất :
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới của nước ta đã tham khảo những kinh
nghiệm nói trên, xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.1.2. Năng lực và Chương trình giáo dục phát triển năng lực
Tài liệu của OECD đưa ra 3 nhóm năng lực cốt lõi là:
(i) Sử dụng có tính tương tác các phương tiện thơng tin và công cụ, bao gồm:
khả năng sử dụng tương tác ngơn ngữ, kí hiệu và văn bản; khả năng sử dụng
tương tác tri thức và thông tin; khả năng sử dụng tương tác các công nghệ;
(ii) Tương tác trong các nhóm khơng đồng nhất, bao gồm: Khả năng duy trì các
mối quan hệ tốt với những người khác; khả năng hợp tác; khả năng giải quyết các
xung đột;
4


(iii) Khả năng hành động tự chủ, bao gồm: khả năng hành động trong các nhóm
phức hợp; khả năng tổ chức và thực hiện các kế hoạch về cuộc sống và dự án cá
nhân; khả năng nhận thức các quyền, lợi ích, giới hạn và nhu cầu cá nhân.
1.1.3. Chương trình giáo dục phát triển năng lực của người học
Chương trình giáo dục phổ thơng mới của nước ta đã vận dụng những kinh
nghiệm nói trên để đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, cụ thể là:

– Dạy học phân hoá:
Dạy học phân hoá là xu hướng chung của các nước. So với Chương trình hiện
hành, chủ trương dạy học phân hố trong CTGDPT 2018 có một số điểm khác như:
thực hiện dạy học phân hoá ở tất cả các cấp học theo phương châm tích hợp cao ở
các lớp học, cấp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học, cấp học trên; áp dụng hình
thức tự chọn thay cho hình thức phân ban; thực hiện yêu cầu phân hoá cả trong mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; chú trọng cả
phân hố trong (phân hố vi mơ) và phân hố ngồi (phân hố vĩ mơ).
– Dạy học tích hợp:
So với Chương trình hiện hành, chủ trương dạy học tích hợp trong Chương
trình 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng
một mơn học; xây dựng một số mơn học tích hợp mới ở các cấp học, tinh thần chung
là tích hợp cao ở các lớp học, cấp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học, cấp học
trên; thực hiện dạy học tích hợp cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục.
Ở cấp tiểu học, CTGDPT mới tiếp tục xây dựng một số mơn học có tính tích
hợp trên cơ sở phát triển các mơn học tích hợp đã có như: Tự nhiên và xã hội, Lịch
sử và Địa lí, Khoa học.

5


Chương trình cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho việc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được
nêu trong mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng; định hướng chính vào giá trị
gia đình, dịng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt;
có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS
Ở cấp THCS, CTGDPT xây dựng hai mơn học mới có tính tích hợp là: (i)
Khoa học tự nhiên (được hình thành chủ yếu từ các ngành khoa học Vật lí, Hố học,
Sinh học, Khoa học Trái Đất); (ii) Lịch sử và Địa lí (được hình thành chủ yếu từ các

ngành khoa học Lịch sử, Địa lí).
Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các
yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hồn chỉnh tri
thức phổ thơng nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc bước vào cuộc
sống lao động.
Ở cả ba cấp học cịn có một hoạt động giáo dục tích hợp là Hoạt động trải
nghiệm (tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (THCS và THPT).
Chương trình giáo dục cấp THPT nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất
và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối
với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã
hình thành ở cấp THCS; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những
hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên học nghề hoặc bước vào cuộc
sống lao động.
– Dạy học thơng qua hoạt động tích cực của người học:

6


Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong CTGDPT 2018 là tích cực hố hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng
vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh , tạo mơi trường học tập thân thiện
và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích
lũy được để phát triển.
1.2. . Về kế hoạch và nội dung giáo dục
1.2.1. Kế hoạch và nội dung giáo dục ở cấp tiểu học
a) Thời lượng giáo dục
Cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí khơng q 7 tiết

học.
Cơ sở giáo dục chỉ có điều kiện tổ chức dạy học 6 buổi/tuần khơng bố trí dạy
học các mơn học tự chọn. Cơ sở giáo dục chỉ có điều kiện tổ chức dạy học 5
buổi/tuần thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
b) Các môn học và hoạt động giáo dục
– Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức;
Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch
sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp
3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm (trong đó có
nội dung giáo dục của địa phương).
– Các mơn học tự chọn (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và cha mẹ
HS có nguyện vọng): Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (dạy ở lớp 1, lớp 2).
1.2.2. Kế hoạch và nội dung giáo dục ở cấp THCS và THPT
7


a) . Thời lượng giáo dục ở cấp THCS và cấp THPT
Cấp THCS thực hiện dạy học học 1 buổi/ngày, mỗi buổi khơng bố trí q 5 tiết
học. Khuyến khích các trường THCS đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Tuy CTGDPT 2018 có thực hiện giảm tải so với CTGDPT2006 nhưng những
tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học không có sự xáo trộn.
b) . Các mơn học và hoạt động giáo dục ở cấp THCS
– Các môn học và HĐGD bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục cơng
dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ
thuật; Hoạt động trải nghiệm; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc đều tích hợp nội dung giáo dục
hướng nghiệp; ở lớp 8 và lớp 9, các môn học Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo
dục công dân, Hoạt động trải nghiệm và Nội dung giáo dục của địa phương có chủ đề
về nội dung giáo dục hướng nghiệp.

– Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
c) . Các môn học và HĐGD ở cấp THPT
– Các mơn học và HĐGD bắt buộc: Ngữ văn; Tốn; Ngoại ngữ 1; Giáo dục
thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;
Nội dung giáo dục của địa phương.
– Các môn học được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp:
+ Nhóm mơn Khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật.
+ Nhóm mơn Khoa học tự nhiên: Vật lí, Hố học, Sinh học.
+ Nhóm mơn Cơng nghệ và Nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật.

8


Học sinh chọn 5 mơn học từ 3 nhóm mơn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1
mơn.
– Các chun đề học tập: Mỗi mơn học Ngữ văn, Tốn, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học, Nghệ thuật
có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học giúp học
sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những
vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành
cho mỗi chuyên đề học tập từ 10 đến 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên
đề học tập của một môn là 35 tiết. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên
đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ
chức của nhà trường.
Các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ 3 nhóm mơn học và chun
đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với
điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường.
– Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
1.3. Về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
1. 3.1. Phương pháp giáo dục

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
tích cực hố hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng
dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống
có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự
phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm
9


việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo điều
kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.3.2. Đánh giá kết quả giáo dục
Trong CT GDPT mới, việc đánh giá học sinh sẽ có những thay đổi căn bản.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong CT tổng thể và CT môn học, hoạt động giáo dục.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên
kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynhhọc sinh, của bản thân học sinh được
đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí
các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ởcơ sở giáo dục và phục vụ công tác
phát triển CT.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo
thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương tổ chức để phục vụ
cơng tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo
dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ công tác phát triển CT và nâng cao chất lượng giáo
dục.
CTGDPT 2018 định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục
nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều năm nay, Bộ GDĐT

đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới (như mô hình
trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,.). Do đó, hầu hết
giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng thành thạo các
phương pháp giáo dục mới.
2. Những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên khi thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
10


Từ những điểm mới của chương trình giáo dục trung học phổ thông 2018 đã đặt ra
một số yêu cầu đối với giáo viên :
- Giáo viên là người có khả năng tự học , học tập suốt đời , họ là những người
tích cực , chủ động :
Khả năng tự học và học tập suốt đời là mục đích để nâng cao sự hiểu biết trong xã
hội và khoa học trong lĩnh vực cơng tác của mình vừa phát triển năng lực cá nhân
và năng lực nghề nghiệp của bản thân ngày càng nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục học sinh
Mặt khác sự phát triển thành thạo nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lịng
tự tin và được sự tín nhiệm khi có năng lực tự học giáo viên như là một chuyên gia
trong lĩnh vực để bồi dưỡng hướng dẫn học sinh người khác học tập .Bên cạnh nó
giáo viên phải tăng cường phối hợp với phụ huynh học sinh nhất là các em tiếp thu
chậm để hỗ trợ các em theo kiến thức
-

Giáo viên cần nâng cao đổi mới năng lực giảng dạy truyền thụ kiến thức
cho học sinh

Hiện nay các nước tiên tiến trong khu vực đang đứng trước thử thách công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi người giáo viên cần đổi mới
Tạo hứng thú tăng khả năng tiếp thu cho người học. muốn trở thành giáo viên có

năng lực dạy học thầy cơ phải chắc chắn nắm vững kiến thức kỹ năng về môn học
được phân công giảng dạy ,biết lập kế hoạch, biết sử dụng các thiết bị dạy học đặc
biệt trong thời đại bùng nổ cách mạng 4.0 thì cơng nghệ thơng tin truyền thơng
chính là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên để có những bài giảng lý thú cuốn hút
biết vận dụng phương pháp hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tích
cực chủ động sáng tạo phát triển kỹ năng cho học sinh người giáo viên cần biết vận
dụng lợi ích từ cơng nghệ dạy học và kết hợp chúng với những ưu điểm của hình
thức dạy học truyền thống
11


- Giáo viên cịn phải là một nhà giáo dục:
Khơng chỉ trang bị kiến thức giáo viên cần phải rèn luyện sự thấu cảm cho học
sinh tả cơ hội hoạt động ảnh giao lưu trong đời sống lớp học nhà trường và trong
cộng đồng để xây dựng sức khỏe thể chất tinh thần, những cảm xúc và kỹ năng
cần thiết cơ bản cho nhân sinh quan và thế giới quan.
Câu 2 : Trên cơ sở vận dụng khung lí thuyết , anh / chị hãy xây dựng chương trình
mơn học mà anh / chị sẽ giảng dạy sau khi ra trường
Chương trình mơn học Ngữ Văn
dành cho khối lớp 11
I.

Phân tích nhu cầu :

1. Vị trí mơn học
Chương trình Ngữ Văn lớp 11 là sự tiếp nối từ bậc tiểu học, THCS, là lớp giữa cấp.
Sau khi các em làm quen với môi trường cấp 3 nền tảng là lớp 10 thì lớp 11 là sự
chuyển tiếp quan trọng, các em đã chính thức chuyển sang giai đoạn mới giai đoạn
hướng nghiệp, các em cần phải có đầy đủ phẩm chất năng lực để nhận thức, lựa chọn
đường đi sau này cho bản thân Bên cạnh đó, chương trình Ngữ Văn lớp 11 tạo cho

các em nhiều trải nghiệm mới thông qua các hoạt động trải nghiệm, các dự án dạy
học mà giáo viên tổ chức như: hoạt động diễn kịch, các buổi seminar về văn học dân
gian,…..
2. Thông tin về nhà trường
2.1.

Sứ mệnh, tầm nhìn:

Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, nằm ở Phố Võ Quý Huân, phường Phúc
Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, mang truyền thống hơn 50 năm dạy
và học với chất lượng đầu vào cao, khuôn viên trường học rộng mang sứ mệnh
trở thành nơi ươm mầm tinh hoa, nhằm đào tạo ra những thế hệ học sinh sẵn sàng
cho các chương trình đại học cũng như cơ hội làm việc trong tương lai
12


2.2.

Đội ngũ CBGV, đặc điểm tổ chuyên môn (số lượng, chất lượng đội ngũ);

Trường sở hữu rất nhiều cán bộ giáo viên với nhiều năm kinh nghiệm trong giảng
dạy cũng như đạt được thành tích tốt trong các kì thi Giáo viên dạy giỏi cấp
trường và các cuộc nghiên cứu khoa học. Với sự hỗ trợ từ ban cố vấn và đội ngũ
giáo viên chất lượng cao trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai là ngơi trường
giáo dục lí tưởng cho học sinh. Giáo viên đang giảng dạy ở trường THPT Nguyễn
Thị Minh Khai, đặc biệt là những thầy cô đang giảng dạy môn Ngữ văn lớp 11
đều là những thầy cô được đào tạo chuyên sâu tại các trường đại học chuyên đào
tạo về sư phạm.
2.3.


Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy

Nhà trường có hệ thống phòng học, phòng học đa năng trang bị đầy đủ máy móc; hệ
thống phịng thí nghiệm ở một số tổ bộ mơn được đầu tư máy móc hiện đại đáp ứng
yêu cầu học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh; thư viện hiện đại,
sân vận động, nhà thi đấu đa năng, v.v... phục vụ thiết thực cho hoạt động dạy và
học. Cảnh quan môi trường, khn viên trong trường ln được giữ gìn xanh, sạch,
đẹp, làm cho Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai trở thành môi trường giáo dục
lành mạnh trong hệ thống các trường THPT của Thủ đô.
2.4.

Thuận lợi :

Trong giai đoạn này sở GD - ĐT Hà Nội đã chú trọng và đặc biệt quan tâm triển khai
sâu rộng phong trào "Xây dựng nhà trường văn hoá - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh
thanh lịch". Hưởng ứng những cuộc vận động này, trường THPT Nguyễn Thị Minh
Khai đã chủ động sáng tạo đưa những nội dung ấy vào mọi mặt hoạt động trong nhà
trường, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục toàn
diện.

13


- Phong trào thi đua của nhà trường: sôi nổi, mạnh mẽ, vững chắc, được củng cố bổ
sung nhiều năm, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ: Nhà trường, Công đoàn, Đoàn, Đội
đều là các tổ chức vững mạnh, chủ động hoạt động có hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, nhiệt tình, trách
nhiệm, tận tình chăm lo dạy dỗ rèn luyện học sinh, có ý thức xây dựng tập thể, đồn
kết nội bộ, hồn thành tốt nhiệm vụ.
2.5.


Khó khăn :

Trường nằm khá xa trung tâm thành phố nên việc đi lại cũng là một trở ngại đối với
những học sinh ở trung tâm thành phố.
2.6.

Học sinh

Với quy mô 45 lớp, mỗi khối A, A1, D có 15 lớp với hơn 2000 học sinh, nhà
trường hiện nay đang chú trọng giáo dục học sinh phát triển toàn diện với đầy đủ
kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống để trở thành con ngoan, trị giỏi, một cơng dân
tốt trong xã hội.
II.

Mục tiêu chương trình mơn học
1. Mục tiêu chung :

Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và
phát triển cá tính.
Mơn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu
con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn;
có tình u đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân
tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hố Việt Nam; có tinh thần tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.

14



Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn
Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học
2. Mục tiêu cấp trung học phổ thơng
Chương trình Ngữ văn trung học phổ thông với mục tiêu tiếp tục phát triển
các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với những yêu cầu cao hơn: Đọc hiểu
được nội dung tường minh và hàm ẩn văn bản với mức độ khó hơn được thể hiện
qua dung lượng, phát triển tư duy phản biện, nội dung và yêu cầu đọc, các xu hướng
– trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, vận dụng các kiến thức đã được
học về ngôn từ, văn bản để áp dụng cho thực tiễn cuộc sống.
Thông qua những kiến thức nền tảng, có tính hệ thống về văn học, tiếng Việt
chương trình sẽ phát triển học sinh có được những năng lực, phẩm chất, kỹ năng
vững vàng để có thể tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Sau khi kết thúc chương trình
học sinh sẽ: phân biệt được các tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình
nghệ thuật khác, phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, khả
năng cảm nhận, cảm thụ các tác phẩm văn học, có trí tưởng tượng phong phú, tư duy
logic và sáng tạo.

III.

Yêu cầu cần đạt :
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo quan điểm

bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục
với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại, chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống phát huy tính chủ động và tiềm
năng của mỗi học sinh. Đặc trưng của môn Ngữ văn là mơn học được tích hợp từ ba
15



phân môn là Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn gồm hai phần ngữ và văn gắn bó với
nhau, bởi “ngơn ngữ là chất liệu làm nên văn học và văn học chính là nghệ thuật của
ngơn ngữ”. Là mơn học tích hợp, nhưng về cơ bản nó vẫn là mơn học nghệ thuật,
đồng thời nó lại là mơn học thực hành. Trên đại thể, có thể xem Ngữ văn là mơn học
về cái đẹp với hai khâu liên hồn: cảm thụ cái đẹp trong văn chương (Văn), ngôn
ngữ (Tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản nói và viết (Tập làm văn). Đó
chính là sợi dây liên kết gắn bó giữa mơn học nghệ thuậtvà mơn học thực hànhtrong
môn Ngữ văn với hai hoạt động chủ yếu: đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản. môn
Ngữ văn sẽ hình thành và phát triển hai năng lực quan trọng cho thế hệ trẻ: như
năng lực chung, năng lực môn học như năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ để
sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn học :
2.1.

Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ :

Thông qua môn học Ngữ văn, học sinh có được năng lực thẩm mĩ với các biểu hiện
cụ thể sau:
- Chỉ ra, phân tích và đánh giá được vẻ đẹp của các hình thức ngơn từ trong các văn
bản văn học. Hứng thú và xúc động trước những hình ảnh, hình tượng cao đẹp về
thiên nhiên, con người, cuộc sống trong tác phẩm.
- Nêu, Phân tích được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học:
cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,....từ đó hiểu và đánh giá
được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nhân văn của tác giả được thể hiện qua tác
phẩm.
- Trình bày được những tác động của văn bản tác phẩm đã giúp người đọc hiểu được
những giá trị của bản thân như thế nào; hình thành và nâng cao nhận thức về cái đẹp
và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân ra sao; có những suy nghĩ và hành vi đẹp đối với
bản thân và những người xung quanh.

16


- Tạo ra được những sản phẩm đẹp như biết sử dụng từ ngữ, câu văn, đoạn văn, bài
văn hay và đẹp trong giao tiếp nói và viết hàng ngày.
2.2.

Yêu cầu cần đạt về năng lực ngơn ngữ

Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ
đạt được những năng lực sau:
a. Năng lực ngôn ngữ
Học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức xã hội, lịch sử, tư
tưởng và các quan niệm của từng thời kỳ để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua
dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt
của văn bản, đặc biệt là những sự sáng tạo về mặt ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn
bản. Người học có cách nhìn, cách nghĩ đa chiều về con người và cuộc sống theo
quan điểm của bản thân.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ viết thành thạo các văn bản
nghị luận, thuyết minh về các đề tài gắn liền với cuộc sống, viết đúng quy trình, có
sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt, những lập luận và đan xen yếu tố nghệ
thuật, có quan điểm của bản thân về một vấn đề xã hội và lên kế hoạch định hướng
nghề nghiệp cho cuộc sống sau này.
Học sinh viết được các văn bản nghị luận và văn bản thông tin với đề tài tương
đối phức tạp, đối với bản nghị luận yêu cầu phân tích, đưa ra những luận điểm, đánh
giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học, bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng
gần độ tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp bằng
chứng là cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn. Đối với văn bản thuyết minh về những
vấn đề mang tính khoa học u cầu học sinh trình bày dưới hình thức một bài báo

nghiên cứu đúng quy ước, trích dẫn nguồn tham khảo, tránh đạo văn.

17


Bài viết phải bộc lộ được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của
cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn,
cách nghĩ, cách sống mang đậm dấu ấn của bản thân.
Bên cạnh đó, thơng qua mơn Ngữ văn lớp 11 học sinh sẽ hình thành và phát
triển năng lực tư duy phản biện, biết tranh luận với những vấn đề tồn tại những quan
điểm trái ngược nhau, có thái độ hịa nhã và văn hóa tranh luận phù hợp, khả năng
nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung bài thuyết trình, trình bày vấn đề một
cách khoa học, tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt.
b. Năng lực văn học
- Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong
cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Học sinh xác định được đặc trưng của hình tượng
văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học các loại hình tượng nghệ
thuật khác (hội họa, âm nhạc, kiến trúc,...), phân tích và đánh giá được nội dung tư
tưởng trong một văn bản văn học, trình bày và liệt kê được một số đặc điểm phong
cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại (đặc biệt là phong trào
thơ mới 1930 – 1945), đặc điểm phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm
lớn trong nền văn học Việt Nam.
- Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát
triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và
hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
- Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm
xúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính thẩm mĩ
IV.

Nội dung chương trình mơn học…


1. Nội dung cốt lõi : Chủ đề : Thơ mới

18


Phân
phối

Nội

số tiết dung

Hình thức Phương
Yêu cầu cần đạt

Vàng

tổ

chức pháp

dạy học

dạy
60 61 Vội

Kiểm
dạy


học

tra
đánh
giá

Nguồn tài
liệu, học
liệu, thiết
bị

thí

nghiệm…

- Kiểm SGK,
tra vở SGV, Tư

1. Về kiến thức

- PPDH:

- PPDH:

- Chỉ ra phong cách nghệ

Phương

Phương


thuật thơ Xuân Diệu trước

pháp phát pháp nêu

cách mạng tháng 8

vấn,

vấn đề.

khảo về

- Phân tích được niềm khao

phương

- Hình thức

Xn

dạy học: dạy

Diệu

khát sống mãnh liệt, sống hết pháp
mình và quan niệm về thời

thuyết

học


gian, tuổi trẻ và hạnh phúc

trình.

nhóm.

của nhà thơ Xn Diệu

-

thông qua bài thơ

thức dạy

- Chỉ ra được đặc sắc trong

học: dạy

phong trào thơ mới

học cả lớp

soạn

liệu tham

theo

Hình


- Chỉ ra những thủ pháp nghệ
thuật
2. Về kĩ năng
- Đọc hiểu một tác phẩm thơ
trữ tình
- Phân tích được một tác
phẩm thơ mới

19


- Nâng cao kĩ năng thực
hành phân tích một tác phẩm
văn học
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Giáo dục thái độ sống tích
cực, một nhân cách sống cao
đẹp, lạc quan, u đời,
sống và cống hiến hết mình
cho lí tưởng xã hội
64 65 Tràng 1.Kiến thức:
Gian - Chỉ ra được nét cổ điển
g

SGK,

- PPDH:

PPDH:Phươ - Kiểm


Phương

ng pháp

tra vở

SGV, tư

trong thơ mới

pháp

phân tích

soạn

liệu

-Trình bày được tiếu sử Huy

thuyết

ngơn ngữ

-Kiểm

Cận và hồn cảnh sáng tác
- Chỉ ra được nỗi buồn, cơ


trình, vấn -Hình thức tra
đáp, thảo dạy
học: miệng
luận
Dạy học cả

đơn trước vũ trụ rộng lớn,

-

nỗi sầu nhân thế và niềm

thức dạy

khát khao giao cảm với đời

học: Dạy

và tình cảm đối với quê

học cả lớp

Tràng Giang

Hình lớp

liên

quan đến
Huy Cận.

Giấy A3,
bút

dạ,

máy
chiếu,
máy tính

hương, đất nước của Huy
Cận qua ngơn ngữ thơ
- Liệt kê nghệ thuật có trong
tác phẩm
2. Kĩ năng:

20


- Đọc hiểu một bài thơ trữ
tình theo đặc trưng thể loại
- Phân tích, bình giảng thơ
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên
nhiên, quê hương, đất nước,
con người
- Thái độ chia sẻ, cảm thông
với mảnh đời bất hạnh, cô
đơn của người thi sĩ

68 69 Đây

thôn

1. Về kiến thức:

- PPDH:

- Tóm tắt được những nét cơ

Phương

Vĩ Dạ bản về cuộc đời Hàn Mặc Tử pháp phát
và hoàn cảnh sáng tác "Đây

vấn,

thơn Vĩ Dạ"

thuyết

- Phân tích được vẻ đẹp thiên trình,
nhiên của thôn, con người Vĩ Phương
và nỗi buồn, nỗi cô đơn, sự

pháp thảo

bất hạnh của một con người

luận.

- PPDH:

Phương
pháp đặt

- Kiểm

SGK,

tra vở

SGV, Tư

soạn.

liệu tham

phương

- Kiểm khảo về
Hàn Mặc
tra

pháp phân

miệng

vấn đề,

tích ngơn
ngữ.


- Hình thức
tha thiết u thiên nhiên, u Hình
dạy
sự sống
thức dạy
- Chỉ ra được nét độc đáo và học: Dạy học:Dạy
học cả lớp
bút pháp tài hoa trong tác

Tử
- Máy
tính, máy
chiếu.
-Phiếu
học tập

phẩm thơ
21


2. Về kĩ năng:

học

cả

- Đọc -hiểu văn bản theo đặc lớp.
trưng thể loại thơ trữ tình
- Phân tích, cảm thụ được bài
thơ trữ tình

- Bình giảng tác phẩm văn
học
3. Về thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên
nhiên, yêu cuộc sống và con
người
- Giáo dục học sinh có được
sự cảm thơng, ý chí và nghị
lực vươn lên trong những
hồn cảnh khó khăn
70

- PPDH:

- PPDH:

- Kiểm

SGK,

Chiều - Trình bày được tinh thần

Phương

Phương

tra vở

SGV.


Tối

lạc quan say mê lí tưởng

pháp phát pháp phân

soạn.

Máy tính,

(Mộ)

cách mạng của HCM, Tố

vấn,

tích mẫu,

- Kiểm

máy

phương

thực hành

tra

chiếu.


-

1. Về kiến thức:

- Từ Hữu
- Chỉ ra và phân tích được
Ấy
bút pháp tả cảnh ngụ tình

pháp thảo - Hình thức miệng
luận.
dạy
học: - Phiếu

trong thơ HCM

-

Hình Dạy

học học tập

- Chỉ ra và phân tích được sự thức dạy theo nhóm.
vận động của các yếu tố

22


trong thơ trữ tình: Tứ thơ,


học: Dạy

hình ảnh, ngơn ngữ, nhịp

học cả lớp

điệu...trong thơ Tố Hữu
- Phân biệt được hai lý tưởng
cách mạng HCM và Tố Hữu
2. Về kĩ năng:
- Đọc hiểu được bài thơ
- Phân tích, so sánh phong
cách sáng tác của hai nhà thơ
cách mạng
- Phân tích bài thơ thất ngôn
tứ tuyệt đường luật
3.Về thái độ:
- Bồi dưỡng tình u nước
- Có tinh thần lạc quan, u
đời u sống
- Bồi dưỡng khát khao cống
hiến và niềm tin cho học sinh
vào thể chế cộng sản

2. Nội dung về chuyên đề
Phân
phối

Kiểm
Nội


số tiết dung
dạy

Yêu cầu cần đạt

Hình thức tổ Phương
chức dạy học

tra

pháp dạy đánh
học

giá

Nguồn tài
liệu, học
liệu, thiết

23


bị

thí

nghiệm…
1-10


THƠ
TRỮ
TÌNH

1. Đọc hiểu:

1. Dạy học

- Học tập - Kiểm - Sách

- Vận dụng được những

đọc hiểu:

tại lớp (8 tra

giáo khoa.

hiểu biết về thơ nói chung

- Hoạt động

tiết)

- Sách

và nghệ thuật của thơ trữ

khởi động,


-

tình nói riêng vào việc đọc

tạo tâm thế:

bày

hiểu văn bản.

kĩ thuật dự

quả

- Trình bày, lí giải được

đốn, học cá

tiết)

tình cảm của nhân vật trữ

nhân và tồn

- Game

tình, ý nghĩa tư tưởng của

lớp.


trò chơi

bài thơ và đặc sắc nghệ

- Hoạt động

trên

thuật của tác phẩm.

đọc tổng

quizzi,

- Trình bày được những ấn

quan văn bản:

kahoot,

tượng, suy cảm của cá nhân phương pháp
và tác động của bài thơ đối

miệng

Trình - Kiểm giáo viên.
kết tra 15’

Bài giảng


(2 - Kiểm điện tử
tra 90’

bằng

scratch,..

đọc diễn cảm,

với nhận thức, tình cảm của hỏi đáp, học
bản thân.

cặp đôi.

2. Viết:

- Hoạt động

- Viết được bài văn nghị

đọc hiểu chi

luận về một vấn đề trong

tiết: phương

tác phẩm thơ.

pháp nêu vấn


- Có hiểu biết về vấn đề

đề, phiếu học

quyền sở hữu trí tuệ và

tập, học theo

tránh đạo văn.

nhóm, học cá

3: Nói và nghe:

nhân.
24


×