Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Skkn môn Toán THPT cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
******

BÁO CÁO BIỆN PHÁP THAM GIA HỘI THI
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH CHU KỲ 2020-2024

Tên giải pháp
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
QUA BÀI HỌC STEM PHÉP BIẾN HÌNH LỚP 11

Họ và tên: Vũ Thị Dung
Mơn giảng dạy: Tốn
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Tốn học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Ngô Sĩ Liên

Bắc Giang, tháng 1 năm 2022

1


Contents

PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................3
I. MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
1. Lí do chọn giải pháp.........................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................4
3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC STEM.............................4


1.

STEM là gì....................................................................................................4

2. Giáo dục STEM là gì? 3 mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo
dục 5
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...............................................................................6
I. Thực trạng công tác dạy và học mơn Tốn tại trường THPT Ngơ Sĩ Liên...........6
1. Ưu điểm.............................................................................................................6
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế......................................................................7
II. Biện pháp.............................................................................................................7
PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP..................................8
PHẦN D. CAM KẾT..................................................................................................11
PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG.....................................11
PHỤ LỤC 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC STEM PHÉP BIẾN HÌNH......12
PHỤ LỤC 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÀI HỌC STEM.........................................15
PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ...........................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................26


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn giải pháp
- Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã
ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết
chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội...”.
- Ngày 28/11/2014 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới

chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Nghị quyết đã nêu rõ: “ Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo
dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển tồn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
- Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thơng tư
32/2018/TT-BGDĐT Ban hành chương trình giáo dục phổ thơng. Chương trình giáo dục
phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp người học làm chủ kiến thức phổ
thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hịa các mối quan hệ xã hội; có
cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Ngày 14 tháng 8 năm 2020 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành cv số 3089/BGDĐT GDTrH về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Công văn
nêu rõ mục đích của việc thực hiện giáo dục STEM nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lí và giáo viên về vị trí, vai trị và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường trung học.
Tăng cường áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục trung học nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu của chương trinh giáo dục phổ thông năm 2018. Nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lí và giáo viên về việc tổ chức, quản lý, xây dựng và thực hiện dạy học theo phương
thức giáo dục STEM.
Xuất phát từ những lí do trên, bản thân tơi năm học 2021 – 2022 đang dạy lớp 11 vì
vậy tôi đề xuất giải pháp : “Phát triển năng lực giải quết vấn đề và sáng tạo qua bài học
STEM phép biến hình lớp 11”. Với mong muốn góp phần hiện thực hóa kế hoạch dạy học
STEM trong trường học nhằm phát triển các năng lực chung năng lực chung được quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể như năng lực tự chủ và tự học, năng lực


giao tiếp và hợp tác, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và năng lực chun
biệt của mơn Tốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Với mục đích phát triển các năng lực chung của học sinh, đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo để có khả năng vận dụng các kiến thức được học và công việc và
cuộc sống. Thông bài bài học STEM học sinh sẽ được làm quen với quy trình giải quyết
một vấn đề và phát huy được sự sáng tạo thơng qua q trình giải quyết cấn đề đó
3. Nội dung nghiên cứu
Mục tiêu của chương trình GDPT năm 2018.
Quan điểm xây dựng chương trình Tốn học.
Tổng quan về dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
của học sinh THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Nghiên cứu các tài liệu và thơng tin liên quan trực tiếp đến giải pháp
+ Thu thập số liệu và xử lí kết quả thu được.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm, triển khai dạy học bài học
STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh lớp 11A3,
11A9 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC STEM
1. STEM là gì
Theo Wikipedia thuật ngữ STEM là chữ viết tắt bằng tiếng Anh dùng để chỉ các ngành học
về:





Science (Khoa học),
Technology (Cơng nghệ),
Engineering (Kỹ thuật),
Mathematics (Tốn).


Thuật ngữ này thường được sử dụng khi giải quyết các chính sách giáo dục và lựa
chọn chương trình giảng dạy trong các trường học để nâng cao khả năng cạnh tranh trong
phát triển khoa học và cơng nghệ. Nó có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, những
vấn đề về an ninh quốc gia và chính sách di dân. Từ viết tắt này đã được sử dụng phổ biến
ngay sau khi một cuộc họp liên ngành về giáo dục khoa học được tổ chức tại Quỹ Khoa học
Quốc gia Hoa Kỳ (NSF) dưới sự chủ trì của giám đốc NSF lúc đó là Rita Colwell vào năm
1990 và sau đó xuất hiện trong các văn bản liên quan đến chính sách cấp visa cho nhập cư
tại Mỹ vào những năm 2000. Trong văn bản đó, chữ "STEM fields" được hiểu là các lĩnh
vực, ngành nghề về STEM. Về sau từ STEM được viết đi kèm với các từ khác như: "STEM
education" (giáo dục STEM), "STEM workforce" (nguồn nhân lực trong lĩnh vực STEM),
"STEM careers" (các ngành nghề trong lĩnh vực STEM), "STEM curriculum" (khung
chương trình dạy học STEM), "STEM awreness" (nhận thức về các ngành nghề STEM),


hay "STEM integration" (STEM tích hợp) trong các hội nghị diễn đàn khoa học. Các thuật
ngữ đi kèm với STEM giúp làm sáng tỏ ý nghĩa của từ STEM hơn.
2. Giáo dục STEM là gì? 3 mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục
Giáo dục STEM (STEM education) là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học,
trong đó các khái niệm học thuật mang tính ngun tắc được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó các bạn học sinh được áp dụng kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh
vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối
giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, được truyền đạt đan xen
và kết dính lẫn nhau cho học sinh trên cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học sinh
những kỹ năng mềm cần thiết cho sự thành công trong công việc sau này như kỹ năng cộng
tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện…
Như vậy, cách định nghĩa về giáo dục STEM nói đến một cách tiếp cận liên ngành, liên
mơn học trong một chương trình đào tạo, cụ thể có bốn lĩnh vực: Khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và toán học. Giáo dục STEM giúp học sinh nhận thấy được tầm quan trọng của kiến
thức các môn khoa học, tốn và cơng nghệ và hướng đến sự vận dụng kỹ thuật trong việc

giải quyết các vấn đề. Giáo dục STEM trên thế giới khá đa dạng và được dạy theo chủ đề.
Khơng chỉ có hoạt động dạy làm robot mới được xem là giáo dục STEM. Ngay những trẻ
em mẫu giáo, tiểu học cũng đã được học các chương trình tích hợp STEM, ví dụ như
thơng qua các trị chơi làm mơ hình núi lửa, làm bong bóng bay, làm chong chóng
quay...Mặc dù chỉ là các trị chơi đơn giản nhưng được xây dựng và tổ chức có hệ thống và
có sự kết nối các nhóm kiến thức với nhau. Mục đích chính của chương trình giáo dục
STEM không phải để đào tạo ra các nhà khoa học,nhà tốn học, kỹ sư mà chính nằm ở
truyền cảm hứng trong học tập, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức (nhất là các kiến
thức về khoa học và toán), và nhận thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh
hưởng đến thế giới và sự phát triển của xã hội trong tương lai. Ngoài ra, các kỹ năng thực
hành khoa học và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc vận dụng các kiến thức
được học trong việc giải quyết vấn đề và tạo thành sản phẩm. Các mức độ áp dụng giáo dục
STEM trong giáo dục như sau:
1. Dạy học các môn học theo phương pháp giáo dục STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài
học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong q trình dạy học các mơn học
STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề STEM, bài học STEM, hoạt động STEM bám
sát chương trình của các mơn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm
phát sinh thêm thời gian học tập.
2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ
thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công


nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập
các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục
STEM.
Để tổ chức thành cơng các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của
các bên liên quan như trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học,
doanh nghiệp.

Trải nghiệm STEM cịn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường trung học
với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực
tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình thức câu lạc bộ
STEM. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các
dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo
sở thích, năng khiếu của học sinh.
3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
Giáo dục STEM có thể được triển khai thơng qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ
chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này khơng mang tính đại trà mà
dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám
phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ
STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự
án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học
sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc
lĩnh vực STEM
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học mơn Tốn tại trường THPT Ngơ Sĩ Liên
1. Ưu điểm
- Các thầy cơ giáo trong tổ Tốn - Tin đều có nhận thức về nghề nghiệp rất đúng
đắn, tinh thần trách nhiệm của từng giáo viên đều thể hiện rõ trong công việc giảng dạy
cũng như trong các công tác khác.
- Trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên trong tổ Tốn – Tin nhìn chung là khá
tốt; nhiều thầy cô là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhiều năm liền, nhiều thầy cơ có thành tích
cao trong việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh. Một số thầy cô giáo dạy lâu năm
giàu kinh nghiệm, chuẩn mực trong cơng tác giảng dạy cũng như có nhiều biện pháp giáo
dục học sinh tốt. Bên cạnh đó, một số thầy cơ rất tích cực trong việc bỗi dưỡng chun
mơn, đổi mới phương pháp dạy học, chịu khó nghiên cứu và đã có những kết quả cao trong
chun mơn.

- Về đổi mới phương pháp giảng dạy: Tổ Toán Tin trường THPT Ngô Sĩ Liên
thường xuyên trao đổi chuyên môn qua các chuyên đề được tổ chức định kỳ. Các chuyên đề
tập trung vào việc nâng cao chất lượng bộ môn, nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp qua các
giờ dạy mẫu.


- Kết quả giáo dục giảng dạy: Nhìn chung, so với mặt bằng của các trường THPT
trong huyện và tỉnh, kết quả giảng dạy của tổ Toán - Tin trường THPT Ngô Sĩ Liên trong
những năm qua luôn dẫn đầu trong khối THPT, số học sinh giỏi các cấp và số lượng học
sinh đậu vào các trường đại học ngày càng được nâng cao
- Tiếp cận giáo dục STEM: Tổ đã tổ chức chuyên đề tập huấn, thảo luận, nghiên cứu
về giáo dục STEM và phương pháp triển khai bài học STEM đối với mơn Tốn theo kế
hoạch của nhà trường. Các buổi tập huấn thu hút được sự quan tâm của các thầy cô, các
thầy cô tham gia sôi nổi và nhiệt tình trao đổi.
2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Giáo viên
- Hiện nay, nhiều thầy cô cho rằng việc dạy Tốn ở các trường phổ thơng đang chịu
áp lực bởi các kì thi. Do đó, hầu hết thời gian và nội dung học tập được giành cho việc rèn
luyện các kỹ năng giải toán.
- Để tiến hành dạy học mơn Tốn theo định hướng STEM đỏi hịi các thầy cơ cần
nâng cao nhiều kỹ năng mà trước đây các thầy cơ chưa được đào tạo. Vì vậy các thầy cô
cần thường xuyên tự học hỏi để nâng cao trình độ.
2.2. Học sinh
- Một số các em còn thiếu kĩ năng tự học. Học tập còn dập khn, máy móc, thiếu
sáng tạo.
- Áp lực của các kì thi lấy điểm số làm cho học sinh khơng có thời gian tìm hiểu,
sáng tạo và phát triển các kĩ năng.
II. Biện pháp
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch bài học
STEM (Xem phụ lục 1)

2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện bài học
STEM (Xem phụ lục 2)
3. Biện pháp 3: Đánh giá, rút kinh
nghiệm (Xem phụ lục 3)


PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
- Giải pháp đã tạo ra phương thức tiếp cận kiến thức mới, khác so với các thức
truyền giảng thông thường, tuy bước đầu học sinh còn nhiều bỡ ngỡ nhưng đã tạo ra những
hiệu ứng, tín hiệu tích cực về mặt tâm lí, kiến thức học sinh.
- Học sinh bắt đầu mạnh dạn hơn trong việc chia sẻ và tìm hiểu kiến thức với bạn bè,
kĩ năng làm việc nhóm cũng bắt đầu tốt dần hơn. Sau mỗi tiết học các em đã tự tin hơn
trong việc trình bày quan điểm của bản thân trong việc giải quyết vấn đề.
- Các em đã hứng thú, tích cực hơn trong các tiết học, học sinh được nâng cao nhiều
kỹ năng: kỹ năng sử dụng các công cụ công nghệ thông tin, kỹ năng tìm kiếm thơng tin, kỹ
năng làm video…
- Sau khi thực hiện dự án các em đã mở rộng dự án, truyền thông và kết nối giao lưu
với học sinh các trường THPT, THCS trên toàn quốc để lan tỏa dự án. Từ đó các em đã học
hỏi được rất nhiều, các em đã tự tin hơn trong giao tiếp, và có được tầm nhìn mở rộng các
kiến thức đã học ứng dụng vào đời sống.
- Dự án được triển khai tại 2 lớp 11A3, 11A9 trường THPT Ngô Sĩ Liên – 100% học
sinh tại hai lớp này đã tham gia tạo sản phẩm và áp dụng kiến thức phép biến hình vào q
trình tạo sản phẩm. Từ đó các các thấy được mối quan hệ mật thiết giữa Tốn học và đời
sống. Giúp các em u thích mơn học và đam mê tìm tịi các kiến thức mới. Các sản phẩm
của các em học sinh được trưng bày trong link dưới đây.
Link Sản phẩm sau khi thực hiện bài học STEM:
/>Link video quá trình thực hiện sản phẩm:
/>v=n8BmLlHP7lM&list=PLeoButkPXEIO0spUPoRyx0VPeylquESP />v=8bdCrbmY178&list=PLeoButkPXEIO0spUPoRyx0VPeylquESP&index=2



Trang trưng bày các sản phẩm của dự án


Một số hình ảnh của học sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm sau bài học


Các sản phẩm của bài học STEM phép biến hình

Một số sản phẩm của học sinh lớp 11 trường THPT Ngô Sĩ Liên


PHẦN D. CAM KẾT
Tơi cam kết giải pháp trên hồn toàn do bản thân nghiên cứu và triển khai tại đơn
vị trường THPT Ngô Sĩ Liên không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã
triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Bắc Giang, ngày 05 tháng 01 năm 2022
GIÁO VIÊN

Vũ Thị Dung
PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên mơn
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….………
TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN

Hà Văn Thắng
2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….………
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ



PHỤ LỤC 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI HỌC STEM PHÉP BIẾN HÌNH
Nội dung: Hãy thiết kế một tấm thiệp tặng người thân trong dịp 20/10 bằng giấy, tấm
thiệp có sử dụng kỹ thuật Tesselation.
1. Mô tả giải pháp
- Địa điểm tổ chức: Lớp học và ở nhà.
- Thời gian thực hiện: 2 tiết.
- Kiến thức khoa học trong chủ đề:
Kiến thức mới
Kiến thức đã biết
Kiến thức liên quan
Định nghĩa về Tesselation Phép biến hình trong
Kiến thức về màu sắc, hội họa
mặt phẳng
- Vẫn đề thực tiễn: Mỗi dịp lễ việc bày tỏ sự quan tâm của mình tới người thân qua
các món quà nhỏ mang lại nhiều ý nghĩa. Đặc biệt những tấm thiệp do bản thân tự
thiết kế vừa mang ý nghĩa tình cảm trân trọng với người thân vừa tiết kiệm được chi
phí, tận dụng được các vật dụng sẵn có. Vậy làm thế nào để tạo ra được những tấm
thiếp độc đáo, sáng tạo và mang ý nghĩa và có vận dụng các kiến thức tốn học
được học vào thực tiễn?
2. Mục tiêu.
2.1 Phẩm chất
- Tích cực tìm hiểu thơng tin, tự khám phá để thực hiện thành cơng sản phẩm là tấm
thiệp
- Có tinh thần trách nhiệm, tình cảm, yêu thương tới người thân.
- Nghiêm túc nhìn nhận để hồn thiện bản thân trong q trình làm việc nhóm, thiết
kế sản phẩm
- u thích việc học đặc biệt là Tốn học, thích khám phá, tìm tịi.
- Có thói quen tiết kiệm, bảo vệ và giữ gìn mơi trường.

2.2 Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
- Phân tích dược nhiệm vụ và nêu ra được vấn đề cần phải giải quyết là tạo ra tấm
thiệp
- Học sinh hiểu rõ các ứng dụng của các phép biến hình trong thực tế cuộc sống từ
đó giúp học sinh thêm yêu Toán học.
- Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, khả năng tính tốn và óc
thẩm mỹ.
- Nâng cao khả năng cảm thụ cái đẹp, hội họa, nghệ thuật.
- Giúp học sinh rèn luyện được các kỹ năng mềm thế kỷ 21: Kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm thơng tin, tư duy phản biện.
- Giúp học sinh đã được hiểu các nguyên tắc để có thể tạo ra các họa tiết đơn vị (các
hình đơn vị, phép quay, phép tịnh tiến), từ đó thiết kế ra các họa tiết theo ý tưởng
của nhóm mình. Tạo ra sản phẩm là một tấm thiệp sáng tạo. Gắn kết tình cảm của
học sinh với những người thân ở xung quanh


-

Các em có thể thiết kế sản phẩm bằng cách vẽ trực tiếp trên giấy hoặc sử dụng các
ứng dụng trên điện thoại để tạo Tessellation. Ngoài ra các bạn học sinh cịn được
tìm hiểu một số ngun tắc phối màu như phối màu đơn sắc (Monochromatic),
phối màu bộ ba (Triadic), phối màu bộ bốn (Rectangular Tetradic).
- Giúp các em học các kiến thức thức về phép Tịnh tiến, Phép quay, kiến thức mỹ
thuật: phương pháp phối màu. Ngoài ra các em cịn được rèn luyện kĩ năng làm
việc nhóm, tìm kiếm thơng tin và kỹ năng phản biện. Việc học Tốn thơng qua dự
án đã giúp các bạn học sinh cảm thấy sự gần gũi hơn của môn học đối với các vấn
đề thực tế, từ đó giúp các bạn có thêm niềm u thích, say mê và có cảm hứng hơn
trong quá trình học tập.
2.3 Năng lực đặc thù.

Năng lực thuộc lĩnh vực STEM
- Kỹ thuật lát kín mặt phẳng bằng Tesselation
- Trình bày được các bước tạo ra 1 tessalation
- Thiết kế được 1 tấm thiệp hoàn chỉnh có sử dụng Tesselation
3. Thiết bị
3.1 Thiết bị, đồ dùng dạy học
Trong chuyên đề, báo cáo viên viên và học viên sử dụng những thiết bị và đồ dùng
dạy học bao gồm:
- Máy vi tính
- Máy chụp hình
- Máy chiếu
- Máy tính bảng
- Điện thoại
3.2
Học liệu
Để giúp học sinh thực hiện chuyên đề, báo cáo viên trang bị cho học sinh các kiến
thức liên quan
Chuyên đề Bài toán lát mặt phẳng
Chuyên đề Tư duy hình học.
Chuyên đề Sử dụng phần mềm vẽ hình.
Chuyên đề Cách phối màu.
Chuyên đề Chụp hình, dựng phim, làm poster.
4. Tiến trình dạy học
- Thời gian: Từ 1/10/2021 đến 20/10/2021.
- Giai đoạn 1: Tạo nhóm chun gia
Chia lớp làm 4 nhóm:
Nhóm 1,2: Tìm hiểu các kiến thức về kỹ thuật Tesseletion.
Nhóm 3,4: Tìm hiểu các kiến thức về màu sắc.
Bước 1: Các nhóm tìm hiểu về các nội dung kiến thức liên quan..



-

-

-

Bước 2: Chia sẻ với các thành viên trong nhóm, từ đó đưa ra nội dung thống nhất
trình bày.
Giai đoạn 2: Triển khai tổ chức thực hiện bài học
Các nhóm trình bày các kiến thức liên quan.
Trình bày bản báo cáo trên nên tảng MS Powerpoint
Các học sinh theo dõi và thực hành tạo sản phẩm
Giai đoạn 3: Các cá nhân sáng tạo sản phẩm ở nhà.
Các cá nhân dựa vào các kiến thức được chia sẻ lên kế hoạch tạo sản phẩm của bản
thân.
Giai đoạn 4: Triển lãm thuyết minh sản phẩm. Rút kinh nghiệm.
Trưng bày sản phẩm tại phòng học, thuyết minh ý nghĩa sản
phẩm.
Trưng bày sản phẩm trên Padlet, truyền thông tuyên truyền ý nghĩa của dự án để
lan tỏa kiến thức và tình yêu thương.
Sản phẩm cần đạt được

STT Tên sản phẩm

1

2

Bức tranh

sáng tạo

Đồ vật sáng
tạo

Mô tả
-

Nội dung: Thiết kế 1 bức tranh sáng tạo có sử dụng
tesselletion

-

Hình thức: Bức tranh khổ A4, A3.

-

Nội dung: Sử dụng tesselletion thiết kế họa tiết cho đồ
vật trang trí, cốc, quần, áo, khăn…
Hình thức:
o Bản vẽ kỹ thuật
 Bản gốc: vẽ trên giấy A4 cứng, màu trắng.
 Bản màu: Tô màu thủ công hoặc scan bản
gốc và tô màu trên máy.
o Các sản phẩm đã hoàn thiện.
Nội dung:
o Giới thiệu sản phẩm của nhóm
Hình thức:
o Poster mang tính thẩm mỹ, sinh động, rõ ràng,
trình bày các điểm chính theo yêu cầu.

o In màu, khổ A0, giấy chất liệu BB; nộp cả bản in
và file.

-

-

3

Poster

-


PHỤ LỤC 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÀI HỌC STEM
Nhiệm vụ 1: Trải nghiệm lát mặt phẳng
- Yêu cầu các nhóm tìm hiểu về những kiến thức liên quan đến đa giác, phép biến hình,
bài tốn lát mặt phẳng.
- Nếu sử dụng những mảnh giấy hình tam giác, tứ giác có thể lát kín được mặt phẳng
khơng? Tại sao?
- Sử dụng những mảnh giáy hình tam giác đều nhau, hình vng bằng nhau, hình lục giác
bằng nhau rồi ghép chúng lại để được hình dưới đây

(Nguồn />- Nếu sử dụng những mảnh giấy hình ngũ giác đều bằng nhau, hình bát giác đều bằng nhau
và ghép chúng lại thị một mặt phẳng có thể lát kín bởi các mảnh ghép trên khơng? Tại
sao?
- Tìm một số đa giác đều mà các mảnh ghép từ chúng có thể lát kín được mặt phẳng Cho
biết mối liên hệ giữa số đo các góc của đa giác đều có thể sử dụng để lát kín mặ phẳng với
góc 3600. Hồn thành bảng sau:



Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu bài tốn lát mặt phẳng
- Tìm hiểu khái niệm một hình cơ sở, mảnh ghép đơn vị?
Mỗi hình ta giác đều, hình vng,.. gọi là một hình cơ sở, từ các hình cơ sở này khi
ghép với nhau phủ kín mặt phẳng ta gọi đó là bài toán lát mặt phẳng (tesselation). Mỗi
mảnh ghép được dùng để lát mặt phẳng được gọi là mảnh ghép đơn vị.
- Tìm hiểu ứng dụng tessellation trong xây dựng, kiến trúc lát nền, lát vỉa hè, trang trí
nhà cửa. Kỹ thuật tessellation được sử dụng trong nghệ thuật và kiến trúc, trang trí
tường, mặt đường, trần nhà của nhiều cơng trình.
Nhiệm vụ 3: Thực hành lát mặt phẳng
- Trong các hình dưới đây hình nào được lát kin được mặt phẳng? Giải thích?


Nhiệm vụ 4: Tạo ra hình đơn vị từ hình cơ sở
- Thực hiện các bước sau để được hình con cá từ hình vng cơ sở
Bước 1: Vẽ trên giấy một hình vng

Bước 2: Vẽ thêm theo hình để tạo ra hai tam giác vng

Bước 3: Cắt hai hình vuông vừa tạo , di chuyển sang cạnh đối diện và dán.

Bước 4: Vẽ thêm hình và cắt

Bước 5: Di chuyển hình vừa cắt


Bước 6: Trang trí để dược hình con cá

Một số hình ảnh học sinh thực hiện


- Lát mặt phẳng giấy A4 bằng con cá trên

(Học sinh lớp A3K75 Trường THPT Ngô Sĩ Liên thực hành)


PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Các từ viết tắt trong phiếu đánh giá:
CHND: câu hỏi nội dung, TLTK: tài liệu tham khảo.
Mẫu 1. Phiếu đánh giá bài thuyết trình Powerpoint
Bảng 4.2. Phiếu đánh giá bài thuyết trình Powerpoint
Nhóm:..............................................................................Lớp: ……
Người đánh giá: ……………………………………………………
Tiêu chí
đánh giá

Mức độ (điểm từ 1 đến 4)
1

2

Khơng
có Giới
thiệu
phần giới thiệu nhóm sơ sài.
về nhóm.
Chưa
giới
thiệu
được
mục đích cơng

việc

Nội
dung

Trả lời các
CHND thiếu
và chưa chính
xác,
khơng
trích
dẫn
TLTK.
Giải
quyết vấn đề
chưa hợp lí.
Chưa rút ra
được kết luận,
khơng
đánh
giá được ý
nghĩa
kiến
thức.
Hình ảnh minh
họa,
phim
phỏng
vấn
chưa đúng u

cầu của dự án.

Giới thiệu mục
đích chưa đủ,
chưa làm nổi
bật được vấn
đề cần giải
quyết.
Trả lời các
CHND thiếu,
chưa trích dẫn
TLTK đầy đủ.
Giải quyết vấn
đề
hợp

nhưng
chưa
triệt để.
Kết luận chưa
đầy đủ, chưa
đánh giá được
ý nghĩa của
kiến thức.
Hình ảnh minh
họa,
phim
phỏng
vấn
đúng u cầu

của dự án
nhưng
nội
dung cịn sơ

Điểm

3

4
Giới
thiệu Giới thiệu nhóm
nhóm
chưa cuốn hút, sáng
sinh
động, tạo.
chưa cuốn hút.
Có giới thiệu
Giới thiệu mục
mục đích cơng đích rõ ràng, đầy
việc
nhưng đủ, làm nổi bật
chưa làm nổi
vấn đề cần giải
bật vấn đề cần quyết.
giải quyết.
Trả lời các Trả
lời
các
CHND

đủ, CHND đủ, đúng,
đúng, một số
khoa học, trích
chưa trích dẫn dẫn TLTK cụ
TLTK cụ thể. thể. Giảiquyết
Giải quyết vấn vấn đề hợp lí,
đề hợp lí.
sáng tạo.
Kết luận đầy
đủ, chính xác
nhưng
chưa
đánh giá được
ý nghĩa kiến
thức.
Hình ảnh minh
họa,
phim
phỏng
vấn
đúng yêu cầu
của dự án.

Kết luận đầy đủ,
chính xác. Đánh
giá được ý nghĩa
kiến thức.

Hình ảnh minh
họa, phim phỏng

vấn đúng yêu
cầu, làm tăng giá
trị của các sản
phẩm.



×