Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bài giảng Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.95 KB, 25 trang )

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG THUỐC


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
Sử dụng thuốc hợp lý

Khắc phục vấn đề

Phân tích, tìm ngun nhân của vấn đề

Phát hiện vấn đề


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

Phát hiện vấn đề
Phương pháp thu thập số liệu
tổng hợp

Phương pháp nghiên cứu chỉ
số

• Thu thập số liệu khơng phải trên
từng bệnh nhân.
• Sau khi được tổng hợp sẽ mang
lại bức tranh tồn cảnh về sử
dụng thuốc.

• Thu thập số liệu trên từng bệnh
nhân.


• Điều tra về tình hình sử dụng
thuốc, nhưng khơng đủ để đánh
giá tính hợp lý của việc sử dụng
thuốc >< DUE


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
Phát hiện vấn đề

Phân tích, tìm ngun nhân của vấn đề

Khắc phục vấn đề

Sử dụng thuốc hợp lý


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp
Số liệu:
• Báo cáo xuất nhập tồn thuốc
• Tổng hợp báo cáo ADR
• Tổng hợp báo cáo sai sót trong
điều trị
• ….

Bức tranh tồn cảnh
về vấn đề gì?



PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích ABC
là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong
ngân sách cho thuốc của bệnh viện.

Phân tích nhóm điều trị
là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong
nhóm điều trị.

Phân tích sống cịn, thiết yếu, không thiết yếu (VEN)
là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ
thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua toàn bộ các
loại thuốc như mong muốn


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích ABC
Quy luật Pareto hay quy luật 80/20 (quy luật thiểu số quan trọng và
phân bố nhân tố) nói rằng trong nhiều sự kiện, khoảng 80% kết quả là
do 20% nguyên nhân gây ra. Đây cũng là quy luật phổ biến trong kinh
doanh chẳng hạn 80% doanh thu là từ 20% trong số các khách hàng.

PHÂN BỐ CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC ?



PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích ABC
Các bước phân tích theo thơng tư 21/2013/TT - BYT
Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền.

Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền.
Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng

B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng.
So sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.

Phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích ABC
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn
mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị

trường. Thơng tin này được sử dụng để:
-


Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp

hơn
-

Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

-

Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với

giá thấp hơn


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích ABC
Các thuốc nhóm A:
• Cần được đánh giá, xem xét lại các thuốc có chi phí cao,

đắt tiền có thể thay bằng các thuốc khác rẻ hơn, cùng tác
dụng trong nhóm B, C
• Đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng
có hiệu quả tương đương


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC

Phân tích nhóm điều trị
Các bước xác định tương tự như phân tích ABC, tuy nhiên, cần chia các
thuốc vào từng nhóm điều trị, sau đó xác định chi phí theo nhóm điều trị.

Cách làm được trình bày trong thơng tư 21/2013/TT-BYT
Mục đích:
• Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
• Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý
• Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.
• Xác định những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong nhóm điều
trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích VEN
Khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tất cả các thuốc như mong muốn.
Phân tích VEN giúp lựa chọn các thuốc cần ưu tiên để mua và lưu trữ

trong bệnh viện.
Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các
thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện. BẮT BUỘC PHẢI CÓ
Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật của
bệnh viện. CẦN CĨ

Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc. KHƠNG CẦN THIẾT.


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích VEN
Có thể thực hiện ma trận phân tích ABC-VEN.
Để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
khơng ưu tiên hay khơng.
Cụ thể: cần loại bỏ những thuốc nhóm “N” trong danh sách các thuốc
nhóm A có chi phí cao/ lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
DDD là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho 1
thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn.
• Cơng cụ để trình bày số liệu sử dụng thuốc
• Được xác định và xuất bản định kỳ bởi WHO

• Khơng được tính cho các thuốc dung tại chỗ,
vaccine, thuốc gây mê tại chỗ, tồn thân, chẩn đốn
hình ảnh và chiết xuất dị nguyên.



PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Các nguyên tắc chính để xác định DDD
1.Chỉ định chính
2. Liều duy trì
Liều tính dựa trên cân nặng của cơ thể: Người lớn
được tính là 70 kg
3. Dạng dùng thuốc
Khơng có DDD cho trẻ em (chỉ vài trường hợp ngoại lệ,
nếu sản phẩm được phê duyệt chỉ dành cho trẻ em)


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Đơn vị DDD:
DDD thường tính theo g, mg, μg, mmol, U (đơn vị), TU (nghìn đơn
vị), MU (triệu đơn vị).
Đối với một số chế phẩm hỗn hợp, DDD tính theo UD (unit dose)


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Tra cứu DDD trên trang: />

Nhập mã ATC

Nhập tên
thuốc theo tên
tiếng anh


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD

Chọn đúng thuốc cần tìm.
Ví dụ: S01AA19 là thuốc nhỏ
mắt.
J01CA01: ampicillin đơn độc
đường toàn thân
J01CR01: ampicillin kết hợp với
chất ức chế men


Ví dụ chọn J01CA01 trên cùng, được
kết quả như slide sau:


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD


Lưu ý:
• Adm.R (đường dùng)
O: đường uống
P: tiêm truyền
R: trực tràng
• Note: với các thuốc dạng
phối hợp, note cho biết DDD
tính theo hoạt chất nào


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD

Một số thuốc không tra được DDD, cần tim kiếm
trong mục: DDD


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
VD: DDD của co-trimoxazol



PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Ý nghĩa của DDD
• Là đơn vị độc lập với: Giá, kích cỡ đóng gói, hàm lượng, dạng
bào chế.
• Đánh giá xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian và ở các cơ sở

khác nhau.
• So sánh sử dụng thuốc giữa các khoa, bệnh viện, quốc gia, khu
vực,… bất kể khác biệt về thành phần thuốc hay số lượng bệnh

nhân.
• So sánh với dữ liệu từ các chương trình hoặc nghiên cứu giám
sát khác


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Ưu điểm
• Được thừa nhận rộng rãi nhất
• Khơng bị phụ thuộc vào giá cả và
dạng bào chế
• Dễ dàng tính tốn mức tiêu thụ KS
• Có thể dùng để so sánh:

o tình hình tiêu thụ giữa các nơi
khác nhau.
o chi phí của các thuốc khác nhau
trong cùng 1 nhóm điều trị trong
trường hợp các thuốc khơng có
giới hạn thời gian điều trị.

Nhược điểm
• Ước lượng thơ về lượng
tiêu thụ, khơng phải là
bức tranh thực về dùng
thuốc.
• Sai số khi dùng liệu
pháp phối hợp
• Khơng có ý nghĩa đối với
sử dụng thuốc ở trẻ em,
BN béo phì, suy thận
• DDD có thể thay đổi
theo thời gian


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC

THUỐC
Phân tích DDD
Ví dụ về so sánh chi phí của các thuốc khác nhau trong cùng 1 nhóm điều
trị trong trường hợp các thuốc khơng có giới hạn thời gian điều trị:
• THA là bệnh mạn tính, ko giới hạn về thời gian điều trị.
• Methyldopa thuốc điều trị tăng huyết áp, không phải thuốc điều trị đầu
tay, chỉ được khuyến cáo cho trường hợp PNCT, THA kháng trị.

• Hydrothiazid là thuốc lợi tiểu thiazid, là thuốc khuyến cáo điều trị đầu
tay THA.
• Tuy nhiên, khi phân tích DDD thấy:
o số DDD của methydopa > số DDD hydrothiazid.
o Chi phí/DDD của methydopa > Chi phí/DDD của hydrothiazid.
=> Việc sử dụng methydopa khơng hợp lý, cần có kế hoạch can thiệp.


×