Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Vai trò quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.75 KB, 41 trang )

Mục lục
trang
Mục
1
Lời
3
ChơngI:
4

lục
mở


sở

I.Khái



luận

niệm

về

đầu
về

quản

quản






ngoại

hối

ngoại

hối.

4
II.Mục

đích

của

việc

quản



ngoại

hối.

5

1.Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
5
2.Bảo

tồn

quỹ

dự

trữ

ngoại

hối

Nhà

nớc.

5
3.Cải

thiện

cán

cân

thanh


toán

.

6

III.Cơ
chế mụn
điều hc
hành Trit
tỷ
giámỏc
hối
Tiu
lun
6
1.Khái

niệm

đoái.

tỷ

giá.

6
2.Các


loại

chế

độ

tỷ

giá

hối

tỷ

giá

cố

đoái.

7
2.1

Chế

2.2

Chế

độ


định.

7
độ

tỷ

giá

thả

nổi.

7
2.3

Chế

độ

tỷ

giá

thả

nổi




quản

lý.

8
3.Quá trình phát triển của hệ thốngtỷ giá hối đoái quốc tế.
9
Chơng
11

II:

Thực

trạng

quản

1



ngoại

hối



Việt


Nam.


I.Các

công

cụ

điều

hành

tỷ

giá.

11
1.Mục đích và khả năng can thiệp của NHNN
12
2.Hệ thống các công cụ can thiệp trong quản lý ngoại hối.
12
II.Thực

trạng

quản




ngoại

hối



Việt

Nam.

15
1.Sự phát triển của hệ thống tỷ giá ở Việt Nam.
15
2.Thời

kỳ

thả

nổi

tỷ

giá

(1989

-


1992)

17
3.Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tự chủ theo cơ chế thị trờng.
18
4.Cơ chế điều hành tỷ giá trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
nay.
19
III.Sự
phá
giá
đồng
VND
nên
hay
không
nên?
19
1.Phá giá tiền tệ và những tác động của nó.
19
2.Tỷ
giá
của
đồng
VND
hiện
nay.
20
3.
Phá

giá
hay
không
phá
giá
VND?
22
Chơng III: Giải pháp cho vấn đề quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
23
I.Mục tiêu của chính sách tỷ giá ở Việt Nam.
23
1.Các mục tiêu của chính sách tỷ giá trong giai đoạn tới.
23
2.Định hớng xây dựng chính sách tỷ giá trong giai đoạn tới.
24
II.Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối.
25

Tiu lun môn học Triết mác

2


III.Hoàn

thiện



chế


điều

hành

tỷ

26

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

3

giá.


Lời mở đầu
Kể từ sau đại hội Đảng lần thứ VI, nỊn kinh tÕ níc ta cã nh÷ng
chun biÕn quan trọng. Nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng trầm trọng, tỷ lệ tăng trởng đạt nhanh và ổn định. Lạm
phát đợc khống chế ở mức độ vừa phải, cơ cấu kinh tế có những
thay đổi đáng kể. Nền kinh tế Việt Nam đang dần hoàn thiện
đặc điểm của một nền kinh tế tiền. Sau hơn 15 năm của thời kỳ
đổi mới chuyển sang kinh tế thị trờng, quản lý hối đoái và tỷ giá
là hai vấn đề kinh tế thu hút sự quan tâm lớn của d luận, các
doanh nghiệp, ngời dân, cả các nhà khoa học, cơ quan xây dựng
chính sách.
Chính sách quản lý ngoại hối thuộc hệ thèng chÝnh s¸ch kinh

Tiểu luận mơn học Triết mác


tÕ vÜ mô của Nhà nớc, nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc
đối với ngoại tệ lu thông, sử dụng trên quốc gia mình cũng nh trong
quan hệ đối ngoại, theo định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xÃ
hội của đất nớc. Trong những năm qua với chức năng tham mu cho
Chính phủ và thực thi chính sách quản lý ngoại hối, điều hành tỷ
giá, Ngân hàng Nhà nớc không ngừng đổi mới và hoàn thiện công
tác này, phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam hớng tới sự phù hợp với thông
lệ quốc tế và nguyên lý của kinh tế thị trờng theo định hớng
chiến lợc chung.
Chính vì vậy mà em đà chọn đề tài : Vai trò quản lý

ngoại hối của Ngân hàng Nhà níc” cho tiĨu ln m«n

4


học của mình. Với khuôn khổ kiến thức cũng nh tài liệu có hạn, em
xin trình bày về một số vấn đề nh: Cơ sở lý luận về tỷ giá và
quản lý ngoại hối, cơ chế điều hành quản lý ngoại hối ở nớc
ta hiện nay, và cuối cùng là một số giải pháp cho vấn đề
quản lý ngoại hối ở nớc ta.

CHƯƠNG i: cơ sở lý luận về quản lý ngoại hối
I. Khái niệm về quản lý ngoại hối.
Ngoại hối là phơng tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế,
văn hoá... giữa các quốc gia. Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc

tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán
bằng tiền nớc ngoài.
Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan
trọng, nó là phơng tiện dự trữ của cải, phơng tiện để mua,
phơng tiện thanh toán và hạch toán quốc tế, đợc các nớc chấp
nhận là đồng tiền quốc tế, bao gồm ngoại tệ mạnh và kim loại
quý, dự trữ tại quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), quyền rút vốn đặc
biệt, SDR và các tài sản có tính linh hoạt cao.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ quốc tế ngày
càng mở rộng thì không thể có một quốc gia nào phát triển
một cách đơn độc, khép kín, mà còn đòi hỏi phải mở rộng
quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Vì vậy dự trữ ngoại hối là một

5


trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng, có dự trữ
ngoại hối cần thiết có nghĩa là Nhà nớc đà nắm trong tay một
công cụ quan trọng để phục vụ cho việc quản lý mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Dự trữ ngoại hối để đảm bảo khả năng thanh toán
quốc tế, thoả mÃn nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh
tế và đời sống trong nớc, mở rộng đầu t, hợp tác kinh tế nớc
ngoài phục vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở. Dự trữ ngoại hối
là một cơ sở cho việc phát hành tiền đảm bảo cho mối tơng
quan giữa tiền-hàng trong nớc. Nhà nớc có thể chủ động sử
dụng ngoại hối nh là một lực lợng để can thiệp, điều tiết thị trờng tiền tệ theo những mục tiêu theo kế hoạch.
Đối với những nớc mà đồng tiền đợc tự do chuyển đổi, dự
trữ ngoại hối là công cụ để can thiệp, điều chỉnh nhằm thiết
lập thế cân bằng giữa các đồng tiền trong trËt tù tiỊn tƯ qc
Tiểu

luận mơn học Triết mác
tÕ, phơc vơ chÝnh s¸ch kinh tÕ - x· héi.
Víi t cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền,
xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán
cân thanh toán quốc tế Ngân hàng Trung ơng (NHTW) đà đợc
giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc và kiểm soát ngoại hối trên thị trờng là phù hợp. Ngân hàng Anh quốc cũng đợc chính phủ Anh
giao nhiệm vụ thay mặt bộ tài chính quản lý dự trữ ngoại hối
quốc gia. Gồm các nguồn dự trữ vàng chính thức của Anh, ngoại
hối và quyền rút vốn đặc biệt tại quỹ tiền tệ quốc tế từ đó
Ngân hàng Anh can thiệp vào thị trờng hối đoái nhằm ngăn
chặn sự dao động quá mức giá trị của Bảng Anh với các loại
ngoại tệ khác. Tại Việt Nam vấn đề này đợc đề cập trong pháp

6


lệnh Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) năm 1990, Luật NHNN năm
1997 quy định: Nhà nớc giao cho NHNN Việt Nam quản lý
ngoại hối.
Quản lý ngoại hối là việc Nhà nớc áp dụng các chính sách,
biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc
biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu
nhất định.
II.Mục đích của việc quản lý ngoại hối.
1.Điều tiết tỷ giá thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc
gia.
NHTW thùc hiƯn c¸c biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các
nguồn ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) vào tay mình, để
thông qua đó Nhà nớc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho


Tiu
mụn
hc
Trit
mỏc
các nhu lun
cầu phát triển
kinh tế
và hoạt
động đối
ngoại. Đồng

thời sử dụng chính sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thông qua mua bán
ngoại hối trên thị trờng để can thiệp tỷ giá khi cần thiết nhằm
ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lợng
tiền cung ứng.
2.Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc.
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHTW phải quản lý quỹ
dự trữ ngoại hối Nhà nớc nhng không chỉ bảo quản và cất giữ
mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế,
luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá ngoại
tệ trên thị trờng quốc tế. Vì thế NHTW cần phải mua bán

7


chuyển đổi để phát triển chống thất thoát, sói mòn quỹ dự
trữ ngoại hối của Nhà nớc, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền
tệ.

3.Cải thiện cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc
tế của một nớc với nớc ngoài. Cán cân thanh toán phải phản ánh
đầy đủ những xu hớng cung cầu về ngoại tệ trong các giao
dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng
tiền.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lợng ngoại tệ chảy
vào trong nớc dẫn đến khả năng cung về ngoại tệ cao hơn nhu
cầu, trờng hợp này tỷ giá vận động theo xu hớng giảm. Ngợc lại
khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi, tăng lợng ngoại tệ chạy

ra nớc ngoài
dẫn đến
nhu cầu
về ngoại
tệ cao hơn
khả năng
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc

cung ứng, trờng hợp này tỷ giá vận động theo xu hớng tăng
lên.Nh vậy trong cả hai trờng hợp nếu không có sự can thiệp của
NHTW, tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối trên thị
trờng. Tuy nhiên ở nhiều nớc NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ giá
để thực hiện mực tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW
muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá

không tăng, không giảm, thì NHTW hoặc mua vào số ngoại tệ
từ nớc ngoài chuyển vào trong nớc làm cho quỹ dự trữ ngoại hối
tăng lên tơng ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng
nhu cầu của thị trờng khi có luồng ngoại tệ chảy ra nớc ngoài,
quỹ dự trữ ngoại hối giảm ®i t¬ng øng.

8


III.cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
1.Khái niệm tỷ giá.
Ngời ta có thể định nghĩa về tỷ giá theo các cách sau
đây:
- Tỷ giá là tỷ lệ về giá trị giữa 2 đồng tiền với nhau.
- Tỷ giá là giá cả đơn vị tiền tệ của một nớc đợc biĨu
hiƯn b»ng gi¸ tiỊn tƯ cđa mét níc kh¸c.
- Tû giá là tỷ lệ chuyển đổi của một đồng tiền sang
một đồng tiền khác.
Xét về mặt giá trị, tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ
đợc biểu hiện b»ng tiỊn tƯ cđa níc ngoµi, lµ hƯ sè quy đổi của
một đồng tiền sang một đồng tiền khác đợc hình thành theo
quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
2. Các loại chế độ tỷ giá hối đoái.
2.1 Chế độ tỷ giá cố định
Chế độ tỷ giá cố định là việc một quốc gia thực hiện việc
điều hành tỷ giá theo cơ chế sau: Nhà nớc cam kết đảm bảo
duy trì tỷ giá tại một mức xác định đợc công bố trớc hoặc là
Nhà nớc đảm bảo sự dao động của tỷ giá trong một biên độ

nhất định nào đó nếu nh tỷ giá có những biến động.
Việc điều hành tỷ giá trong chế độ tỷ giá cố định rất đơn
giản và trong chế độ này thì tỷ giá khá ổn định tuy nhiên bù
lại trong thời kỳ khủng hoảng cán cân thanh toán bị thâm hụt
nghiêm trọng thì sức ép về tỷ giá lên NHNN lại tăng lên gấp bội

9


so với các chế độ tỷ giá khác và nếu NHNN không thể chống đỡ
đợc thì nó buộc phải tuyên bố phá giá tiền tệ thả nổi tỷ giá để
cho tỷ giá đợc xác lập theo các quan hệ cung cầu trên thị trờng
ngoại hối và mọi cam kết của nó trớc đây đều không có hiệu
lực.
2.2 Chế độ tỷ giá thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ tỷ giá hối đoái do quan hệ
cung cầu của các đồng tiền xác định. Trong chế độ này thì
tỷ giá đợc xác định hoàn toàn dựa trên các yếu tố thị trờng và
đặc biệt trong trờng hợp thả nổi hoàn toàn thì NHNN hoàn
toàn không tham gia vào việc can thiệp tỷ giá ngay cả với t
cách là một nhân vật tham gia vào thị tròng một cách vô t
nhất.

Tuy nhiên
trongmụn
chế độ tỷ
giá thảTrit
nổi trên mỏc
thị trờng hối
Tiu

lun
hc
đoái các nớc còn phân biệt tỷ giá thị trờng và tỷ giá chính

thức. Tỷ giá thị trờng là tỷ giá mua bán ngoại tệ của các Ngân
hàng thơng mại (NHTM) các sở giao dịch chứng khoán. Tỷ giá
thị trờng lên xuống xung quanh tỷ giá chính thức theo qui luật
cung cầu, các loại hình giao dịch, phơng thức giao dịch, các
phơng tiện giao dịch và thanh toán.Tỷ giá chính thức là tỷ giá
do NHTW công bố, gần sát với tỷ giá thị trờng nhng thay đổi
chậm hơn tỷ giá thị trờng. Tỷ giá chính thức đợc dùng trong các
nghiệp vụ giao dịch giữa các Chính phủ các cơ quan Nhà nớc...
Đối với chế độ tỷ giá thả nổi chúng ta thấy đợc một số u điểm
là chế độ tỷ giá thả nổi tạo ra mức độ độc lập tiền tệ cao
hơn, tạo ra cơ chế điều chỉnh tự động đối với c¸c có sèc th-

10


ơng mại và tránh đợc sự tấn công mang tính chất đầu cơ, tỷ
giá trong chế độ này phản ánh đúng các tín hiệu của thị trờng thơng mại quốc tế cũng nh phản ánh sát tơng quan về giá
trị ®ång tiỊn cđa qc gia. Tuy nhiªn nã cã mét số nhợc điểm
nh tỷ giá liên tục biến đổi và rất khó có thể kiểm soát đợc, rủi
ro trong kinh doanh về tỷ giá tăng, mức độ ổn định của giá trị
đồng tiền không cao khiến cho các hoạt động đầu t không
phát triển việc thực hiện các chính sách điều hành nền kinh
tế có liên quan tới tỷ giá gặp nhiều khó khăn.
2.3.Chế độ thả nổi có quản lý
Hiện nay, hầu hết các nớc trên thế giới đều thực hiện chế
độ tỷ giá thả nổi có quản lý trừ Mỹ, Nhật, Canada. Các nớc trong

khối cộng đồng chung Châu âu (EEC) còn thực hiện chế độ

thả nổi tập thể các đồng tiền của họ (thời kì đồng EUR cha lu
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
hành chính thức) đối với các đồng tiền ngoài khối nh USD, JPY,
nhng vẫn duy trì tỷ giá cố định đối với các đồng tiền trong
khối. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý tuy vẫn do cung cầu
quyết định, nhng khi nội tệ bị lên giá hay hạ giá quá mạnh thì
Chính phủ sẽ can thiệp để nội tệ không bị hạ giá quá thấp hay
lên giá quá cao. Đây thực chất là hình thức kết hợp của chế độ
cố định và chế độ thả nổi hoàn toàn hoặc có thể gọi đây là
một chế độ điều hành tỷ giá trung gian. Nó vẫn duy trì vai trò
của NHNN trong điều hành tỷ giá nhng chỉ ở một mức độ vừa
phải chứ không qúa nhiều nh trong chế độ cố định, NHNN
chỉ thực hiện can thiệp vào tỷ giá khi mà nó cảm thấy cần
thiết chứ nó không bị rằng buộc trách nhiệm neo giữ tỷ giá

11


trong giới hạn biên độ nh trong chế độ cố định. Cũng tơng tự
chế độ này không nh chế độ thả nổi hoàn toàn mà vai trò
của Nhà nớc ở đây giúp cho tỷ giá không quá biến động tạo ra
sự ổn định ở một mức độ nào đó trong quan hệ với việc
không can thiệp quá nhiều vào vấn đề tỷ giá. Trong chế độ
này thì NHNN can thiệp vào tỷ giá bằng cách tham gia thị trờng nh một nhân vật của thị trờng, tuy nhiên cũng tuỳ mức độ
của vấn đề tỷ giá mà NHNN có thể có những mệnh lệnh
chính sách áp đặt để thực hiện các quyết định điều hành
của mình.

Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý đem lại khá nhiều lợi ích
nó cho phép khắc phục các nhợc điểm của hai chính sách trên
tuy nhiên việc áp dụng chính sách này rất dễ dẫn đến việc
thiên về chính sách tỷ giá cố định bởi vì các quyết định
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
điều hành về tỷ giá thờng xuyên bị áp lực từ các quyết định
của các chính sách khác vì thế cho nên rất dễ xảy ra việc quá
lạm dụng vai trò của Nhà nớc trong khi thực hiện chính sách này.
Cơ chế can thiệp của NHNN trong trờng hợp cần thiết cũng
giống nh trong chế độ tỷ giá cố định tuy nhiên khi xảy ra
khủng hoảng thì áp lực lên NHNN trong điều hành tỷ giá không
lớn nh trong chế độ tỷ giá cố định bởi vì khi đó tỷ giá sẽ đợc
NHNN để cho các yếu tố thị trờng tự điều chỉnh và tác hại
trong việc này là rất nhỏ so với trờng hợp neo tỷ giá cố định.
Nh vậy ta thấy trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý thì
việc điều hành tỷ giá trở nên có hiệu quả hơn đồng thời nó
vẫn đảm bảo đợc tính linh hoạt cũng nh tính bám sát tín hiệu

12


thị trờng của tỷ giá ở một mức độ nhất định và có thể chấp
nhận đợc.
3.Quá trình phát triển của hệ thống tỷ giá hối đoái
quốc tế
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố ảnh hởng tới ảnh hởng lớn
đến tài khoản vÃng lai trên cán cân thanh toán quốc tế và
những biến số kinh tế vĩ mô khác cho nên nó là một trong
những loại giá quan trọng nhất trong một nền kinh tế mở cửa.

Ngày nay các nớc công nghiệp hoá đang hoạt động trong một
cơ chế các tỷ giá hối đoái đợc thả nổi và đợc điều tiết. Tuy
nhiên hoàn toàn không phải ngay từ đầu cơ chế điều hành tỷ
giá này đà đợc xác định trong lịch sử cũng ghi lại những vết
son khá đậm về sự thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá.

Từ sau chiến tranh thứ II đến năm 1973, nền kinh tế thế giới đÃ
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
hoạt động trong một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định theo

USD. Hệ thống này cho phép hiệp định Bretton Woods lập nên
đòi hỏi các nớc thành viên phải cố định tỷ giá của đồng tiền nớc mình so với đồng USD và một giá vàng tính bằng USD không
biến đổi là 35 USD một ounce vàng. Các nớc thành viên duy trì
dự trữ quốc tế chính thức của họ một cách rộng rÃi dới dạng các
tài sản bằng USD nh tín phiếu kho bạc Mỹ và các khoản tiền gửi
ngắn hạn bằng USD có trả lÃi và có thể chuyển thành tiền mặt
với chi phí tơng đối thấp. Mặt khác phải nhấn mạnh rằng các nớc đều có thể bán USD cho cục dự trữ liên bang Mỹ lấy vàng. Dới chế độ này mọi NHTW đều cố định tỷ giá hối đoái giữa
đồng tiền nớc mình (nội tệ) và USD thông qua việc mua bán

13


đồng nội tệ lấy các tài sản bằng USD trên thị trờng ngoại hối.
Còn nớc phát hành đồng tiền đợc các nớc khác giữ làm dự trữ
chiếm một vị trí đặc biệt vì nó không bao giờ phải can thiệp
vào thị trờng ngoại hối và không hề phải gánh vác việc tài trợ
cho cán cân thanh toán của mình. Năm 1965, bắt đầu giai
đoạn Mỹ tăng còng chiến tranh quân sự ở Việt Nam, đây
cũng chính là điểm xoá tan sự bình yên của hệ thống tiền tệ

thế giới, chính sách kinh tế vĩ mô của Mỹ giai đoạn này là sai
lầm chính làm cho hệ thống tỷ giá cố định tan rÃ. Chi phí
quân sự ngày càng tăng lên, sự thâm thủng trong ngân sách
của Mỹ đà đa cục dự trữ liên bang Mỹ đến chỗ phải chọn một
chính sách tiền tệ mở rộng hơn nữa vào năm 1967 và 1968.
Tình trạng lạm phát ở Mỹ đà đẩy nhanh hiện tợng đầu cơ trên

Tiu
mụn
Trit
mỏc
tăng lên, lun
đây là nguyên
nhânhc
chính mà
NHTW các
nớc đòi Mỹ

thị trờng, giá vàng giao động mạnh và ngày càng có xu hớng
đổi số Đôla tài sản họ đang nắm giữ thành vàng. Điều này đÃ
khiến Mỹ lo âu và là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến
quyết định phá giá đồng Đôla sau này. Mặt khác lạm phát ở Mỹ
gia tăng thì hậu quả chính là sự tăng lên tự động trong tốc độ
tăng tiền và lạm phát ở nớc ngoài khi NHTW các nớc mua đồng
tiền dự trữ nhằm giữ vững tỷ giá hối đoái, đồng thời mở rộng
mức cung tiền của họ trong quá trình này. Sự tăng trởng tiền
tệ của Mỹ càng cao thì càng kích thích lạm phát trong và
ngoài nớc, làm cho các Chính phủ nớc ngoài ngày càng phải
miễn cỡng nhập khẩu lạm phát của Mỹ thông qua các tỷ giá hối
đoái cố định.


14


C¸c kiÕn tróc s cđa hƯ thèng Bretton Woods tõng hy vọng
vào Mỹ, cho rằng thành viên hùng mạnh nhất của nó có thể có
tầm nhìn rộng hơn, xa hơn mục tiêu cục bộ nớc mình và chấp
nhận những chính sách hớng về sự phồn thịnh chung của nền
kinh tế thÕ giíi. Song trªn thùc tÕ, mơc tiªu tỉng thĨ đó cha
hẳn đợc Mỹ quan tâm, từ nửa sau những năm 1960 Mỹ đÃ
bắt đầu trút bỏ trách nhiệm đợc giao phó này, cũng bắt đầu
từ đó hệ thống tỷ giá cố định bị rạn nứt. Một loạt các cuộc
khủng hoảng kinh tế bắt đầu vào mùa xuân năm 1971 ®·
tõng bíc dÉn ®Õn viƯc tõ bá c¸c mèi quan hệ giữa USD với vàng
lẫn tỷ giá hối đoái đô la cố định. Đến năm 1973 hệ thống hối
đoái cố định sụp đổ. Lạm phát toàn cầu và chế độ tỷ giá thả
nổi chính thức đợc thiết lập.
Từ 1973 đến 1980 là giai đoạn tỷ giá đợc thả nổi hoàn
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
toàn. Trong giai đoạn này các tỷ giá thả nổi dờng nh hoạt động
trôi chảy, cán cân thanh toán quốc tế giao động trở lại cân
bằng một cách tự nhiên theo quan hệ cung cầu. Phải thừa nhận
rằng sự thả nổi đà tạo cho các NHTW khả năng kiểm soát các
mức cung tiền của họ và lựa chọn tỷ lệ lạm phát mà mình
mong muốn. Tuy nhiên trên thực tế tỷ giá thả nổi chính thức
không có khả năng cách ly hoàn toàn các nớc khỏi những cú sốc
do chính sách của nớc ngoài dội vào và ®ång tiỊn c¸c níc dêng
nh biÕn ®éng thÊt thêng theo sự lên xuống của đồng tiền trụ
cột USD. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi bị hoài nghi, NHTW

các nớc không thể thờ ơ trớc giá trị đồng tiền của nớc mình trên
thị trờng ngoại hối và họ đà liên tiếp can thiệp vào thị trờng

15


ngoại hối để thay đổi giá trị đồng tiền của mình, họ bắt
đầu áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nớc. Loại
hình này tỷ giá này hiện đang đợc áp dụng ở hầu hết các nớc
tuy nhiên mức độ điều tiết của mỗi nớc mỗi khác. Song sự can
thiệp không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với tích cực mà nó
có những mặt trái nhất định của nó. Kinh nghiệm của một số
nớc công nghiệp cho thấy rằng cố định quá mức hoặc thả lỏng
quá mức đều mang lại những hậu quả nặng nề. Nh vậy cần
phải có sự can thiệp vừa phải đúng mức, để cái giá phải trả
thấp hơn so với mục tiêu đạt đợc. Điều này phụ thuộc vào sự
khôn ngoan và tài năng của một NHTW.
**************************************

Tiu lun mụn hc Trit mác

16


Chơng II: thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt Nam
I. các Công cụ điều hành tỷ giá
Nh ta đà nghiên cứu về các chế độ tỷ giá thì thế giới hiện
nay đang tồn tại nhiều loại chế độ tỷ giá biến tớng từ hai hình
thức cơ bản là thả nổi và cố định. Tức là một một chế độ tỷ
giá thả nổi có quản lý nhng sự nhấn mạnh vào 2 thái cực thả

nổi và quản lý thì ở các mức độ rất khác nhau. Tuy nhiên
điểm chung của các chế độ tỷ giá này là luôn có vai trò của
NHNN trong can thiệp điều hành tỷ giá vì vậy trớc khi nghiên
cứu về các công cụ điều hành tỷ giá ở Việt Nam hiện nay
chúng ta sẽ nghiên cứu về mục đích và khả năng can thiệp của
NHNN vào thị trờng ngoại tệ để điều hành tỷ giá hối đoái.

1. Mục
đích và
khả năng
can thiệp
của NHNN
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc

Mục đích can thiệp của NHNN là không hoàn toàn giống
nhau điều này phụ thuộc vào tình hình ý đồ chiến lợc mục
tiêu phát triển của mỗi nớc, ngay ở mỗi quốc gia mục đích can
thiệp cũng tuỳ thuộc vào từng thời kỳ. Điều này cũng không có
gì là khó hiểu bởi vì sự phát triển của mỗi quốc gia là khác
nhau cũng nh trong một quốc gia thì các thời kỳ khác nhau ngời
ta thờng đặt ra các mục tiêu rất khác nhau.
ở Việt Nam can thiệp vào tỷ giá thời gian gần đây NHNN
của NHNN là nhằm vào mục đích điều hành tỷ giá theo hớng
hình thành mức tỷ giá phản ánh sát hơn quan hệ cung cầu trên
thị trờng, khuyến khích xuất khẩu để đẩy mạnh tăng trởng


17


kinh tế giữ cho tỷ giá vận động theo tín hiệu của thị trờng nhng không để xảy ra những biến động lớn vợt quá tầm kiểm
soát của chính sách điều hành tiền tệ quốc gia.
Về khả năng can thiệp của NHNN, sự thành công trong can
thiệp của NHNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhng nổi bật lên
là các yếu tố sau đây:
Phạm vi hoạt động mua và bán ngoại tệ
Mức độ tác động của các dự tính về sự biến động của
tỷ giá trong tơng lai.
Bên cạnh mức độ can thiệp thì vấn đề có tính quyết
định trong thành công là việc sử dụng công cụ nào của chính
sách tiền tệ.
2.Hệ thống các công cụ can thiệp trong quản lý ngoại
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
hối
Phơng án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố (mục đích,
thực trạng thị trờng) song trớc hết phụ thuộc phần lớn vào chế
độ tỷ giá hiện hành đang đợc áp dụng. Mỗi chế độ quản lý
ngoại hối đều có phơng án can thiệp điều chỉnh thích hợp. Để
thực hiện điều chỉnh tỷ giá hiện nay đà và đang tồn tại nhiều
phơng pháp khác nhau. Những phơng pháp đó là: chính sách
chiết khấu, các nghiệp vụ thị trờng hối đoái, quỹ bình
ổn hối đoái , giảm giá hay tăng giá sức mua ®èi néi hay
søc mua ®èi ngo¹i cđa ®ång tiỊn qc gia.

Đối với công cụ lÃi suất chiết khấu :Đây là phơng pháp

thờng đợc sử dụng để điều chỉnh tỷ giá trên thị trờng. Với ph-

18


ơng pháp này, khi tỷ giá hối đoái trên thị trờng đạt tới mức cần
điều chỉnh thì NHNN nâng cao lÃi suất chiết khấu, đều này
làm cho lÃi suất cho vay trên thị trờng cũng tăng lên. Kết quả là
vốn vay ngắn hạn trên thị trờng thế giới sẽ dồn vào để thu lÃi
cao hơn nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ bớt đi
làm tỷ giá không có cơ hội để tăng lên nữa. Mặc dù là công cụ
đợc sử dụng thờng xuyên ở các quốc gia trên thế giới thế nhng
chính sách lÃi suất chiết khấu vẫn có những hạn chế nhất định
bởi vì quan hệ giữa tỷ giá và lÃi suất chỉ là quan hệ gián tiếp,
tác động qua lại chứ không phải là tác động trực tiếp nhân
quả.
Đối với Việt Nam những dòng vốn vào ra nền kinh tế chủ
yếu là vốn đầu t nớc ngoài, đầu t gián tiếp và những dòng
vốn ngắn hạn những năm qua chiếm tỷ trọng quá thấp , tình
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
hình này chắc chắn sẽ còn kéo dài trong một thời gian tới và
nó làm giảm tính cơ động, làm cho chính sách lÃi suất chiết
khấu cha thể trở thành công cụ có sức mạnh trong việc thay
đổi các dòng tiền tệ nói chung và ngoại tệ nói riêng sự tác
động của lÃi suất chiết khÊu trong thêi gian qua nÕu cã cịng
chØ lµ ë mức làm thay đổi những dòng tiền tệ trong thị trờng
nội địa từ nội tệ sang ngoại tệ và ngợc lại mà thôi.

Đối với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở: Nghiệp vụ

thị trờng mở đợc hiểu nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối của NHNN để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, đây
là một trong những biện pháp quan trọng của Nhà nớc để giữ
vững sự ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Đây cũng

19


là một biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái. Thông
qua nghiệp vụ này NHNN có thể can thiệp một cách rất linh
hoạt, nhanh chóng và có hiệu qủa vào tỷ giá. Tuỳ theo điều
kiện của mỗi nớc mà việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ này
có sự khác nhau về phạm vi qui mô cũng nh trang thiết bị cơ sở
vật chất. ở những nớc có nền kinh tế phát triển cao nghiệp vụ
thị trờng hối đoái đợc thực hiện trên trên qui mô rộng lớn, đôi
khi mở ra trên phạm vi của cả một khu vực thậm chí cả thế giới.
Việt Nam cũng đà rất chú trọng vào việc phát triển công cụ này
điều này đợc thể hiện trong hàng loạt các qui định mới đây
về việc đa các nghiệp vụ thị trờng mở chính thức đợc phép
thực hiện giao dịch trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng cũng
nh trên thị trờng tự do giữa các NHTM với dân chúng, không

Tiu
hc
Trit
mỏc
định sựlun
cần thiết mụn
của nó trong
việc điều
hành tỷ

giá hối đoái

những thế công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ngày càng khẳng
của NHNN Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu của
chính sách tỷ giá.

Đối với quỹ bình ổn hối đoái: Trong điều kiện giá cả
thị trờng luôn luôn không ổn định thậm chí hay xảy ra
những biến động lớn, các nớc thờng sử dụng quỹ bình ổn hối
đoái nh là một trong những công cụ để điều chỉnh tỷ giá
điều hành. Nguồn vốn để hình thành nên quỹ bình ổn hối
đoái có thể là:
+ Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia.
+ Sử dụng vàng để lập quỹ bình ổn hối đoái.

20



×