Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.39 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thò trường theo đònh
hướng xã hội chủ nghóa. Cùng với sự phát triển đó các doanh nghiệp trong nước
phấn đấu vươn lên hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phù hợp với xu thế chung
của đất nước.
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần nhiều yếu tố
hợp thành, trong đó kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước là yếu tố rất quan
trọng. Việc hạch toán thanh toán với ngân sách nhà nước cho phép doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này sẽ xác đònh đúng mục tiêu cùng các chiến
lược kinh doanh có hiệu quả. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế ớ cơ quan thực tập ,
em chọn đề tài “Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước”.
Do thời gian thực tập ở công ty không nhiều cũng như khả năng kiến thức còn
hạn chế nên nội dung chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, các anh chò, cô chú trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Võ Thò Quỳnh Nga và
các anh chò, cô chú tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Long Thuận
đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 09 năm 2003.
Học viên thực hiện
HVTH : Trang
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH TM&XD SƠN LONG THUẬN.

1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
a. Quá trình hình thành Công ty.
Công ty TNHH TM&XD Sơn Long Thuận được sát nhập bởi Công ty TNHH


Long Thuận và Xí nghiệp vật tư Sơn Long. Công ty được phép hoạt động kinh
doanh với ngành nghề: khai thác, sản xuất và kinh doanh đất, đá cát làm vật liệu
xây dựng thông thường. Giấy đăng ký kinh doanh số 4302000011 ngày 04/04/2001
trong quyết đònh thành lập và đăng ký sản xuất kinh doanh.
Đòa điểm làm việc khi sát nhập là: 107 Trần Quang Diệu. Điện thoại: 068.
825701. Fax: 825701. Vốn: 10.263.000.000
đ
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
b. Quá trình phát triển từ ngày thành lập cho đến nay.
Vốn:
- Vốn lưu động: 10.000.000.000đ
- Vốn cố đònh: 30.000.000.000đ
Con người:
- Văn phòng: 18 người.
- Bộ phận bán hàng: 17 người.
- Công nhân kỹ thuật: 14 người.
- Công nhân: 100 người.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
a. Chức năng.
Công ty TNHH TM&XD Sơn Long Thuận là mua, bán, xây dựng, dân dụng,
vật dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây
dựng, kinh doanh xăng dầu, nhớt các loại, vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông nhựa
nóng, ống bêtông li tâm, thiết bò điện thắp sáng và kinh doanh nhà ở.
HVTH : Trang
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Nhiệm vụ.
Tổ chức quản lý một cách chặt chẽ cơ sở vật chất, tiền vốn, lao động nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, chấp hành tốt các chế độ
chính sách quản lý kinh tế, các chế độ chính sách về quản lý, chế độ quản lý tài

chính.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
a. Tổ chức bộ máy quản lý.
- Giám đốc: lãnh đạo điều hành quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao,
phụ trách chung và chuyên trách về các ông tác tổ chức, thi đua khen thưởng, kế
hoạch, quy hoạch khai thác, bảo vệ quyền lợi, các chương trình dự án đầu tư.
- Phòng kế toán: dưới sự điều hành của Giám đốc, phòng kế toán quản lý và
sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn kinh doanh của Công ty, phản ánh chính
xác, kòp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc, cung cấp thông tin quản trò cho Giám đốc, cụ thể như sau:
+ Tổ chức hạch toán kế toán thống nhất toàn Công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng chứng từ sổ sách.
+ Theo dõi thường xuyên các khoản nợ, quản lý vốn để kòp thời báo lên Giám
đốc.
+ Thực hiện với ngân sách nhà nước.
+ Đònh kỳ, lập báo cáo tài chính lên Giám đốc hoặc cơ quan chủ quản.
b. Tổ chức công tác kế toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán hình thức tập trung.
HVTH : Trang
3
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG VI TÍNH PHÒNG KỸ THUẬT
Chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán trưởng là người lãnh đạo và tổ chức trực tiếp tất cả mọi hoạt động
của công nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán của mình, phân công nhiệm vụ
cho từng kế toán viên, hướng dẫn các công tác hạch toán, phổ biến về chế độ, quy
chế do bộ tài chính hoặc các cấp có thẩm quyền ban hành cho các nhân viên trong
bộ máy cùng biết và thực hiện.
+ Kế toán trưởng tham gia bàn bạc cùng Giám đốc đi ký kết các hợp đồng

kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn vò mình, kết thúc kỳ hạch toán, kế
toán trưởng cùng với kế toán tổng hợp và các nhân viên của mình tiến hành lập
báo cáo tài chính, báo cáo với giám đốc tình hình về tài chính của đơn vò trong kỳ.
+ Kế toán tổng hợp: là người tham mưu cho kế toán trưởng, có trách nhiệm
tổng hợp các số liệu của các kế toán viên vào cuối kỳ hạch toán.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình nợ của khách hàng, đồng thời thanh toán
với người bán của Công ty, thường xuyên đôn đốc vơi khách hàng nhanh chóng trả
nợ để đồng vôùn của đơn vò quay vòng một cách liên tục.
- Kế toán vật tư hàng hóa: theo dõi tình hình vật tư, hàng hóa nhập kho trong
kỳ, cuối năm tiến hành kiểm kê hàng hóa, phát hiện thừa thiếu và báo cáo cho kế
toán trưởng và Giám đốc được biết.
+ Thủ quỹ: thu, chi, bảo quản quỹ, ghi chép tình hình thu chi vào sổ quỹ và
báo cáo số tồn quỹ hàng ngày.
- Tổ chức hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
HVTH : Trang
4
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
TỔNG HP
Chỉ đạo trực tiếp
KẾ TOÁN
VẬT TƯ–H.HÓA
THỦ QUỸ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã được kiểm tra ghi vào
bảng kê, từ bảng kê ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái đồng
thời tiến hành ghi vào sổ quỹ và sổ (thẻ) hạch toán chi tiết.
Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng, kế toán
tiến hành ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu giữa các loại sổ có liên quan và cộng số
liệu cuối tháng, cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm, đầu quý tuỳ theo mỗi loại sổ.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu cuối quý, số lũy kế của các sổ chi tiết tổng hợp
để lập báo cáo tài chính.
4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
Công ty được sát nhập từ Công ty TNHH Long Thuận và Xí nghiệp vật tư Sơn
Long nên vẫn còn nhiều khó khăn. Công ty gặp một số khó khăn về thò trường, xu
thế cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày một gia tăng. Nhưng nhờ sự tận
tâm, tận lực, sự học hỏi sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc
HVTH : Trang
5
Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán
Bảng kê
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
biệt là sự linh động, sáng tạo của Giám đốc nên Công ty TNHH TM&XD Sơn Long
Thuận ngày càng khẳng đònh được vò trí của mình trên thò trường, tạo được sự tín
nhiệm ở khách hàng về phía đối tác làm ăn.
5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm 2001 – 2002.
a. Các chỉ tiêu chủ yếu.

Chỉ têu Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch giữa hai năm
Tiền Tốc độ(%)
Tổng doanh thu
20.998.010.139 22.103.168.567 1.105.158.428 95,0%
Tổng chi phí
19.792.731.671 20.834.454.391 1.041.722.720 95,0%
Tổng chi phí khác
995.847.084 1.026.646.478 30.799.394 97,0%
Lợi nhuận
209.431.384 242.067.698 32.636.314 86,5%
Nộp ngân sách
67.018.043 77.461.791 10.443.748 86,5%
b. Nhận xét.
- Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.105.158.428 với tốc độ
tăng 95%.
- Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.041.722.720đ, với tốc độ tăng
95%
- Lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 32.636.314đ, với tốc độ giảm 86,5%.
- Nộp ngân sách năm 2002 so với năm 2001 tăng 10.443.748đ, điều này nộp
ngân sách nhà nước tăng 86.5%.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Các loại chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn giá trò gia tăng.
- Tờ khai thuế.
- Ủy nhiệm chi.
- Giấy nộp tiền.
- Phiếu thu.

- Phiếu chi.
HVTH : Trang
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các chứng từ mà đơn vò đang sử dụng là đầy đủ và hợp lệ đối với quy đònh
trong công tác hạch toán của Công ty.
2. Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán.
a. Tài khoản sử dụng.
- TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách”.
+ Công dụng: phản ánh và theo dõi các loại thuế phải nộp cho ngân sách và
tình hình nộp các khoản thuế đó.
+ Kết cấu:
+ TK chi tiết:
TK 3331: thuế VAT phải nộp.
TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3336: thuế tài nguyên.
TK 3337: thuế nhà đất.
TK 3338: thuế khác.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Công ty tính thuế GTGT khấu trừ, cuối kỳ xác đònh thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và tiến hành khấu trừ thuế.
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Xác đònh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
HVTH : Trang
7
Nợ TK 333

- Các khoản thuế phải
nộp vào ngân sách.

- Các khoản thuế được
khấu trừ.
- Các khoản thuế đã nộp.
- Số dư: Các khoản thuế
phải nộp vào ngân sách
cuối kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 421
Có TK 3334
+ Xác đònh thuế tài nguyên phải nộp:
Nợ TK 627
Có TK 3336
+ Xác đònh thuế nhà đất phải nộp:
Nợ TK 6425
Có TK 3337
+ Khi nộp thuế:
Nợ TK 333
Có TK 111, 112
- TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”:
+ Công dụng: dùng để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào đã
được khấu trừ và còn được khấu trừ.
+ Kết cấu:
+ TK chi tiết:
TK 1331: thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa, dòch vụ.
TK 1332: thuế VAT được khấu trừ của TSCĐ.
- Nguyên tắc hạch toán:
HVTH : Trang
8

Nợ TK 133

Số tiền thuế VAT đã
khấu trừ số tiền thuế
VAT được hoàn lại
Số tiền thuế VAT ở đầu
vào được khấu trừ.
- Số dư: Phản ánh số tiền
VAT còn được khấu trừ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Mua hàng nhập kho bình thường:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
Chi phí mua hàng
Nợ TK 1562
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
+ Mua hàng có hàng đang đi đường
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
Tháng sau hàng về nhập kho.
Nợ TK 156
Có TK 151
+ Mua hàng nông sản thực phẩm, hải sản chưa qua chế biến.
Nợ TK 151, 156
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141
+ Mua hàng có chiết khấu mua được hưởng
Nợ TK 156
Nợ TK 1331

Có TK 331
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Có TK 711
HVTH : Trang
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Mua hàng có hàng giảm giá.
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 156
Có TK 133
+ Mua hàng phát sinh hàng thừa.
Giữ hộ cho bên bán
Nợ TK 002
Trả lại cho bên bán
Có TK 002
Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 156
Có TK 1381
+ Hàng thiếu.
Nợ TK 1381
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
b. Trình bày các nghiệp vụ cụ thể.
- Hạch toán các khoản thuế:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT 18520 ngày 10/11/2002 về việc xuất bán cho công
ty TNHH Dòch vụ vận tải Đồng Tâm 150 lít dầu, đơn giá 3.454,54đ. Tổng số tiền
615.000đ, thuế GTGT phải nộp 10%: 51.819đ.
Đònh khoản:
Nợ TK 111: 615.000đ

Có TK 511: 563.181đ
Có TK 3331: 51.819đ
HVTH : Trang
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào hóa đơn GTGT 12003 ngày 19/11/2002 về việc xuất bán cho trung
đoàn 280 – quân khu 5: 1038 lít xăng 83, đơn giá 4380,95đ. Tổng số tiền
5.293.800đ, thuế GTGT 5%: 227.371đ.
Đònh khoản:
Nợ TK 131: 5.293.800đ
Có TK 511: 5.066.429đ
Có TK 3331: 227.371đ
- Hạch toán các khoản phí, lệ phí công ty không sử dụng các khoản phí, lệ phí.
3. Tổ chức sổ kế toán.
a. Sổ kế toán chi tiết.
Bảng kê thuế GTGT, sổ theo dõi thuế GTGT: công ty không sử dụng sổ theo
dõi thuế và bảng kê thuế.
b. Sổ kế toán tổng hợp.
- Chứng từ ghi sổ:
STT Diễn giải
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Doanh thu bán hàng 111 615.000
511 563.181
3331 51.819
- Sổ cái tài khoản 133, 333 (phụ lục)
HVTH : Trang
STT Diễn giải
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ


Phải thu khách hàng 131 5.293.800
511 5.066.429
3331 227.371
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Đánh giá một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính qua năm 2002.
a. Kết cấu vốn kinh doanh.
- Vốn lưu động: 20.392.011.215đ
- Vốn cố đònh: 10.038.169.201đ
b. Hiệu quả sử dụng vốn năm 2002:
- Vốn lưu động:
- Vốn cố đònh:
- Tỷ suất lợi nhuận:
c. Nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu.
- Công ty sử dụng vốn lưu động so với tổng số vốn là 0,67, công ty đã sử dụng
tốt vốn lưu động và có hiệu quả.
- Công ty sử dụng vốn cố đònh so với tổng số vốn là 0,32, công ty đã sử dụng
vốn cố đònh hợp lý và có hiệu quả so với tổng số vốn của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty so với tổng số vốn thì không cao vì tổng số
vốn lớn mà lợi nhuận là 242.067.698đ.
HVTH : Trang
12
vốn số Tổng
động lưu Vốn
67,0
=
.41630.430.180
.21520.392.011
vốn số Tổng

đònh cố Vốn
32,0
=
.41630.430.180
.20110.038.169
0

.41630.430.180
8242.067.69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN Ở CÔNG TY.
1. Chứng từ:
Khi tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp nhận hóa đơn bán hàng
hợp pháp giao cho khách hàng liên 2 (liên giao cho khách hàng). Hóa đơn bán hàng
phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy đònh và phải nguyên vẹn, không
rách nát, trường hợp bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trò thấp dưới mức quy đònh
lập hóa đơn thì không phải lập hóa đơn mà phải lập bảng kê bán lẻ theo qui đònh
hiện hành. Khi nộp thuế cho ngân sách thì có tờ khai thuế quyết toán thuế và bảng
giải trình quyết toán thuế.
2. Tài khoản.
Doanh nghiệp đã sử dụng hai tài khoản 133 và 333 để tính thuế đầu vào và
đầu ra. Số còn lại để nộp cho ngân sách nhà nước.
3. Hạch toán.
Doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ.
4. Sổ kế toán.
Công ty không sử dụng sổ theo dõi chi tiết thuế và bảng kê thuế.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ.
II 1. Đối với doanh nghiệp.
- Do doanh nghiệp kinh doanh lónh vực xây lắp phải hoàn thành sản phẩm

trong thời gian dài, vì vậy thuế VAT đầu vào tăng và thuế VAT đầu ra không có.
Kết quả thuế GTGT phải nộp âm , sau ba tháng liên tiếp . doanh nghiệp hoàn thuế
GTGT.
- Công tác quản lý: Công ty tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ, cấp trên chỉ đạo
trực tiếp xuống cấp dưới và ngược lại cấp dưới thường xuyên thông tin cho cấp trên
để đảm bảo tính thống nhất trong công tác chỉ đạo cũng như tạo được mối quan hệ
qua lại, sự đóng góp sáng tạo giữa các phòng ban chức năng, giữa đơn vò cấp trên
đối với cấp dưới.
HVTH : Trang
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Đối với nhà trường.
Thời gian thực tập còn quá ít cho nên để đi sâu vào đề tài là không đủ thời
gian nên đề tài chưa được rõ ràng và sâu sắc. Em kiến nghò nhà trường nên cho một
khoảng thời gian dài hơn để đi sâu vào nghiên cứu đề tài.
Với sự cố gắng của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy, Cô cùng
các cô, chú, anh, chò trong Công ty em đã hoàn thành đề tài này. Do kiến thức còn
hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài này chắc chắn không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong Quý Thầy, Cô và các bạn đọc thông cảm và đóng
góp ý kiến. Em xin chân thành cảm ơn.
HVTH : Trang
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 2001,
2002.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Tiền Tốc độ %
Tổng doanh thu
21.003.105.871 22.108.420.167 + 1.105.314.296 5,26
Tổng chi phí

20.762.653.457 21.866.352.469 +1.103.699.012 5,32
Lợi nhuận
240.452.414 242.067.698 +1.615.284 0,67
Nộp ngân sách
76.944.772 77.461.791 +517.019 0,67
* Nhận xét và đánh giá:
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty TNHH TM và XD Sơn Long
Thuận trong năm 2002 tăng đáng kể so với năm 2001. Doanh thu của năm 2002
hơn doanh thu năm 2001 là : 1.105.314.296, tăng 5,26%. Bên cạnh đó, điều cần chú
ý là chi phí năm 2002 tăng hơn năm 2001 là : 1.103.699.012, tăng 5,32%. Lợi
nhuận của năm 2002 hơn năm 2001 là : 1.615.284, tăng 0,67%. Dẫn đến nộp ngân
sách cũng tăng theo năm 2002 hơn năm 2001 là : 517.019, tăng 0,67%. Điều này
doanh nghiệp cần phát huy trong kỳ kinh doanh đến.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Tổ chức chứng từ kế toán.
* Các loại chứng từ kế toán :
- Hoá dơn GTGT (mẫu kèm theo mục lục trang )
Công dụng : Hoá đơn GTGT được áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ dùng để theo dõi việc bán hàng hoá, dòch vụ với số
lượng mua vào của công ty làm cơ sở cho đơn vò kiểm nhận hàng đầy đủ, để ghi sổ
kế toán và làm căn cứ để kiểm tra khi cần thiết.
Phương pháp và trách nhiệm ghi :
- Ghi ngày tháng năm viết.
- Tên đơn vò bán hàng, đòa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, hình thức thanh
toán.
HVTH : Trang
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cột A, B, C ghi lần lượt sau : ghi số thứ tự, tên hàng hoá dòch vụ, đơn vò

tính.
- Cột 1 : ghi số lượng của hàng hoá, dòch vụ.
- Cột 2 : ghi đơn giá của hàng hoá, dòch vụ.
- Cột 3 : tính được thành tiền của hàng hoá bằng cột 1 x cột 2.
- Phần còn trống trong hoá đơn gạch chéo từ trên xuống dưới, từ phải sang
trái.
- Dòng cộng tiền hàng ghi bằng số của tổng cột thành tiền.
- Dòng thuế VAT.
- Dòng cộng thanh toán : chính bằng cộng tiền hàng + dòng thuế VAT.
- Dòng số tiền viết bằng chữ.
- Dòng cuối cùng (ghi rõ họ tên) ký tên người mua, kế toán trưởng, thủ
trưởng đơn vò.
Hoá đơn này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại đơn vò, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Sau đó kế toán và thủ trưởng đơn vò ký
duyệt và đóng dấu.
* Phiếu thu : Xác đònh số tiền mặt thực tế nhập vào quỹ kế toán ghi sổ các
khoản thu có liên quan, mọi khoản thu tiền vào nhất thiết phải có phiếu thu.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
+ Phiếu thu dùng trong một năm và ghi số từng quyển, trong mỗi phiếu thu
phải ghi số của từng quyển và số của từng phiếu, số phiếu thu phải đặt trong một
kỳ kế toán.
+ Từng phiếu thu phải ghi rõ ngày tháng năm lập phiếu và ngày tháng năm
thu tiền
+ Ghi rõ họ tên và đòa chỉ người nộp
+ Ghi rõ lí do nộp
+ Ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ, số tiền nộp vào qũy, phải ghi rõ đơn vò
tính là VND hay USD.
HVTH : Trang
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ kèm theo phiếu thu do kế toán lâäp
thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu sau đó chuyển cho kế
toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhập đủ số
tiền thủ quỹ ghi thực tế số tiền nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký tên. Thủ quỹ
giữ lại 1 liên để ghi vào sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu lại nơi
nộp phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán
ghi sổ.
* Phiếu chi : Xác đònh quỹ tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để làm
thủ tục xuất quỹ, ghi sổ quỹ vào sổ kế toán.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
+ Phiếu chi dùng trong 1 năm và ghi sổ từng quyển, trong mỗi phiếu chi phải
đóng liên tục trong một kỳ kế toán.
+ Từng phiếu chi phải ghi rõ ngày tháng năm lập phiếu và chi tiền.
+ Ghi rõ họ tên và đòa chỉ người nhận.
+ Ghi rõ lý do trả.
+ Ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ, số tiền chi khỏi quỹ, ghi rõ đơn vò tính
là đồng VN hay USD.
+ Dòng tiếp theo ghi rõ số lượng chứng từ gốc kèm theo.
+ Phiếu chi do kế toán thanh toán lập thành 2 liên ghi đầy đủ nội dung trên
và đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vò, lúc đó thủ
quỹ mới chi. Sau khi nhận đủ tiền, người nhận phải ký và ghi rõ số tiền thực nhận
bằng chữ.
Liên 1 lưu lại nơi lập phiếu, liên 2 giao cho thủ quỹ để làm chứng từ xuất
quỹ. Sau khi nghiệp vụ chi tiền đã thực hiện, cuối ngày phiếu chi chuyển về bộ
phận kế toán để kiểm tra ghi sổ.
* Uỷ nhiệm chi : là một hình thức trả tiền qua ngân hàng, giữa đơn vò có mở
tài khoản tại ngân hàng để giao dòch.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
+ Từng uỷ nhiệm chi phải đánh số liên tục trong một kỳ kế toán.
+ Ghi ngày tháng năm vào uỷ nhiệm chi.

HVTH : Trang
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Ghi rõ họ tên đơn vò, đòa chỉ, số tài khoản, ngân hàng đơn vò nhận tiền.
+ Dòng thanh toán ghi rõ nội dung trả tiền gì như mua vật tư hay tiền điện
nước.
Uỷ nhiệm chi kế toán lập thành 2 liên gửi đến ngân hàng, trong đó :
1 liên giao cho ngân hàng bên Nợ.
1 liên giao cho ngân hàng bên Có.
1 liên giao cho đơn vò bên bán.
1 liên giao cho đơn vò bên mua.
Khi có nghiệp vụ phát sinh ngân hàng ghi vào sổ theo dõi tiền vào chuyển lại
cho đơn vò mua kèm theo sổ phụ báo nợ, căn cứ vào đó kế toán tiền gửi ghi giảm
tiền gửi ngân hàng.
* Giấy nộp tiền :
Công dụng : dùng để nộp tiền mặt (VN, ngoại tệ ngân phiếu) vào tài khoản
của đơn vò vào ngân hàng.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :
Giấy nộp tiền do thủ quỹ công ty lập khi nộp tiền vào ngân hàng và được
chia thành 3 liên. Sau khi nộp tiền vào ngân hàng và được thủ quỹ ngân hàng ký nhận
thì:
+ 1 liên thủ quỹ đem về công ty làm căn cứ ghi phiếu chi, ghi Có TK 111.
+ 2 liên nộp vào ngân hàng, trong đó :
• 1 liên ngân hàng giữ
• 1 liên giữ lại công ty để kế toán tiền gửi ngân hàng làm căn cứ ghi Nợ TK
112 gọi là giấy báo Có của ngân hàng.
* Tờ khai thuế :
Công dụng : là hình thức kê khai thuế của doanh nghiệp cho cơ quan thuế
kiểm tra.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi :

HVTH : Trang
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi đầy đủ và đúng các khoản tiền và thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong
năm.
2. Tổ chức hạch toán trên tài khảon kế toán.
a. Tài khoản sử dụng :
- TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2.
+ TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dòch vụ”
+ TK 1332 ” Thuế GTGT được khấu trừ vào tài sản cố đònh”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách”
Tài khoản này có 9 tài khoản cấp 2 :
+ TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”
+ TK 3332 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt”
+ TK 3333 “ Thuế xuất nhập khẩu”
+ TK 3334 “ Thuế TN DN”
+ TK 3335 “ Thuế thu trên vốn”
+ TK 3336 “ Thuế tài nguyên”
+ TK 3337 “ Thuế nhà đất”
+ TK 3338 “ Các loại thuế khác”
+ TK 3339 “ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”
b. Trình tự hạch toán :
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào :
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 13507 ngày 15/11/2002 về việc mua hàng của chi
nhánh Sài Gòn BETRO tại Vũng Tàu: 10.783 lít dầu - đơn giá: 3.200đ - Tổng số
tiền : 37.956.160đ - Thuế GTGT 10% : 3.450.560đ.
Đònh khoản :
Nợ TK 156 34.505.600đ
Nợ TK 1331 3.450.560đ

HVTH : Trang
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 112 37.956.160đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 14508 ngày 16/11/2002 về việc mua hàng của
Công ty TNHH TM & DV Toàn Tiến 1.383 lít xăng 83 - đơn giá: 5.232đ - Tổng số
tiền : 7.597.645đ - Thuế GTGT 5% : 361.793đ.
Nợ TK 156 7.235.852đ
Nợ TK 1331 361.793đ
Có TK 111 7.597.645đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 13201 ngày 22/11/2002 về việc mua hàng của
Chi nhánh Sài Gòn BETRO tại Vũng Tàu 13.567 lít dầu - đơn giá: 3.200đ - Tổng số
tiền: 47.755.840đ - Thuế GTGT 10% : 4.341.440đ
Nợ TK 156 43.414.400đ
Nợ TK 1331 4.341.440đ
Có TK 112 47.755.840đ
* Hoạch toán thuế GTGT đầu ra.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 18520 ngày 10/11/2002 về việc xuất bán cho
Công ty TNHH TM & DV vận tải Đồng Tâm 150lít dầu - đơn giá 3.454,54đ. Tổng
số tiền 615.000đ - Thuế GTGT phải nộp 10% 51.819.
Nợ TK 111 570.000đ
Có TK 511 518.181đ
Có TK 3331 51.819đ
Lệ phí giao thông.
Nợ TK 111 54500đ
Có TK 511 45.000đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 18620 ngày 17/11/2002 về việc xuất bán cho
Công ty TNHH TM & DV Lâm Anh 1.138 lít dầu - đơn giá 3.454,54đ. Tổng số tiền
4.665.793đ - Thuế GTGT phải nộp 10% :393.126đ.
Nợ TK 111 4.324.393đ

Có TK 511 3.931.267đ
HVTH : Trang
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 3331 393.126đ
Lệ phí giao thông.
Nợ TK 111 341.400đ
Có TK 511 341.400đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 18621 ngày 19/11/2002 về việc xuất bán cho
Trung đoàn 280 Quân Khu 5: 1.038 lít xăng 83 - đơn giá : 4.380,95đ. Tổng số tiền
5.293.800đ - Thuế GTGT phải nộp 5% : 227.371đ.
Nợ TK 131 4.774.797đ
Có TK 511 4.547.426đ
Có TK 3331 227.371đ
Lệ phí giao thông.
Nợ TK 131 519.003đ
Có TK 511 519.003đ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT 18720 ngày 30/11/2002 về việc xuất bán cho
Công ty TNHH TM & DV Văn Hải : 13.000 lít xăng 92 - đơn giá : 5.400đ. Tổng số
tiền : 77.610.000đ - Thuế GTGT phải nộp 5% : 3.510.000đ.
Nợ TK 112 73.710.000đ
Có TK 511 70.200.000đ
Có TK 3331 3.510.000đ
Lệ phí giao thông.
Nợ TK 112 3.900.000đ
Có TK 511 3.900.00đ
Hạch toán các khoản phí, lệ phí công ty không sử dụng khoản phí, lệ phí.
3. Tổ chức sổ kế toán.
a. Sổ kế toán chi tiết:
Bảng kê thuế GTGT, sổ theo dõi thuế GTGT: Công ty không sử dụng bảng

kê thuế GTGT và sổ theo dõi thuế GTGT.
HVTH : Trang
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Sổ kế toán tổng hợp :
- Chứng từ ghi sổ : (mẫu kèm theo phụ lục)
Công dụng.
Phương pháp ghi sổ.
- Sổ Cái tài khoản 133, 333 (mẫu kèm theo phụ lục).
+ Mục đích : Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo tài khoản được qui đònh trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp.
+ Số liệu trên sổ Cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ đăng ký
chứng từ. Số liệu trên sổ Cái dùng để lập các báo cáo tài chính.
+ Căn cứ duy nhất để ghi vào sổ Cái là chứng từ ghi sổ đã được ký duyệt và
đăng ký trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái được đóng thành quyển để ghi cho cả năm và mở chi tiết cho từng
tài khoản, mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Phương pháp ghi chép :
+ Cột 1 : Ghi ngày tháng ghi sổ.
+ Cột 2, 3 : Ghi số liệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ.
+ Cột 4 : Ghi tóm tắt các nội dung kinh tế phát sinh.
+ Cột 5 : Ghi số liệu của tài khoản đối ứng.
+ Cột 6, 7 : Ghi số tiền ghi Nợ, Có của tài khoản này.
Đầu tháng hoặc cuối năm phải chuyển số dư cuối tháng hoặc cuối năm trước
của tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, ngoài ra phải cộng số phát sinh luỹ kế từ
đầu q từng tài khoản làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản.
4. Đánh giá một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính qua 2 năm 2001, 2002.
a. Kết cấu vốn kinh doanh:

Năm 2001:
Vốn lưu động =
Vốn lưu động
x 100(%)
Tổng số vốn
HVTH : Trang
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18.487.275.655
x 100(%) = 65,18%
28.361.838.949
Vốn cố đònh =
Vốn cố đònh
x 100(%)
Tổng số vốn
9.874.563.294
x 100(%) = 34,82%
28.361.838.949
Năm 2002:
Vốn lưu động =
Vốn lưu động
x 100(%)
Tổng số vốn
20.392.011.215
x 100(%) = 67,01%
30.430.180.116
Vốn cố đònh =
Vốn cố đònh
x 100(%)
Tổng số vốn

10.638.169.201
x 100(%) = 32,99%
30.430.180.416
* Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nguồn vốn hiện đang
quản lý của công ty vào cuối năm 2001 là 28.361.938.949đ. trong đó vốn lưu động
chiếm 65,18%, vốn cố đònh chiếm 34,82%. Qua một năm hoạt động kinh doanh thì
nguồn vốn của công ty tăng 2.068.341.467đ (30.430.180.416đ - 28.361.838.949đ)
điều này thể hiện công ty đã có kế hoạch kinh doanh tốt nên số vốn của doanh
nghiệp tăng lên với kết cấu vốn lưu động 67,01%, vốn cố đònh 32,99%. Doanh
nghiệp cần phải có kế hoạch kinh doanh trong kỳ tốt hơn để tăng số vốn hiện có
lên, nhưng kết cấu vốn lưu động và vốn cố đònh phải cân đối.
b. Hiệu quả sử dụng :
Năm 2001:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Lợi nhuận trước thuế
x 100(%)
Tổng số vốn
240.452.414
x 100(%) = 0,85%
28.361.838.949
Năm 2002:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Lợi nhuận trước thuế
x 100(%)
Tổng số vốn
242.067.698
x 100(%) = 0,8%
30.430.180.416
HVTH : Trang
23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Nhận xét : Năm 2001 cứ 100đ vốn bỏ ra thu được 0,85%
Năm 2002 cứ 100đ vốn bỏ ra thu được 0,8%
Năm 2002/2001 Công ty cũng bỏ ra 100đ vốn kinh doanh nhưng năm
2002/2001 giảm -0,05%. Điều đó Công ty đã sử dụng vốn chưa có hiệu quả, Công
ty cần phát huy trong thời gian tới.
Năm 2001:
Vòng quay vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
20.998.010.135
= 0,74 vòng
28.361.838.949
Năm 2002:
Vòng quay vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
22.103.168.567
= 0,73 vòng
30.430.180.416
* Nhận xét : Vòng quay của năm 2002 giảm 0,01 vòng so với năm 2001, có
nghóa là 1 vòng quay vốn sử dụng năm 2002 tạo ra doanh thu thấp hơn năm 2001 là
0,01 vòng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2002 không
tốt bằng năm 2001. Công ty cần khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
HVTH : Trang
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHỨNG TỪ GHI SỔ
STT Diễn giải
Tài khoản Số tiền

Nợ Có Nợ Có
1 Doanh thu bán hàng 111 615.000
511 563.181
3331 51.819
2 Mua hàng hoá 156 34.505.600
1331 3.450.560
112 37.956.160
3 Mua hàng hoá 156 7.235.852
1331 361.793
111 7.597.645
4 Doanh thu bán hàng 111 4.665.793
511 4.272.667
3331 393.126
5 Doanh thu bán hàng 131 5.299.800
511 5.066.426
331 227.317
6 Mua hàng hoá 156 43.414.400
1331 4.341.440
112 47.755.840
7 Doanh thu bán hàng 112 77.610.000
511 74.100.000
3331 3.510.000
Cộng 173.896.593 173.896.593
HVTH : Trang
25

×