Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Môn lý thuyết chung về quản lý xã hội giải pháp nhằm giảm tác động của tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.56 KB, 42 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
Đề tài:

GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA TÌNH TRẠNG
THIẾU VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH TRẠNG THIẾU
VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP...................................................................2
1.1

Một số vấn đề về việc làm......................................................................2

1.2

Một số vấn đề về thất nghiệp................................................................6

1.3 Sự cần thiết để giải quyết tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp
hiện nay............................................................................................................9
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA VẤN
ĐỀ THIẾU VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG
HIỆN NAY.....................................................................................................12
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang ảnh hưởng
trực tiếp đến việc giảm thiểu tác động của vấn đề giải quyết tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp cho lao động ở tỉnh Bắc Giang.......................12
2.2 Thực trạng người lao động, thiếu việc làm và thất nghiệp trên địa bàn


tỉnh Bắc Giang hiện nay................................................................................16
2.3 Tác động của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đến tình hình
kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang................................................................21
2.4 Thực trạng tình hình giải quyết vấn đề thiếu việc làm, thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay..........................................................23
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TÁC
ĐỘNG CỦA TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP, THIẾU VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC GIANG.............................................31
3.1

Phương hướng cơ bản và mục tiêu để giảm tác động của tình trạng

thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động ở tỉnh Bắc Giang............31
3.2 Giải pháp giảm tác động của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm
cho người lao động ở tỉnh Bắc Giang..........................................................34
KẾT LUẬN....................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................39



MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì càng xảy ra nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, nó là những hiện tượng bất thường trong xã hội vô cùng đa dạng và
phức tạp không thể giải quyết ngay lập tức mà cần có những định hướng, giải
pháp đồng bộ để giảm thiểu được tác động của nó đối với xã hội. Một trong
những hiện tượng bất thường xã hội hiện đang được quan tâm đó chính là vấn
đề việc làm và thất nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, việc làm là một trong những vấn đề có tính
chất tồn cầu, là mối quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới. Nguồn lao

động của nước ta dồi dào là thế mạnh trong sự phát triển kinh tế xã hội, song
đồng thời nó cũng gây nên sức ép về việc làm cho tồn bộ xã hội hiện nay.
Chính vì vậy, việc quan tâm giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho người
lao động luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và chính
quyền của các địa phương quan tâm đặc biệt.
Tỉnh Bắc Giang là 1 tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi phía bắc với
nhiều thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.
Tuy nhiên tốc độ phát triển của tỉnh so với cả nước vẫn còn chậm, thu nhập
của người dân so với các tỉnh trong cả nước mới chỉ ở mức trung bình. Vấn đề
việc làm cịn nhiều khó khăn, số người thất nghiệp cịn nhiều, trình độ chun
mơn của người lao động chưa cao, … Chính vì vậy sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo trong tỉnh đối với người lao động trong thời gian qua ln được đặt
lên vị trí hàng đầu, nhằm giúp họ tạo được việc làm, thu nhập ổn định, đảm
bảo cuộc sống cho cá nhân và gia đình của người lao động là mối quan tâm và
là vấn đề cần nghiên cứu của tỉnh Bắc Giang.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm giảm tác động
của tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
hiện nay” làm đề tài tiểu luận kết thúc môn.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH TRẠNG THIẾU VIỆC LÀM
VÀ THẤT NGHIỆP

1.1

Một số vấn đề về việc làm


1.1.1 Khái niệm việc làm
Việc làm là các hoạt động lao động, tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập và
việc làm là dạng hoạt động của mỗi cá nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội
và được xã hội công nhận.
ILO (International Labour Organization) đưa ra khái niệm người có
việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhn hoặc
được thanh tốn bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được
nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Khái niệm này còn được đưa ra tại Hội nghị
quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động ILO. Còn người thất nghiệp
là những người khơng có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc
đang chờ được trả lại làm việc.
Đồng thời Bộ luật lao động năm 2019 tại điều 9 có giải thích khái niệm
việc làm: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không
cấm. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm.”
Từ đó có thể thấy rõ dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi
3 yếu tố:
●Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm
phải có tính hệ thống, tính thường xun và tính nghề nghiệp. Vì vậy người
2


có việc làm thơng thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao
động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định.
●Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu
nhập.

●Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập
nhưng trái pháp luật, khơng được pháp luật thừa nhận thì khơng được coi là
việc làm . Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức
của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính
hợp pháp của các hoạt động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu
thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm.
1.1.2 Khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của người lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo luật
định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, khơng đủ sống muốn tìm
thêm việc làm bổ sung. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thiếu việc làm
được thể hiện dưới hai dạng:
●Thiếu việc làm hữu hình: Chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian
ít hơn thường lệ, họ khơng đủ việc làm, đang tìm kiếm việc làm thêm và sẵn
sàng làm việc. Cụ thể ở Việt Nam một tuần làm việc dưới 40 giờ, một tháng
làm việc dưới 22 ngày là thiếu việc làm.
●Thiếu việc làm vơ hình là trạng thái là những người có đủ việc làm,
làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu
nhập thấp khơng đảm bảo cuộc sống và có nhu cầu muốn làm việc thêm để có
thu nhập.
1.1.3 Phân loại việc làm
Theo mức độ sử dụng lao động:
●Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn các cơng việc khác.
3


●Việc làm phụ là những công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau cơng việc chính.

●Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu nhập không bị pháp
luật ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trường của người lao động.
●Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lượng cao. Đối với
tầm vĩ mơ việc làm có hiệu quả cịn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động
tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
Theo thời gian làm việc của người lao động.
●Việc làm tạm thời là việc làm được tạo ra trong thời gian người lao
động đang tìm một cơng việc thích hợp với chun mơn và sở trường của họ.
●Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên
hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất
và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ
luật định (độ dài thời gian lao động hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và
khơng có nhu cầu làm thêm.
1.1.4.Vai trị của việc làm.
❖Trên bình diện kinh tế – xã hội
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả
của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.
Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược
lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những
yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng của kinh tế.
Về mặt xã hội, bảo đảm việc làm là chính sách xã hội có hiệu quả to
lớn trong vấn đề phịng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỉ
cương, nề nếp xã hội. Thất việc và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là
tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ

4



nãn của xã hội như tội phạm, ma túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc
làm và thất nghiệp.
❖Trên bình diện chính trị – pháp lý.
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hưởng
tới kinh tế- xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh vã sự ổn định của mỗi
quốc gia… Chính vì vậy ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là
vấn đề gay cấn nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gian đình đồng thời cũng
là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu khơng được giải quyết tốt có thể trở
thành vấn đề chính trị.
Cịn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản
của con người, đóng vai trị là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của
quan hệ lao động. Khi việc làm khơng cịn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo
đó mà triệt tiêu, khơng cịn nội dung, khơng cịn chủ thể.
Theo thực tế cho thấy các quốc gia nào giải quyết tốt các vấn đề về việc
làm thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế của đất nước đó phát triển đồng thời kéo theo
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội như là xã hội sẽ ổn định hơn, giáo dục
văn hóa cũng phát triển hơn.
❖Trên bình diện quốc gia – quốc tế
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ
phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói
riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính
sách xã hội của nhà nước ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các
lĩnh vực như thị trường lao động, bảo đàm việc làm, bhxh… Chính sách việc
làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an tồn, ổn
định và phát triển xã hội
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ
dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó cịn có tính tồn cầu hóa, tính quốc tế sâu
săc. Vấn đề hợp tác, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được đặt ra

5



đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nước khác đến làm việc tại nước
mình. Điều này giúp cân bằng lao động.
Lao động từ nước kém phát triển sang làm việc ở nước phát triển, từ
nước dư thừa lao động sang nước thiếu lao động. Trong thị trường đó, cạnh
tranh khơng chỉ cịn là vấn đề giữa những NLĐ mà còn trở thành vấn đề giữa
các quốc gia. Từ đó vấn đề lao động việc làm cịn được điều chỉnh hoặc chịu
sự ảnh hưởng chi phối của các công ước quốc tế về lao động. Các nước dù
muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi
chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn.
1.2

Một số vấn đề về thất nghiệp

1.2.1 Khái niệm thất nghiệp
Theo ILO (Tổ chức Lao động quốc tế- International Labor
Organization),” Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực
lượng lao động muốn làm việc, nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức
tiền công đang thịnh hành”
Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà khơng tìm dược việc làm. Người thất nghiệp là
người chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm
Ngồi những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại
trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng
lao động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình và những người khơng có
khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một số bp không muốn tìm việc
làm với những lý do khác nhau.
Việc làm và thất nghiệp là 2 phạm trù song hành trong nền kinh tế thị
trường, sự vận động của quy luật cung- cầu, giá cả, cạnh tranh điều tiết mối

quan hệ này, đây chính là cơ chế hoạt động của thị trường sức lao động.
Ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển
đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy,
tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đê có liên quan
6


đến thất nghiệp, nhưng có nhiều cơng trình nghiên cứu nhất định. Những
nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người khơng có việc
làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Theo quan điểm tổng hợp được: “Thất nghiệp là những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang khơng có việc
làm, đang đi tìm việc làm”.
1.2.2 Phân loại thất nghiệp
Thứ nhất, theo đặc trưng của người thất nghiệp
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ
phận dân cư nào, ngành nghề nào… Cần biết được điều đó để hiểu được đặc
điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích
đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:
●Thất nghiệp chia theo giới tính.
●Thất nghiệp theo lứa tuổi.
●Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
●Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
●Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
Thứ hai, phân theo lý do thất nghiệp
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp khơng tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện
xin thôi việc và những người lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế
thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả
tiền công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành

nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên,
người lao động có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp
(khơng phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:
●Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền cơng
nào đó người lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con…). Thất nghiệp loại này thường là tạm thời.
7


●Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền cơng
nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn khơng được làm việc do kinh tế
suy thối, cung lớn hơn cầu về lao động…
●Thất nghiệp trá hình (cịn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là
hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà
bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi
năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thường
gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có
những người (bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ được trở lại
làm việc. Nhưng cũng có một số người khơng có khả năng đó và họ phải ra
khỏi lực lượng lao động do khơng có điều kiện bản thân phù hợp với u cầu
của thị trường lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc (hay cịn có
thể có những ngun nhân khác).
Thứ ba, phân theo nguồn gốc thất nghiệp. Có thể chia thành 4 loại:
●Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ
việc làm vẫn ln có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có
thể quay lại lực lượng lao động sau khi sinh con…

●Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cungcầu lao động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thối của một ngành nào đó hoặc là
sự thay đổi cơng nghệ dẫn đến địi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai
không đáp ứng được sẽ bị sa thải.
Chính vì vậy, thất nghiệp loại này cịn gọi là thất nghiệp công nghệ.
Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự
biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và
8


chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân
đối trong thị trường lao động sẽ mất đi khi tiền lương trong những khu vực có
nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao
tăng lên.
●Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị
trường nó gắn liền với thời kỳ suy thối của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu
chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở
khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.
●Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này cịn
được gọi theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không
bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị
trường lao động. Vì tiền lương khơng chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập
gắn với kết quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều
nhiều quốc gia (Chính phủ hoặc cơng đồn) có quy định cứng nhắc về mức
lương tối thiểu, sự không linh hoạt của tiền lương (ngược với sự năng động
của thị trường lao động), dẫn đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc
làm.
1.3 Sự cần thiết để giải quyết tình trạng thiếu việc làm và thất

nghiệp hiện nay
1.3.1 Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp, trong đó có cả
nguyên
nhân khách quan đến từ thị trường lao động, thị trường kinh tế, các
chính sách kinh tế - chính trị - xã hội, và có cả ngun nhân chủ quan đến từ
phía của người lao động. Có thể khái qt những ngun nhân chính dẫn đến
tình trạng thất nghiệp bao gồm:
●Sự di chuyển tự do của lao động;
9


●Sự thay đổi trong cơ cấu dân số;
●Lạm phát tăng cao;
●Tình hình kinh tế - chính trị khơng ổn định;
●Chính sách tiền lương tối thiểu của chính phủ;
●Trình độ người lao động không đáp ứng được nhu cầu thị trường;
●Thay đổi quy mô và công nghệ theo hướng phát triển từ đó cần cắt
giảm nhân cơng;
●Do cơ cấu mùa vụ của cơng việc;
●Chi phí lao động q cao nhưng sản xuất không hiệu quả;
●Do cơ cấu lao động trong sản xuất khơng hợp lý.
1.3.2 Vai trị của việc làm đối với người lao động.
Vấn đề việc làm có vai trị cực kì quan trọng, nó chi phối tồn bộ hoạt
động của đời sống xã hội, nó ảnh hưởng tới tất cả các mối quan hệ kinh tế- xã
hội và đối với mỗi cá nhân, tổ chức.
Đối với người lao động, có việc làm gắn liền với việc có thu nhập để
ni sống bản thân và gia đình, khẳng định sự tồn tại của mình trong xã hội.
Vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân của
từng lao động. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay

nghề của từng cá nhân. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KH, KT, CN là
sự phát triển một cách nhanh chóng của nền kinh tế, nếu như chúng ta khơng
trang bị cho mình vốn kiến thức thì sẽ khơng thể theo kịp đà phát triển này.
Việc khơng có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt
và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mịn và mất đi kiến thức,
trình độ vốn có.
Về mặt kinh tế, việc làm ln gắn liền với vấn đề sản xuất, giải quyết
tốt vấn đề việc làm sẽ tăng hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo
điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết
tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng
trưởng của kinh tế.
10


Đối với xã hội, việc đảm bảo việc làm sẽ làm giảm, hạn chế tiêu cực
trong xã hội, giữ đc kỉ cương, nề nếp xã hội. Thất nghiệp và việc làm không
đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí là điểm xuất phát
của tệ nạn xã hội.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng,
vì vậy để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội địi hỏi nhà nước
phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.3.3 Sự cần thiết phải giảm tác động của tình trạng thiếu việc làm và
thất nghiệp cho người lao động
Giải quyết việc làm, và tình trạng thất nghiệp là một trong những chính
sách quan trọng ở tất cả các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia. Ở nước ta, giải quyết việc làm và tình
trạng thất nghiệp là một vấn đề cấp thiết trong xã hội bởi nó cũng là tiền đề
trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ
cấu lao động nhằm đáp ứng như cầu của quá trình CNH, HĐH gắn liền với tr
kinh tế tri thức và bảo vê TNMT, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con

người. Chính vì vậy trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm,
ưu tiên vấn đề giải quyết việc làm và thất nghiệp cho người lao động, coi đó
là một trong những mục tiêu cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy có nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề việc làm, thất nghiệp
nhưng ta vẫn gặp nhiều khó khăn như lực lượng lao động có sự phân bố
không đều giữa các vùng, các ngành; lực lượng lao động hạn chế về sức khoẻ,
thể lực, trình độ học vấn và trình độ tay nghề chưa cao…
Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, cần phải có những
chính sách, biện pháp cụ thể nhằm giảm tác động của thiếu việc làm của lao
động hiện nay.

11


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA VẤN ĐỀ THIẾU
VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giảm thiểu tác động của vấn đề giải quyết tình
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp cho lao động ở tỉnh Bắc Giang
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài ngun
khống sản. Địa lý lãnh thổ Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về
đất đai, tài ngun khống sản. Địa lý lãnh thổ khơng những có nhiều vùng
núi cao, mà cịn có nhiều vùng đất trung du trải rộng xen kẽ với các vùng
đồng bằng phì nhiêu.
Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ
độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ đông;
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía
Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải

Phịng hơn 100 km về phía Đơng. Phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn,
phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Ngun, phía Nam và Đơng nam giáp
tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9
huyện và 1 thành phố. Trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao
(Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng
bằng xem kẽ. Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích
tồn tỉnh) là chia cắt mạnh, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Đặc điểm chủ
yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích tồn tỉnh) là đất gị, đồi
xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tùy theo từng khu vực.
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đơng bắc.
Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu
12


khí hậu ơn hịa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 87%. Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời
sống.
Tài nguyên:
Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên, bao gồm 123 nghìn ha đất nơng
nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đơ thị, đất chuyên
dùng và đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc Giang có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản.
Bắc Giang có 129.164 ha đất lâm nghiệp đã có rừng, và gần 30.000 ha
đất núi đồi có thể phát triển lâm nghiệp. Trữ lượng gỗ có khoảng 3,5 triệu m3,
tre nứa khoảng gần 500 triệu cây. Ngoài tác dụng tàn che, cung cấp gỗ, củi,
dược liệu, nguồn sinh thuỷ, rừng Bắc Giang cịn có nhiều sơng, suối, hồ đập,
cây rừng nguyên sinh phong phú... tạo cảnh quan, môi sinh đẹp và hấp dẫn.
Bắc Giang đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với 15 loại khoáng sản
khác nhau bao gồm: than, kim loại, khoáng chất cơng nghiệp, khống sản, vật

liệu xây dựng. Phần lớn các khoáng sản này đã được đánh giá trữ lượng hoặc
xác định tiềm năng dự báo.
Trên lãnh thổ Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua, với tổng chiều dai
347 km, lưu lượng lớn và có nước quanh năm. Ngồi ra cịn có hệ thống ao,
hồ, đầm, mạch nước ngầm. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả
năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội
❖Đặc điểm kinh tế
Quý III/2021, dù đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động
của dịch Covid-19 song kinh tế - xã hội (KT-XH) 9 tháng của tỉnh vẫn đạt
được nhiều kết quả khích lệ. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) vẫn duy trì đà phục
hồi khá; GRDP quý III tăng 6,7% đã bù đắp sự sụt giảm của quý II, góp phần
đưa GRDP 9 tháng lên mức 5,5%.
13


Về sản xuất công nghiệp
Hiện hầu hết các doanh nghiệp (DN) trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (KCN, CCN) đã hoạt động trở lại, tổng số lao động làm việc
thậm chí cịn tăng cao hơn so với thời điểm trước dịch. Tính đến 15/9/2021,
có 377/377 DN trong 6 KCN và 219/230 DN trong các CCN hoạt động trở lại
với số 217.815 lao động.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng tăng 8,4%, trong đó ngành khai
khống tăng 4,8%; cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,5%; sản xuất và phân
phối điện tăng 10,3%; cung cấp nước và xử lý rác thải giảm 1,9%.
Giá trị sản xuất công nghiệp giá thực tế 9 tháng đạt 207.445 tỷ đồng,
tăng 13,1% so với cùng kỳ, đạt 60,9% kế hoạch. Trong đó khu vực DN Nhà
nước 5.000 tỷ đồng, đạt 57,5%; khu vực DN ngoài quốc doanh 23.415 tỷ
đồng, đạt 71%; Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi 179.030 tỷ đồng,
đạt 59,9% kế hoạch. Sản xuất ngoài quốc doanh tại các địa phương hầu hết

đều có tăng trưởng.
Về Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đối mặt nhiều thách thức song
tiếp tục phát triển toàn diện. Năng suất các loại cây trồng đều tăng so với
cùng kỳ. Sản lượng lương thực có hạt đạt 620.740 tấn, bằng 99,9% kế hoạch.
Sản xuất thủy sản có nhiều thuận lợi, các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng so với
cùng kỳ. Sản lượng thủy sản ước đạt 37.465 tấn, tăng 6,3%, đạt 75,6% kế
hoạch.
Các chỉ tiêu về trồng, chăm sóc bảo vệ rừng vượt kế hoạch năm. Toàn
tỉnh đã trồng được trên 7.698 ha rừng tập trung, vượt 7% kế hoạch; khai thác
được 756.232 m3 gỗ các loại, vượt 5%. Kế hoạch trồng 1 tỷ cây xanh trên địa
bàn tỉnh đạt kết quả tích cực, đến nay trồng được trên 3,56 triệu cây phân tán
các loại, đạt 71,2% kế hoạch.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới được quan tâm triển khai theo
kế hoạch, tính đến 15/9/2021, có thêm 4 xã đạt chuẩn, đạt 26,7% kế hoạch.
14


Về Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu
Dịch vụ, thương mại từng bước vượt qua khó khăn. Giá cả thị trường
cơ bản ổn định, giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đảm bảo đủ nhu cầu
người dân, khơng có hiện tượng thiếu hàng, tăng giá đột biến gây bất ổn thị
trường.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ sản xuất 9 tháng đạt
24.410 tỷ đồng, tăng 6,6%, bằng 75,1% so với kế hoạch. Giá trị xuất khẩu đạt
10,2 tỷ USD, tăng 35,1%, đạt 69,1% kế hoạch; nhập khẩu đạt 10,8 tỷ USD,
tăng 50,3%, đạt 81,1% kế hoạch.
Giá trị xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh vẫn có mức tăng khá. Giá trị
xuất khẩu 9 tháng ước đạt 10,2 tỷ USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ, đạt
69,1% kế hoạch. Giá trị nhập khẩu đạt 10,8 tỷ USD, tăng 50,3%, đạt 81,1%

kế hoạch.
❖Đặc điểm xã hội
Về Giáo dục và Đào tạo
Các hoạt động giáo dục các cấp học được triển khai chủ động, sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn; bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học
2020 - 2021. Chất lượng giáo dục của tỉnh được duy trì trong tốp dẫn đầu cả
nước.
Nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, xây dựng
trường chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm, huy động được nhiều nguồn
vốn tham gia. Toàn tỉnh hiện có 691 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt
92,1%, trong đó 99 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (đạt 13,2%).
Về công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đến nay tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh đã được kiểm sốt hồn
tồn. Cơng tác phòng chống dịch bệnh khác và vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng được chú trọng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tiếp tục được đầu tư để
đảm bảo yêu cầu khám, chữa bệnh; phần lớn các bệnh truyền nhiễm thông

15


thường đều có tỷ lệ mắc giảm so với cùng kỳ năm 2020. Chất lượng công tác
khám chữa bệnh tiếp tục được nâng lên.
Về công tác giảm nghèo, lao động việc làm
Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách đối với người có
cơng, chính sách giảm nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Tỉnh đã đa
dạng hóa nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơng trình an sinh, nhà
Đại đồn kết góp phần giảm nghèo, giúp người nghèo an cư. Từ đầu năm đến
nay, Ủy ban MTTQ các cấp đã vận động, hỗ trợ xây mới và sửa chữa 209 nhà
Đại đoàn kết cho các hộ nghèo, trị giá hơn 4,5 tỷ đồng.
Việc triển khai chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch được

đặc biệt quan tâm, thực hiện hiệu quả. Bắc Giang là tỉnh đầu tiên trong cả
nước phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP của
Chính phủ. Đến ngày 15/9/2021, toàn tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ cho 415.902
lượt người; 4.151 DN; 2.789 hộ kinh doanh. Công tác lao động, đào tạo nghề
và giải quyết việc làm được quan tâm.
2.2 Thực trạng người lao động, thiếu việc làm và thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay
2.2.1 Thực trạng lao động ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Theo thống kê lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh hiện nay gần 1,1
triệu người, trong đó tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp
- thủy sản chiếm 38,3%, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm 37,7%, dịch vụ chiếm 24%; hàng năm có khoảng 25-27 nghìn lao động
có khả năng tham gia lực lượng lao động của tỉnh. Lực lượng lao động từ 1840 tuổi hiện có khoảng 700.000 người, trong đó khoảng 330.000 người đang
làm ở khu vực phi chính thức (lao động tự do, tự làm trong hộ gia đình hoặc
làm trong lĩnh vực nơng nghiệp); phần lớn số lao động này có nhu cầu chuyển
dịch sang khu vực chính thức, khu vực sản xuất cơng nghiệp để có thu nhập
cao hơn, ổn định hơn. Tình hình thực hiện các chính sách đối với người lao
động thời gian qua.
16


Hiện nay Bắc Giang đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn lao
động lành nghề và ổn định. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt
66,5%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, chứng
nhận đạt 27,5%. (Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2019). Để đáp ứng yêu
cầu của sn CNH, HĐH, trong những năm qua, tỉnh Bắc Giang đã có những
chủ trương đúng đắn về chính sách phát triển nguồn nhân lực giúp cho chất
lượng nguồn nhân lực chuyển biến rõ rệt.
Trong năm 2019, tổng số lao động có việc làm tăng thêm là hơn 16.000
người, đạt 103,8% kế hoạch năm, trong đó số lao động được tạo việc làm

thông qua nguồn vốn vay từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm là 1.200 người
(đạt 111,19% kế hoạch năm). Xuất khẩu lao động đạt 2,774 người (đạt
110,9% kế hoạch năm). Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 60,5%,
trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 26,7%. Số người được tư vấn giới thiệu
việc làm 42.500 người…
Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh
tế ước tính năm 2019 ước đạt 854,1 nghìn người, tăng 4 nghìn người so với
năm 2018, trong đó: khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 52,4% tổng
số, giảm 2,4 nghìn lao động; khu vực cơng nghiệp và xây dựng chiếm 24,9%,
tăng 3,1 nghìn lao động; khu vực dịch vụ chiếm 22,7%, tăng 3,3 nghìn lao
động.
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo
đạt 23%; tỷ lệ lao động thất nghiệp 1,91%. Có những đc những thành tựu đó
là do sự nỗ lực của chính quyền tỉnh và nhân dân trong sự nghiệp xố nạn mù
chữ, phổ cập giáo dục, nâng cao trình đọ cho người dân. Trình độ ll lđ ngày
càng đc nâng cao, là đk tốt để ng lđ có thể tgia vào các chương trình đào tạo
nghề nhằm nâng cao tay nghề, tìm kiếm việc làm phù hợp và nâng cao thu
nhập
Theo cục thống kê tỉnh PT Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc hàng năm phân theo ngành kinh tế năm 2019 chiếm số lượng lớn, trong
17



×