Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học: "Kiểm toán nội bộ với việc quản lý rủi ro Trong kinh doanh vận tải" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.03 KB, 6 trang )


Kiểm toán nội bộ với việc quản lý rủi ro
Trong kinh doanh vận tải

ThS. Ncs. Lê thu hằng
Trờng Đo tạo, bồi dỡng CBCC
Ngnh Giao thông vận tải

Tóm tắt: Hiện nay, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vận tải nói riêng, phải đối
mặt với nhiều rủi ro v những rủi ro ny ngy một đa dạng, phức tạp hơn, quyết định đến sự tồn
tại v phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý rủi ro ngy cng có vai trò quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở tìm hiểu về rủi ro, rủi ro kinh doanh, báo cáo khoa học đã:
Nêu lên vai trò của kiểm toán nội bộ trong quá trình quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
Xây dựng khung rủi ro doanh nghiệp.
Từ đó, tập trung phân tích những rủi ro cơ bản trong quá trình kinh doanh vận tải v nhiệm
vụ của kiểm toán nội bộ trong việc quản lý các rủi ro ny.
Summary: Nowadays, enterprises in general and transportation enterprises in particular
are facing various risks, which have become more and more complex, deciding the existence
ang development of enterprises. Therefore, risk management has become a key factor in
business management.
Based on the analysis of risks and business risks, the paper has:
Identified the role of internal audit in risk management process, and developed an
enterprise risk framework.
And on this basis, the key risks in transportation business process and the role of internal
audit in the risk management are analysed.

KT-ML
i. rủi ro v quản lý rủi ro kinh doanh
Rủi ro nói chung và rủi ro kinh doanh nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng trong các tổ
chức. Đặc biệt, với nền kinh tế phát triển theo hớng kinh tế tri thức trong thời đại công nghệ


thông tin hiện đại hiện nay, rủi ro là mối quan tâm hàng đầu ở các tổ chức, nhất là ở các doanh
nghiệp.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro: Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau
đớn, thiệt hại (Từ điển Oxford); Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những
biến cố không mong đợi (Allan Willet); Rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lờng
đợc bằng xác suất (Irving Preffer); v.v

Tuy nhiên, bài viết này không đi sâu bàn luận về các quan niệm về rủi ro mà dựa trên cách
hiểu chung nhất về rủi ro mang tính chuyên ngành để nghiên cứu rủi ro trong doanh nghiệp và
việc quản lý các rủi ro đó. Trong chuyên ngành kiểm toán, Viện kiểm toán nội bộ (Mỹ) đã định
nghĩa: Rủi ro l tính bất thờng (tính không chắc chắn) của một sự kiện xuất hiện m nó có thể
gây ảnh hởng đến việc đạt đợc các mục tiêu.
Theo đó, rủi ro của doanh nghiệp - còn đợc hiểu là rủi ro kinh doanh - đợc định nghĩa
nh một sự thay đổi của một sự kiện hoặc một hnh động, m nếu nh nó xẩy ra, thì có thể lm
giảm khả năng của doanh nghiệp trong việc đạt tới các mục tiêu kinh doanh của mình.
Rủi ro luôn tồn tại xung quanh doanh nghiệp, không chỉ bao gồm những sự kiện, những
tình huống bên trong vợt quá sự kiểm soát của doanh nghiệp mà còn bao gồm những rủi ro
bên ngoài mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc hoặc kiểm soát đợc không đáng kể.
Nhiệm vụ của công tác quản lý doanh nghiệp là điều khiển (lãnh đạo) doanh nghiệp nhằm
đạt đợc các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp đó. Vì rủi ro làm giảm khả năng đạt đợc các
mục tiêu nên quản lý phải cố gắng làm giảm rủi ro đến mức có thể chấp nhận hoặc chịu đựng
đợc. Các hoạt động nh vậy đợc gọi là quản lý rủi ro. Việc quản lý rủi ro bao gồm:
- Nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp phải đối phó.
- Thiết lập những giới hạn chịu đựng có thể chấp nhận đợc của những rủi ro này.
- Xây dựng các khung kiểm soát để đảm bảo rằng những rủi ro không đợc kiểm soát là
nằm trong giới hạn đã thiết lập.
- Thiết lập các biện pháp đối phó với các rủi ro cần kiểm soát.
KT-ML
ii. Vai trò của KTNB đối với việc quản lý rủi ro
Với hàng loạt sự sụp đổ kinh doanh kể từ những năm 1980, đặc biệt là những vụ sụp đổ

của nhiều hãng kinh doanh lớn trên toàn thế giới trong những năm gần đây (khủng hoảng tiền tệ
ở Châu á, các vụ phá sản của Enron và WorldCom ), sức ép về việc phải hạn chế những rủi ro
có thể xẩy ra đè nặng lên vai cả hội đồng quản trị cũng nh ban giám đốc của doanh nghiệp. Vì
vậy, quản lý rủi ro - một bộ phận của công tác quản trị doanh nghiệp - nếu nh trớc đây không
phải luôn luôn đợc đặt ra một cách rõ ràng trong mỗi chiến lợc quản lý cụ thể, thì nay đã trở
thành vấn đề hàng đầu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng đó, để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh, nhà quản lý cần đảm bảo
rằng các quá trình quản lý rủi ro là hiện hữu và có đủ chức năng. Vấn đề này có thể đợc phân
cấp nh sau:
- Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp có vai trò giám sát để khẳng định rằng các
quá trình quản lý rủi ro thích hợp đã đợc thiết lập một cách đầy đủ và có hiệu quả.
- Trong khi đó, các kiểm toán viên nội bộ lại có chức năng kiểm tra, đánh giá, báo cáo và
đề xuất những cải tiến về tính đầy đủ và hiệu quả của các quá trình quản lý rủi ro.
Rõ ràng là với việc thực hiện nhiệm vụ này, kiểm toán nội bộ đã đóng vai trò then chốt
trong quá trình quản lý rủi ro của doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với bản chất của

kiểm toán nội bộ: là một sự tiếp cận có nguyên tắc để đánh giá và cải tiến hiệu quả của các
quá trình quản lý rủi ro, quá trình kiểm soát và quản trị.
iii. Khung rủi ro v mẫu rủi ro kinh doanh
Để đảm nhiệm đợc vai trò của mình, nhà quản lý cũng nh kiểm toán viên nội bộ cần hiểu
rõ về rủi ro của doanh nghiệp mình thông qua 3 yếu tố:
Hiểu thấu đáo về quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình dung những chiến thuật chi tiết để ứng phó với những hậu quả có thể xẩy ra của
những rủi ro kinh doanh.
Xây dựng đợc khung v mẫu rủi ro nhằm đa ra một tiếng nói chung trong việc thảo luận
về những rủi ro của doanh nghiệp.
ở đây xuất hiện khái niệm mới mang tính chuyên ngành là khung, mẫu rủi ro. Khung rủi
ro là một hình ảnh trực quan logic của những rủi ro kinh doanh mà các doanh nghiệp thờng
phải đối mặt. Một khung rủi ro có thể cung cấp cơ sở chung nhất cho các nhà quản lý, các kiểm
toán viên nội bộ và cả các cổ đông nhằm thiết lập quy trình quản lý rủi ro hiệu quả và có hiệu

lực cho doanh nghiệp.
Mẫu rủi ro là một thuật toán logic mà có thể thâu tóm đợc toàn bộ những rủi ro kinh doanh
trong mỗi quá trình hoạt động và dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Các kiểm toán viên nội
bộ sử dụng mẫu rủi ro trong việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm. Những nhà hoạch định
chiến lợc và lập dự án cũng phải dựa vào các mẫu rủi ro này để đánh giá rủi ro trong chiến
lợc và dự án kinh doanh.
KT-ML
Mẫu rủi ro phục vụ trực tiếp cho công việc cụ thể nên nó mang tính nghiệp vụ và ngôn ngữ
chuyên ngành cao. Trong khi đó, khung rủi ro lại mang tính phổ biến rộng rãi, vì vậy nó đợc
trình bầy ở hình thức và ngôn ngữ để cho những ngời có nhu cầu đều sử dụng đợc. Dới đây
là mô hình khung rủi ro kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp:

Rủi ro về tài
sản
Chi phí
cơ hội
Môi trờng làm việc
kém chức năng
Thiệt hại về
sản phẩm
Rủi ro sở hữu
vốn
Rủi ro ứng xử
Rủi ro trong
quá trình KD
Đe doạ bên
ngoài
Thảm hoạ
Lỗi tính toán
Bỏ quên, sót

Ngừng SX
Gian lận











iv. Khung rủi ro trong quá trình kinh doanh vận tải
Cũng nh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp vận tải phải thờng xuyên đối mặt với
nhiều loại rủi ro nh đã mô tả trong khung rủi ro trên đây. Trong phạm vi báo cáo này, tác giả
chỉ tập trung vào những rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh vận tải. Theo đó các rủi ro
mà doanh nghiệp vận tải thờng gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh là:
Các thảm hoạ: Là những rủi ro xẩy ra trong quá trình kinh doanh vận tải do khách quan
mang lại nh: cháy nổ; bão lụt; sạt lở đờng sá hoặc đờng sá không đảm bảo an toàn; tai nạn
giao thông do lỗi của ngời khác Loại rủi ro này cũng xuất hiện trong rủi ro về sở hữu vốn của
doanh nghiệp vận tải.
Lỗi do tính toán, lỗi do sự bỏ quên, bỏ sót và những thiệt hại do ngừng trệ sản xuất:
bao gồm những lỗi phát sinh từ những hành động tuỳ tiện khác nhau của con ngời (cán bộ,
nhân viên doanh nghiệp) hoặc do hoạt động của máy móc, phơng tiện trong quá trình sản
xuất, kinh doanh vận tải. Ví dụ: Do yếu kém trong việc lập kế hoạch và điều hành sản xuất kinh
doanh vận tải; do phơng tiện vận tải không đủ hoặc ở tình trạng lạc hậu, không đảm bảo yêu
cầu chất lợng kỹ thuật; hoặc do những sự cố bất thờng về máy móc, động cơ; tai nạn giao
thông do chủ quan
Những gian lận: Có thể phát sinh từ sự xuyên tạc, bóp méo sự thật một cách có chủ ý của

các nhà cung cấp, các nhân viên và khách hàng nh: Trộm cắp tài sản; đầu cơ trong đấu thầu,
mua sắm tài sản, phơng tiện; nạn hối lộ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; lạm dụng khách
hàng (chở quá tải, phục vụ không đúng yêu cầu, dừng bắt khách không đúng chỗ, ép khách,
bán khách )
KT-ML
Thiệt hại về sản phẩm: Loại rủi ro này cũng xuất hiện trong rủi ro về ứng xử của doanh
nghiệp vận tải. Rủi ro này phát sinh từ việc thiết kế quá trình sản xuất kinh doanh vận tải nghèo
nàn hoặc hệ thống kiểm soát hoạt động kém. Chẳng hạn: Những xung đột về lợi ích của lái xe
và doanh nghiệp; các nguyên tắc làm việc thiếu chính xác, thiếu sự kiểm soát trong toàn doanh
nghiệp vận tải; thiếu quản lý ngay cả khi đã xây dựng đợc hệ thống kiểm soát dẫn đến việc sử
dụng không đúng mức về phơng tiện vận tải cũng nh các tài sản khác
v. Kiểm toán nội bộ với việc quản lý rủi ro kinh doanh vận tải
Nh trên đã nói, kiểm toán nội bộ có vai trò then chốt trong quá trình quản lý rủi ro của mọi
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vận tải. Dựa trên khung rủi ro đã đợc xác lập cụ thể
cho doanh nghiệp, các kiểm toán viên nội bộ sẽ thiết lập quy trình quản lý rủi ro tơng thích.
Một cách tổng quát, quy trình quản lý rủi ro kinh doanh có thể mô phỏng nh sau:


















Đánh giá rủi ro
Đ
o lờng/Đánh giá
việc thực hiện
X
ác định giới hạn
rủi ro
Thiết kế/Đánh giá
các kiểm soát
Giám sát
thờng
xuyên
Nhận diện,
nguồn gốc,
đo lờng
rủi ro
Chấp nhận
hoặc loại bỏ
rủi ro dựa
vo sự

đánh giá
Tránh, chuyển
giao hoặc
giảm rủi ro
đến mức có
thể chấp nhận

đợc
Cải tiến
v
iệc thực
hiện
Với những rủi ro hiện tại và tiềm tàng trong quá trình sản xuất kinh doanh vận tải đã phân
tích trên đây, kiểm toán viên nội bộ sẽ đề xuất các biện pháp xử lý các rủi ro sau khi chúng đã
đợc đánh giá nh sau:
KT-ML
Tránh rủi ro: Thiết kế lại quá trình SXKD vận tải để tránh những rủi ro đặc thù nhằm làm
giảm rủi ro tổng thể. Việc tránh rủi ro đặc thù có thể theo hai chiều hớng:
- Chủ động né tránh trớc khi rủi ro xẩy ra: Ngừng quá trình sản xuất, kinh doanh vận tải
khi chắc chắn điều kiện thời tiết rất xấu (bão, lũ )
- Loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Kiểm tra chất lợng, tình trạng kỹ thuật của phơng tiện vận tải thật kỹ lỡng trớc
khi vận hành nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro (nh tai nạn) phát sinh do kỹ thuật
phơng tiện
+ Dự trữ vật t cần thiết đảm bảo cho quá trình vận hành trên đờng.
Đa dạng hoá rủi ro: Thông qua việc đa dạng hoá hoạt động và sản phẩm vận tải nhằm
dàn trải rủi ro giữa những tài sản hoặc các quá trình SXKD vận tải để giảm rủi ro do mất mát
hoặc thiệt hại:
+ Đa dạng hoá thị trờng vận tải: Giảm những tác động do điều kiện tự nhiên, điều
kiện đờng sá, thay đổi thói quen hoặc biến dộng chính trị xã hội ở các vùng, miền, khu vực.
+ Đa dạng hoá sản phẩm vận tải (vận tải thờng xuyên theo tuyến, theo đơn đặt hàng,
theo hợp đồng lớn, chia nhóm khách hàng để có mức độ phục vụ tơng ứng: từ bình dân

(economic) đến nhóm thợng lu (business) ), kinh doanh các loại hình dịch vụ phụ trợ cho
quá trình vận tải
+ Chọn một số nhà cung cấp khác nhau để tránh rủi ro bị ép giá
Kiểm soát: Thiết kế những hoạt động để ngăn chặn, phát hiện hoặc giảm thiểu những sự

kiện, yếu tố có hại hoặc ngợc lại phát huy các yếu tố, kết quả tích cực: Định kỳ, kiểm soát tình
trạng kỹ thuật phơng tiện nhằm:
+ Tránh rủi ro phát sinh do chất lợng phơng tiện.
+ Khẳng định mức độ tuân thủ trong việc sử dụng phơng tiện của lái xe.
+ Đảm bảo doanh thu vận tải không bị thất thoát (hoặc thất thoát ở mức độ chấp nhận
đợc).
+ Có quy chế khen thởng, kỷ luật thích ứng với ngời lao động (lái, phụ xe, nhân viên
khác ) nhằm tăng chất lợng sử dụng lao động.
Chia sẻ: Phân tán rủi ro thành từng mảng rủi ro thông qua hợp đồng với các tổ chức khác
nh công ty bảo hiểm với các loại hình bảo hiểm khác nhau
+ Dự phòng đối với những bất trắc có thể xẩy ra bằng các hình thức mở rộng mạng lới
đại lý, liên kết vận tải tại các vùng miền địa lý khác nhau.
Chuyển dịch: Phân tán rủi ro thông qua các hình thức nh kêu gọi các nguồn lực bên
trong và bên ngoài (lái xe góp vốn theo tỷ lệ, cổ phần hoá, liên doanh, liên kết)
+ Chuyển bớt hợp đồng lớn cho các công ty, các hãng nhỏ hơn; hình thành mạng lới
chân rết
KT-ML
Chấp nhận: Sau khi đã đề xuất và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
trên đây, một biện pháp khác cũng không kém phần quan trọng mà kiểm toán viên nội bộ cần
đa ra là: Chịu đựng những rủi ro nhỏ khi mà chi phí cho việc quản lý chúng lớn hơn thiệt hại do
chúng mang lại. Chẳng hạn: Giao khoán cho lái xe chỉ tiêu khoán phù hợp: có thể không tận
dụng tối đa đợc doanh thu nhng mang lại lợi ích do không quá sức kiểm soát và thái độ hợp
tác tích cực của lái xe ).
ài liệu tham khảo
[1]. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2004), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống kê, TP. HCM.
[2]. Nguyễn Thị Tiếp, Lê Thu Vân, Lê Thu Hằng (2003). Một số biện pháp nhằm khắc phục những rủi ro
trong quản lý và điều hành dự án xây dựng công trình giao thông giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trờng, Trờng Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức GTVT, Hà Nội.
[3]. Carl Pacini, Richard Brody (2005), Seven preemptive measures can help internal auditors deliver a
first-round knockout to fraudulent activity. The Internal Auditor, Vol. 62, Iss.2, pg. 56-57.

[4]. Chuck Cambell and Timothy J.Higgins (2003), Management Auditing. PACE Level, 9th Edition, CGA-
Canada


×