Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cầu xây 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.42 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay, đòi
hỏi ngời quản lý phải biết vận dụng khả năng sẵn có của mình
và tận dụng cơ chế đàn hồi của thị trờng để tự hạch toán kinh
doanh. Một trong những yêu cầu mà doanh nghiệp đạt đợc là
phải tự bù đắp đợc chi phí và kinh doanh có lÃi. Thực hiện đợc
yêu cầu đó thì doanh nghiệp mới có điều kiện tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Là một chủ thể độc lập, có t cách pháp nhân, có quyền tự
chủ, đợc pháp luật đảm bảo các doanh nghiệp có thể lựa chọn
phơng án kinh tế tối u nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Thực tế nớc ta hiện nay và trong những năm vừa qua sự
chuyển đổi hệ thống kế toán từng bớc đợc hiện đại hoá và
hoàn thiện hơn để theo kịp sự phát triển của kinh tế, góp
phần chủ yếu trong viẹc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, nguyên vật liệu là
mối quan tâm hàng đầu. Nó là bộ phận chủ yếu để cấu thành
nên thực thể của sản phẩm, chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Quản lý tốt nguyên
vật liệu giúp hạ giá thành sản phẩm.
Công tác quản lý nguyên vật liệu còn nhiều hạn chế, vấn đề
đặt ra là làm thế nào để kiểm tra giám sát chặt chẽ nguyên
vật liệu đầu vào vì nó ảnh hởng tới giá thành sản phẩm. Đứng
trên góc độ kế toán thì thực chất là tổ chức tốt công tác kế
toán nguyên vật liệu.

1


Với sản phẩm chủ yếu phục vụ ngành công nghiệp xây dựng,


sản phẩm của công ty Cầu Xây đà khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng. Kể từ khi chuyển thành công tu cổ phần
năm 1998 công ty đà có những chuyển biến rõ rệt, chất lợng sản
phẩm đợc nâng cao, sản phẩm của công ty đà đáp ứng đợc ngời tiêu dùng. Với tiêu chí kinh doanh chất lợng, chữ tín, công ty
luôn quan tâm tới chất lợng nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo đủ
số lợng, nguyên vật liệu của công ty đợc xử lý kỹ, đúng kỹ thuật
trớc khi dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tạo công ty
cổ phần Cầu Xây nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Quốc Cẩn và các cô chú, anh chị phòng kế toán của
công ty, em đà đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Cầu Xây.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về nguyên vật
liệu.
Chơng II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Cầu Xây.
Chơng III : Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Cầu
Xây.
Qua quá trình thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán em đà đi sâu tìn hiểu công
tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty. Song do trình độ và thời
gian thực tập có hạn nên chắc chắn bài chuyên đề này còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Do vậy em rất mong đợc tiếp thu
những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các cô chú, anh

2



chị tại phòng kế toán công ty để em có thể bổ xung và nâng
cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho quá trình làm việc sau này.
Qua bài chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm giúp đỡ tận tình của thầy cô và mọi ngời trong phòng kế
toán tài vụ của công ty đặc biệt là Thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn
đà trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2005
Sinh viên

Nguyễn Thị Minh
Hằng

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1

Vị trí nguyên vật liệu đối với quá trình sản

xuất.
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để
hình thành nên sản phẩm mới. Nguyên vật liệu là đối tỵng lao

3



động là sản phẩm khai thác từ tự nhiên mà có nh: dầu thô,
quặng sắt, khoáng sản còn vật liệu là đối tợng lao động, là
sản phẩm đà qua quy trình chế biến để tiếp tục dùng cho sản
xuất sản phẩm nh là xi măng, các loại linh kiện
1.1.1.2 Đặc điểm, vị trí nguyên vật liệu đối với quá trình
sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Quá trình sản xuất đó
bao gồm ba yếu tố cơ bản tạo nên đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Trong quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm mới, nguyên vật
liệu đợc coi là yếu tố cơ bản và chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất. Chúng bị hao mòn toàn bộ và thay đổi hình thái vật
chất ban đâu trong quá trình tạo ra sản phẩm mới. Về mặt giá
trị, nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá
trị của sản phẩm mới tạo ra.
Cấu tạo nên giá thành sản phẩm, chí phí về các loại nguyên
vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Mặt khác, nó còn là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Đặc biệt đối với vật liệu do đặc điểm của
vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó bị tiêu hao
toàn bộ và bị chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chí phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, nên cần phải đợc cung cấp một cách
đều đặn, đủ về số lợng, đúng về chất lợng, chủng loại, kịp
thời gian sản xuất.
Giá thành sản phẩm là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tÕ

4



thị trờng hiện nay. Để có thể cạnh tranh đợc, doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm. Với vai trò của nguyên vật liệu nh vậy muốn hạ giá thành
sản phẩm doanh nghiệp phải giảm mức chi phí nguyên vật liệu
một cách hợp lý sao cho không ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm, điều này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nh vậy nguyên vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong
quá trình sản xuất, mà nó còn ảnh hởng không nhỏ đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý, công tác
kế toán nguyên vật liệu. Đảm bảo sử dụng NVL tiết kiệm có hiệu
quả, nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà
chất lợng sản phẩm vẫn đảm bảo thoả mÃn ngời tiêu dùng.
1.1.2

Yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu.

1.1.2.1Tính khách quan của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm vị trí của NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh cho thấy, quản lý NVL là yếu tố khách quan của
mọi nền sản xuất xà hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác
nhau nên phạm vi mức độ và phơng pháp quản lý khác nhau,
ngoài ra nó còn phụ thuộc và khả năng và sự nhiệt tình của ngời quản lý. XÃ hội ngày càng phát triển thì các phơng thức quản
lý ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Cùng với nó nhu cầu
vật chất tinh thần ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu
đó, bắt buộc sản xuất càng phải mở rộng mà lợi nhuận là mục
đích cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Để sản xuất có lợi
nhuận cao nhất thiết phải giảm chi phí vật liệu tức là phải sử

dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý và có kế hoạch.

5


Vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của mọi ngời, là yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng nhằm làm cho hao phí nguên vật liệu ít nhất nhng mang
lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý nguyên vật
liệu.
Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế,
văn hoá xà hội ngày càng phát triển, nhu cầu xà hội ngày càng
tăng cao, đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lợng sản phẩm cao
hơn, và phải đa dạng về chủng loại mẫu mÃ. Chính vì vậy, vật
liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng nâng cao
về chất lợng, chủng loại. Cùng với sự hội nhập của đất nớc, các
nguồn nguyên vật liệu một mặt trong nớc không đủ, mặt khác
lại bị sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị nớc ngoài, do đó sẽ
gây nhiều khó khăn cho sản xuất, ảnh hởng tới tốc độ phát triển
của đất nớc. Vì vậy bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển sản xuất
các ngành cung cấp nguyên vật liệu, cần tìm mọi biện pháp sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lý do vậy cần phải quản lý tốt
nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mà cụ thể là:
Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản
xuất, nó thờng xuyên biến động. Vì vậy để việc thu mua có
hiệu quả, đòi hỏi phải quản lý đủ số lợng, đúng chủng loại, tốt
về chất lợng, giá cả hợp lý. Phải quan tâm đến chi phí thu mua,
địa điểm thu mua (chọn phơng tiện vận chuyển hợp lý, địa
điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít).
Đồng thời cũng phải có kế hoạch phù hợp với thời gian kế hoạch

sản xuất, nhằm tránh tình trạng nguyên vât liệu bị ứ đọng .

6


Khâu bảo quản: Phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, trang
bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng loại vật liƯu, tr¸nh h háng mÊt m¸t, hao
hơt kÐm phÈm chÊt gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự
trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, liên tục, đồng
thời giúp tăng vòng quay của vốn lu động.
Khâu sử dụng: Cần phải sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở dịnh mức dự toán tiêu hao về nguyên vật liệu,
nhằm giảm bớt chi phí nguyên vật liệu cho giá thành sản phẩm.
Là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong doanh
nghiệp, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, cần phải
tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động. điều đó gắn với
việc quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ từ khâu thu mua, vận
chuyển bảo quản, dự trữ và sử dụng.
1.1.3

Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác kế toán

nguyên vật liệu.
1.1.3.1Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu thì nhà quản lý phải quản lý
tốt ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
Để làm đợc điều này, một trong những công cụ quan trọng

không thể thiếu đối với nhà quản lý đó là hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, kịp
thời thì lÃnh đạo mới nắm bắt đợc tình hình thu mua, dự trữ,
xuất dùng nguyên vật liệu cả kế hoạch và thực tế. Từ đó có kế
hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo
quá trình sản xuất đợc liên tục.

7


Mặt khác, nhờ công tác hạch toán nguyên vật liệu, doanh
nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động. Từ đó có
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng
quay vốn lu động. Đồng thời nó còn là khâu đâu tiên giúp đảm
bảo hạch toán giá thành chính xác. Do vậy, hạch toán nguyên vật
liệu phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và khoa học.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của công tác nguyên vật lỉệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh
tế. Xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp, nhà nớc đà xác định nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu nh sau:
+ Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với
nguyên tắc, yêu cầu thống nhất của nhà nớc, yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán
đúng đắn trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho, nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý
doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua

nguyên vật liệu cả về số lợng, chủng loại, giá cả, đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ áp dụng đúng đắn phơng pháp kinh tế kỹ thuật về hạch
toán vật liệu. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về
vật liệu. Mở các sổ, thẻ kế toán chi tiêt, thực hiện hạch toán theo
đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định, đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán.

8


+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những
biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế
đa vào sử dụng và đà tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân
bổ chính xác giá trị vật liệu đà tiêu hao vào các đối tợng sử
dụng.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác
lÃnh đạo và quản lý. Tiến hành phân tích kinh tế, tình hình
thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm phục vụ
công tác quản lý một cách hợp lý nhằm hạ giá thành.
Nh vậy, kế toán nguyên vật liệu là công cụ phục vụ quản lý
vật liệu. Thông qua việc đo lờng, tính toán, ghi chép, phân
loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật liệu, với
hệ thống các phơng pháp khoa học của kế toán nh chứng từ, tài
khoản ... mà biết đợc thông tin một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác về tình hình tài sản nói chung, về tình hình
nguyên vật liệu nói riêng để từ đó nhà quản lý có các biện pháp

quản lý vật liệu sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.2 Nội dung công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1 Phân loại NVL.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Chúng có vai
trò, công dụng, tính chất khác nhau và biến động hàng ngày
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác
quản lý và hạch toán NVL, đảm bảo sử dụng có hiƯu qu¶ NVL

9


trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải phân loại NVL.
Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của NVL trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà NVL trong doanh nghiệp có sự phân
chia thành các loại NVL khác nhau. Nhìn chung NVL trong doanh
nghiệp đợc phân chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên
thực thể của sản phẩm mới nh sắt thép trong doanh nghiệp cơ
khí, gạch ngói xi măng trong xây dựng cơ bản. Bán thành phẩm
mua ngoài cũng phản ánh vào trong NVL chính nh bàn đạp,
khung xe, vật kết cấu trong xây dựng ..
- Vật liệu phụ: Là đối tợng lao động nhng nó không phải cơ
sở vật chất chủ yếu để hình thành nên thực thể sản phẩm. Vật
liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh
sản phẩm hoặc phục vụ cho quản lý sản xuất nh thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, dầu nhờn, sơn ..
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình

sản xuất, kinh doanh nh xăng, dầu, khí đốt..
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng máy
móc, thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những
bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị nh vòng bi, vòng đệm ..
- Phế liệu: Là vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất,
kinh doanh của đơn vị nó đà mất hết hoặc mất phần lớn giá trị
sử dụng ban đầu nh sắt thép vụn, dầu thải, gạch ngói vỡ ..
Trên thực tế việc xắp xếp NVL theo từng loại là căn cứ vào
công dụng chủ yếu của NVL ở từng đơn vị cụ thể nhng thực tế
NVL ở đơn vị này là chính nhng ở đơn vị khác là phụ... Để
phục vụ tốt yêu cầu quản lý NVL cần phải biết đợc đầy đủ và

1
0


cụ thể số hiện có, tình hình biến động NVL đợc sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó NVL
cần phải đợc xắp xếp phân chia một cách chi tiết theo tính
năng lý hoá học, theo quy cách phẩm chát của NVL. Việc phân
chia chỉ đợc thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh
điểm nguyên liệu, vật liệu. Tuỳ theo số lợng của từng thứ, từng
loại nguyên vật liệu mà xây dựng m· sè, ký hiƯu cho nã cã thĨ
gåm 1, 2 hoặc 3, 4 chữ số ...
Sổ danh điểm nguyên liệu, vật liệu:
Loại nguyên liệu, vật liệu chính - TK1521
Ký hiệu
Nhóm

Danh

điểm
NVL

Tên nhÃn
hiệu,
quy
cách

Đơn giá
Đơn vị
tính

NVL

1
1

hạch
toán

Ghi
thực tế

chú


Các chữ số dùng để chỉ loại NLNVL thờng sử dụng là hiệu số
của tài khoản cấp 1 hoặc tài khoản cấp 2 .. dùng để hạch toán
loại NLNVL đó. Các chữ số dùng để nhóm NLNVL là số thứ tự liên
tục.

Trờng hợp dới 10 nhóm thì dùng 1 chữ số ( từ 1 đến 9 )
Trờng hợp dới 100 nhóm thì dùng 2 chữ số (từ 1 đến 99)
Trờng hợp dới 1000 nhóm thì dùng 3 chữ số ( tõ 1 ®Õn
999)......
Nh vËy nÕu doanh nghiƯp cã díi 10, hoặc dới 100, hoặc dới
100 quy cách cỡ loại NVL thì dùng 1, hoặc 2, hoặc 3 chữ số
Khi lập sổ danh điểm NVL cần phải dự trữ một số hiệu để
sử dụng cho các thứ hoặc các loại NVL mới thuộc nhóm đó xuất
hiện sau này. Sổ danh điểm NVL có tác dụng rất lớn trong công
tác hạch toán, đặc biệt trong việc đa công tác tin học vào hạch
toán kế toán ở đơn vị.
Ngoài các cách phân loại trên căn cứ vào mục đích, công
dụng của vật liệu cũng nh nội dung kinh tế phản ánh trên các tài
khoản kế toán, thì vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản
phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở
các phân xởng khác, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng..
Hoặc có thể căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thµnh
vËt liƯu nhËp kho do mua ngoµi, do tù gia công chế biến, nhận
vốn góp..
1.2.2

Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá

1
2



Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu
chân thực thống nhất. Trong kế toán, các nguyên tắc kế toán
chi phối đến việc đánh giá NVL đó là: nguyên tắc giá gốc,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng.
Về nguyên tắc giá gốc: NVL đợc đánh giá theo giá thực tế
( bao gồm giá mua céng chi phÝ thu mua, vËn chun..) tøc lµ
khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá vốn thực tế và
khi xuất kh cũng phải xác định giá vốn thực tế xuất kho theo
đúng phơng pháp quy định. Đồng thời các phơng pháp tính giá
này cũng phải đợc áp dụng nhất quán trong một thời gian dài ( ít
nhất là một kỳ kế toán ).
Về nguyên tắc nhất quán cho thấy những nghiệp vụ làm
tăng nguyên vật liệu chỉ đợc ghi chép khi có chứng cứ chắc
chắn, còn các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu kế toán ghi
ngay mặc dù cha có chứng cứ chắc chắn. Nguyên tắc này
nhằm ghi nhận trớc khoản tổn thất có thể phát sinh do các
nguyên nhân khách quan mà doanh nghiệp không đợc hởng bất
cứ một khoản lÃi nào cha chắc chắn.
Do NVL có nhiều thứ, nhiều loại thờng xuyên biến động
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Yêu cầu của
công tác kế toán NVL lại phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời
chính xác tình hình biến động và số hiện có về NVL. Do vậy
trong công tác hạch toán thực tế ( giá hạch toán hoặc giá ổn
định trong kỳ hạch toán ) nhng vẫn phải đảm bảo việc phản
ánh tình hình nhập, xuất NVL trên các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp theo giá thực tế.
1.2.2.2Phơng pháp đánh giá NVl


1
3


1.2.2.2.1 Đánh giá NVL theo giá thực tế
- Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của NVL nhập kho
đợc xác định nh sau:
+ Với vật liệu mua ngoài nhập kho: Giá thực tế gồm giá mua
ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu
có) và các chi phí thu mua thùc tÕ ( chi phÝ vËn chun, bèc dì,
chi phÝ nhânviên thu mua, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền
phạt.. ) trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng
mua đợc hởng.
Giá thực tế NVL
tự gia công

Giá mua ghi
=

trên hoá đơn

chi phí
+

thu

mua
nhập kho


(giá cha có thuế)

( nếu có)

Ví dụ: Theo hoá đơn số 012057 ngày 17/02 doanh nghiệp
mua than của công ty than Hà Nội
Số lợng :363 m3
Đơn giá : 320000 đồng
Thành tiền : 116160000 đồng
Nh vậy gi¸ vèn thùc tÕ cđa than nhËp kho theo ho¸ đơn trên
là : 116.160.000 đồng( trờng hợp này do doanh nghiệp mua
ngoài theo hình thức trọn gói nên giá mua ghi trên hoá đơn
chính là giá nguyên vật liệu nhập kho ).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ trong giá mua ghi trên hoá đơn không
bao gồm thuế GTGT. Trong đó giá cha có thuế GTGT đà có sẵn
trên hoá đơn. Đối với hoá đơn tự in đặc thù nh tem bu điện, vÐ

1
4


sổ số, vé máy bay... thì giá cha có thuế GTGT đợc xác định
theo công thức sau:
Giá cha thuế GTGT
Tổng giá thanh toán =
1+ % thuế suất thuế GTGT
Đối với một số loại sắt thép phế liệu thì:
Thuế GTGT đợc = tổng giá thanh toán x % quy định Giá
cha cã th GTGT = Tỉng gi¸ thanh to¸n - th GTGT

Còn đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá mua trong hoá đơn là
tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Đối với NVL tự gia công chế biến, trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho sẽ bằng trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho để
gia công chế biến cộng (+) với các chi phí gia công chế biến.
Đối với NVL nhập do thuê ngoài gia công chế biến thì trị giá
vốn thực tế của NVL nhập kho sẽ bằng giá trị thực tế của NVL
xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng số tiền phải trả cho ngời
gia công chÕ biÕn céng víi chi phÝ vËn chun, bèc dì vật liệu
đến nơi gia công và từ nơi đó trở về doanh nghiệp.
Giá thực tế NVL
tự gia công
nhập kho

giá thực tế
=

NVL

chi phí
+

gia công khác

xuất dùng

Ví dụ: theo bảng giá gia công khuôn gạch R60 ngày 1/1 của công
ty:

Trị giá NVL xuất gia công: 550.000
Chi phí nhân công: 800.000

1
5


Chi phí sản xuất chung: 200.000
Trị giá NVL gia công nhập kho là:
550.000 + 800.000 + 200.000= 1.500.000
Nếu thuê ngoài gia công, công ty sẽ không xuất NVL để gửi
cho bên gia công, mà chỉ nêu sản phẩm cần gia công.
Đối với NVL nhập do liên doanh liên kết thì giá thực tế nhập
kho là giá do hội đồng liên doanh quyết định .
Còn NVL nhập do biếu tặng, phế liệu thu hồi từ sản xuất
thì giá thực tế nhập kho là giá ớc tính( hay giá trên thị trờng của
sản phẩm cùng loại).
* Giá thực tế xuất kho :
do NVL nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau
và giá thực tế mỗi lần nhập khác nhau .Vì vậy khi xuất kho NVL
khó có thể xác định giá thực tế xuất kho ngay mà phải áp dụng
các phơng pháp tính giá xuất kho phù hợp. Phơng pháp doanh
nghiệp áp dụng phải đợc đăng ký và sử dụng trong một thời gian
dài( ít nhất trong một kỳ kế toán). Tuỳ thuộc vào đặc điểm
yêu cầu và trình độ quản lý cđa tõng doanh nghiƯp, kÕ to¸n cã
thĨ lùa chän một trong các phơng pháp dới đây cho phù hợp.
Phơng pháp1: Tính theo giá mua thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc
tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá vật liệu
bình quân tồn đầu kỳ .

Trị giá thực tế vật liệu

=

Số lợng vật liệu

thực tế

1
6

x

Đơn gi¸


Xuất kho trong kỳ

xuất kho trong kỳ

vật liệu tồn

đầu kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá NVL =
Số lợng vật liệu tồn dầu kỳ
Phơng pháp 2: Tính theo giá trị thực tế bình quân gia
quyền.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho cũng đợc

căn cứ vào số lợng vật t xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế
bình quân để tính.
Trị giá thực tế NVL

=

Số lợng NVL

x

Đơn giá thực

tế
xuất kho

xuất kho trong kỳ

bình

quân
Trong đó:
Trị giá NVL thực tế + Trị giá NVL
thực tế
tồn đầu kỳ

nhập

trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân


Số lợng tồn
đầu kỳ

1
7

+

Số lợngnhập
trong kỳ


Phơng pháp 3: Tính theo bình quân liên hoàn.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc
tính tơng tự phơng pháp 2, nhng đơn giá thực tế bình quân
đợc sử dụng dể xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho cho
đến khi nhập lô hàng khác, cần tính toán lại đơn giá thực tế
bình quân để tính giá vốn thực tế hàng xuất kho tiếp theo.
Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO).
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá
thực tế nhập kho của từng lần nhập. Giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đợc dùng làm giá tính giá thực tế của NVL xuất trớc.
Phơng pháp 5: Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO).
Phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế
của từng lần nhập kho. Căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra
giá trị thực tế xuất kho, dùng làm đơn giá của lần nhập sau cùng
cho lần xuất hiện đầu tiên trong kì.
Hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc cho
kết quả hoàn toàn trái ngợc nhau trong trờng hợp giá tăng dần
hoặc giảm dần.

Phơng pháp 6: Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì
lấy chính đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế
cho hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho
đợc tính bằng số lợng của từng lô hàng hiện còn nhân với đơn
giá thực tế nhập kho của chính từng lô hàng đó rồi tổng hợp lại.
1.2.2.2.2 Đánh giá NVL theo giá hoạch toán.
Trong trờng hợp đơn vị có nhiều chủng loại vật liệu, giá thực
tế thờng xuyên biến động, đợc mua từ nhiều nguồn khác nhau
thì có thể dùng giá hạch toán để kế toán nhập, xuất hàng ngày.

1
8


Giá hạch toán là loại giá ổn định, đợc sử dụng thống nhất
trong doanh nghiệp trong thời gian dài. Giá hạch toán NVL có thể
là giá mua NVL tại thời điểm nào đó hoặc là xác định theo giá
kế hoạch của NVL đà đợc xây dựng.
Hàng ngày kế toán phản ánh tình hình nhập xuất NVL theo
giá hạch toán . Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh
giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.
Trong đó:
Giá thực tế của NVL

=

Giá hạch to¸n cđa NVL


sè gi¸
trong th¸ng

x



xt kho
xt trong th¸ng
Gi¸ thùc tÕ của NVL

+

giá thực tế của

NVL
Tồn kho đầu tháng

nhập kho trong

tháng
Hệ số giá =
Giá hạch toán của NVL

+

giá hạch toán của

NVL
Tồn kho đầu tháng


nhập kho trong

tháng
1.2.3 Tổ chức công tác kế toán chi tiết NVL trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi
phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho tõng

1
9


thứ, từng loại vật liệu cả về số lợng, chất lợng chủng loại và giá
trị. Hạch toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa
kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình
hình nhËp- xt- tån kho cđa tõng lo¹i tõng thø NVL cả về số lợng chất lợng chủng loại và giá trị.
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán. Do vậy các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan dến việc nhập- xuât- tồn
NVL đều phải đợc lập chứng từ một cách kịp thời, đầy đủ, hợp
lý hợp lệ.
Theo chế độ chứng từ kế toán đà quy định ban hành theo
quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài
chính thì các chứng từ bắt buộc về NVL bao gồm:
Phiếu nhâp kho ( MÉu 01 - VT)
PhiÕu xuÊt kho ( MÉu 02 - VT)
PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (MÉu 03 - VT - 3LL)
Thẻ kho (Mẫu 05 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 08 - VT)

Hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTGT - 3LL) ( Đối với doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Hoá đơn GTGT (MÉu 02/GTGT - 3LL) (§èi víi doanh nghiƯp
nép th theo phơng pháp trực tiếp).
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sư dơng c¸c chøng tõ kÕ
to¸n híng dÉn nh:
PhiÕu xt vật t theo hạn mức (Mẫu 04 - VT)
Biên bản kiĨm nghiƯm ( MÉu 05 - VT)
PhiÕu b¸o vËt t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)

2
0



×