Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đề tài Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2018 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 60 trang )

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 của thành phố Huế.......................27
Bảng 4.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Huế giai đoạn 2018 - 2022..................................................................................33
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thành phố Huế
theo loại đất từ 2018 - 2022.................................................................................35
Bảng 4.4. Thống kê số tiền thu được cho ngân sách nhà nước từ hoạt động
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giai đoạn 2018-2022....................................36
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát về việc tìm hiểu về thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trước khi thực hiện chuyển nhượng của người dân..............................39
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về các thuận lợi và khó khăn khi thực hiện việc
chuyển nhượng của người dân............................................................................40
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát về giá chuyển nhượng trong hợp đồng so với giá
chuyển nhượng thực tế........................................................................................41
Bảng 4.9. Khảo sát về mức độ hài lòng của người dân trong quá trình thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế.........................41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Huế năm 2022.........................27
Biểu đồ 4.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo từng...................34
Năm trong giai đoạn 2018 - 2022........................................................................34
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn 20182022 tính theo nhóm đất phi nơng nghiệp và đất nơng nghiệp...........................35
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ khảo sát về giá chuyển nhượng trong hợp đồng so với giá
chuyển nhượng thực tế........................................................................................41

2


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh thu nhỏ bản đồ hành chính thành phố Huế.........................21




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮC

STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
QSDĐ
CNQSDĐ
UBND
CN

Cụm từ được viết tắt
Quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Chuyển nhượng

4


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung..........................................................................2

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.........................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................3
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.........................................................................3
2.1.1.1. Đất đai......................................................................................................3
2.1.1.2. Thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.............3
2.1.1.3. Lệ phí trước bạ.........................................................................................4
2.1.3. Quyền sử dụng đất.......................................................................................4
2.1.3.1. Khái niệm quyền sử dụng đất...................................................................4
2.1.3.2. Phân loại quyền sử dụng đất.....................................................................5
2.1.3.3. Thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất..................................7
2.1.4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.............................................................7
2.1.4.1. Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất........................................7
2.1.4.2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất..........................................8
2.1.4.3. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.......................................8
2.1.4.4. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất..........................................9
2.1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.................................................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu........................................................11
2.2.1. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của một số nước trên thế
giới.......................................................................................................................11
2.2.2. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.....................13
2.2.3. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế. . .14
2.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan..................................................16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................18
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................18

3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................18


3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.......................................................18
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................18
3.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.....................................................19
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu....................................................19
3.4.3 Phương pháp đánh giá sự hài lòng bằng thang đo Likert...........................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................21
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................21
4.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................21
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo...................................................................................22
4.1.1.4. Thủy văn.................................................................................................22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................23
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực..........................................23
4.1.2.2. Dân số và lao động.................................................................................24
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................25
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội..........................25
4.1.3.1. Thuận lợi................................................................................................25
4.1.3.2. Khó khăn................................................................................................26
4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022................................................................27
4.2.1. Cơ cấu đất đai............................................................................................27
4.2.2. Hiện trạng sử dụng theo từng loại đất.......................................................27
4.3. Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thành phố Huế
giai đoạn 2018 – 2022.........................................................................................32
4.3.1. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất....................32

4.3.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế..33
4.3.2.1. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo từng năm...................33
4.3.2.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính theo loại đất...............34
4.3.3. Tình hình đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ hoạt động
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa bàn thành phố Huế............................36
4.3.4. Ý kiến của các bên liên quan về việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất...............................................................................................................37
4.3.4.1. Ý kiến của cán bộ chuyên môn..............................................................37
4.3.4.2. Ý kiến của người sử dụng đất.................................................................39
4.3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện quyền chuyển nhượng của sử dụng đất
tại thành phố Huế................................................................................................42
6


4.3.5.1 Những kết quả đạt được..........................................................................42
4.3.5.2 Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại địa bàn thành phố Huế.....................................................................42
4.4 Đề xuất giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn trong q trình
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Thuận Lộc, thành phố Huế.......43
4.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp..............................................................................43
4.4.2 Nội dung chi tiết của các giải pháp............................................................43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................44
5.1. Kết luận........................................................................................................44
5.2. Kiến nghị......................................................................................................44
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................45
PHẦN 7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI CHI NHÁNH.................46
PHẦN 8. PHỤ LỤC...........................................................................................48


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự
tồn tại của chính con người. Vì vậy trong những năm qua với tốc độ đơ thị hóa
cao và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng thì đất đai trở nên khan hiếm, thành
phố Huế cũng không ngoại lệ. Với tốc độ đô thị hóa cao thì hoạt động chuyển
nhượng diễn ra khá phổ biến để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân hiện
nay.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế và đơn giản hóa thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nói riêng cũng như các thủ tục hành chính về đất đai nói
chung trên cơ sở bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Do đó yêu
cầu đặt ra cho công tác quản lý đất đai là phải hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực
hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân với mục tiêu đưa đất vào
sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
Thành phố Huế là thành phố loại I trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, điều
kiện phát triển kinh tế của thành phố trong những năm qua đang từng bước phát
triển theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, làm cho nhu cầu sử dụng đất
của con người ngày càng cao. Chính vì vậy mà các trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có sự gia tăng. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một
hình thức điều phối đất đai làm cho đất đai được sử dụng hiệu quả hơn. Vì vậy
việc quản lý chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ từng bước đưa quỹ đất vào
tầm kiểm soát của Nhà nước, góp phần quản lý đất đai ngày càng chặt chẽ và
thuận lợi hơn. Tuy nhiên khó khăn và tồn tại trong việc chuyển nhượng vẫn còn
xảy ra dẫn đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn gặp ảnh hưởng.
Để tìm ra những khó khăn và ngun nhân cịn tồn tại, từ đó đưa ra phương
hướng khắc phục khó khăn và hồn thiện cơng tác này góp phần cho cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung và cơng tác chuyển nhượng quyền sử

dụng đất nói riêng để được tốt hơn cho thành phố dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hải, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá
tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 - 2022”.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá được tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp
góp phần khắc phục những khó khăn trong q trình chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá được tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn năm 2018-2022.
- Xác định được các khó khăn, hạn chế đang tồn tại trong công tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần khắc phục các khó khăn, tồn tại
trong q trình chuyển nhượng quền sử dụng đất tại thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về cơng tác chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nói riêng và cơng tác quản lý đất đai nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu tiếp theo của ngành Quản lý đất đai về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các thông tin liên quan về tình

hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Huế, từ đó góp phần giúp
Ủy ban nhân dân thành phố Huế và các cơ quan chuyên môn trên địa bàn thành
phố nắm bắt được cơ sở thực tiễn và thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Huế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các bên liên quan hiểu rõ hơn về
công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho cơng tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế .
- Các giải pháp được đề xuất bởi đề tài góp phần nâng cao hiệu quả cơng


tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình
kinh tế, văn hóa,xã hội, an ninh quốc phịng”. Như vậy, đất đai là điều kiện
chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách
khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của chính
con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ
đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.

Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định
cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,...)”
(Nguyễn Hữu Ngữ, Nguyễn Thị Hải, 2013).
2.1.1.2. Thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất Đai 2013, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất là một trong các khoản thu tài chính về đất đai. Đây là sắc thuế đánh
vào thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập
từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất bao gồm cả thuế thu nhập cá nhân từ
hoạt động chuyển quyền sử dụng đất và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể:
3


- Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất là sắc thuế
thu vào thu nhập của hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất cho đối
tượng khác theo quy định của Luật Đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất và tài sản gắn
liền với đất, khi chuyển nhượng QSDĐ theo quy định của pháp luật thì phải nộp
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. Đối tượng chịu thuế là các loại đất
được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất là sắc
thuế thu vào thu nhập của các doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ
việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại
đất.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân (Quốc hội, 2007), đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: thu nhập
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả
chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
theo quy định của pháp luật); thu thập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai khơng
phân biệt có hay khơng có kết cấu hạ tầng, cơng trình kiến trúc gắn liền với đất
(Hồng Anh, 2013).
2.1.1.3. Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải
kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Lệ phí trước bạ là khoản thu ấn định đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả đăng ký quyền sử dụng đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản hoặc khi hợp thức hóa để được công nhận quyền sử dụng
đất nhằm bảo vệ quyền lợi hợp thức hóa của người sử dụng đất.
Mức thu lệ phí trước bạ là 0.5% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu giá
mua bán ghi trong hợp đồng thấp hơn giá quy định của nhà nước thì cơ quan
thuế sẽ áp dụng theo giá của nhà nước, ngược lại nếu trong hợp đồng ghi giá cao
hơn của nhà nước thì sẽ áp dụng giá trong hợp đồng. Việc xác định giá trị
chuyển nhượng bất động sản theo khung giá Nhà nước phụ thuộc vào vị trí của
bất động sản đó (Nguyễn Hồng Đơng, 2015).
2.1.3. Quyền sử dụng đất


2.1.3.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Quyền của người sử dụng đất được giao đất bao gồm: Quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất và quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Các

quyền này chỉ được thực hiện trong thời gian được giao đất, sử dụng đất đúng
mục đích được giao (Quốc hội, 2013).
Nhà nước là người đại diện cho nhân dân thực hiện quyền sở hữu toàn dân
về đất đai. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho th đất. Luật cũng cơng nhận quyền sử dụng đất đối với
những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ
chung của người sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (cá nhân, tổ
chức, hộ gia đình, cơ sở tơn giáo) thơng qua quyết định giao đất của nhà nước
có thẩm quyền hoặc hợp đồng cho thuê đất giữa nhà nước với bên có nhu cầu sử
dụng hoặc cơng nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định
lâu dài.
Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản, mà theo quy định tại điều 115 và
189, Bộ luật Dân sự 2015 “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao
gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và
các quyền tài sản khác” và “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản và có thể được chuyển giao cho người khác theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật” (Quốc hội, 2015).
Từ những dẫn chứng trên rút ra được khái niệm: quyền sử dụng đất là
quyền của các chủ thể sử dụng đất bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn, tặng cho quyền sử dụng đất;
quyền được khai thác các thuộc tính, cơng cụ của đất, quyền được hưởng các
thành quả lao động kết quả đầu tư trên đất và các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2.1.3.2. Phân loại quyền sử dụng đất
a. Quyền chung của người sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất có quyền
chung như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

5


- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc
hội, 2013).
b. Các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai 2013. Cụ thể hơn:
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất. Hành vi này là việc chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho người khác sử dụng và nhận một diện tích đất nhất định được
chuyển giao từ người đó.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là hành vi chuyển quyền sử dụng đất
trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề
khác, khơng có nhu cầu khả năng sử dụng hoặc đê thực hiện quy hoạch sử dụng
đất mà pháp luật cho phép… Trong trường hợp này, người nhận quyền sử dụng
đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng đất với một khoản tiền tương ứng
với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm
tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển quyền sử dụng đất là ở chỗ: đất đai
vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn

của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông
qua việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng
đất; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được chuyển quyền sử
dụng đất; mọi cuộc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải đăng ký biến
động về đất đai, nếu không sẽ bị xem là hành vi phạm pháp.
Cho, tặng, thừa kế, quyền sử dụng đất là hành vi chuyển quyền sử dụng
đất trong tình huống đặc biệt, người nhận quyền sử dụng đất không phải trả tiền


nhưng có thể phải nộp thuế. Do có nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
phân công lại lao động xã hội, việc chuyển quyền sử dụng đất khơng chỉ dừng
lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch
vụ; giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa
trong các giao dịch trên thị trường bất động sản.
Thế chấp quyền sử dụng đất: là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất (
khơng đầy đủ ) trong hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ, lấy đất đai làm
vật thế chấp để thi hành trách nhiệm vay nợ với người cho vay; đất đai dùng làm
vật thế chấp không được chuyển dịch vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng
và dùng nó đảm bảo có một giá trị nhất định, khi người thế chấp đến kỳ không
thể trả nợ được, người nhận thế chấp có quyền đem đất đai phát mại và ưu tiên
thanh toán để thu hồi vốn. thế chấp đất đai là cơ sở của thế chấp tài sản trong thị
trường bất động sản, trong thế chấp bất động sản thì phần lớn giá trị là nằm
trong giá trị quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người vay tiền khơng có
quyền sử dụng đất để thế chấp thì có thể dùng phương thức bảo lãnh để huy
động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay tổ chức cam kết dùng quyền sử dụng
đất của họ để chịu trách nhiệm thay cho khoản vay của mình.
Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Là việc người sử dụng đất coi giá
trị quyền sử dụng đất của mình như một loại tài sản để góp vốn với người khác
cùng hợp tác sản xuất kinh doanh (Quốc hội, 2013).
2.1.3.3. Thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168
của Luật này;
- Đất khơng có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất khơng bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất vẫn còn thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký
tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa
chính (Quốc hội, 2013).
7


2.1.4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.1.4.1. Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển giao
đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng gọi là bên nhận
chuyển nhượng sử dụng đất trong trường hợp chuyển đi nơi khác, khơng có khả
năng sử dụng hoặc khơng có nhu cầu sử dụng...
Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển QSDĐ
một khoản tiền tương ứng với giá trị của thửa đất tại thời điểm chuyển QSDĐ.
Đặc trưng của chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất đai vẫn thuộc quyền sở
hữu của toàn dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời
gian giao đất; nhà nước có quyền điều tiết địa tô chênh lệch thông qua việc thu
thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy
định một số trường hợp khơng được chuyển QSDĐ; Tất cả các cuộc chuyển
nhượng QSDĐ đều phải đăng kí biến động về đất đai nếu khơng sẽ bị xem là vi

phạm pháp luật (Bùi Nguyên Hạnh, 2015).
2.1.4.2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các
điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.
- Đất khơng có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
cịn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và
194 của Luật Đất đai.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ
quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính
(Quốc hội, 2013).


2.1.4.3. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Đảm bảo quyền sở hữu tối cao thuộc về Nhà nước; cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử
dụng đất mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thỏa thuận về nội dung
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của
Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

- Đảm bảo lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đồng thời khuyến
khích đầu tư vào việc sử dụng đất để đem lại hiểu quả cao nhất.
- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích,
đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng
đất (Quốc hội, 2014).
2.1.4.4. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Điều 697, Bộ luật Dân sự 2005, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là sự thỏa thuận giữ các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng,
còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của
Luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản có thể tự
soạn thảo hoặc yêu cầu Văn phịng Cơng chứng, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn soạn thảo văn bản. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được soạn thảo theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở căn cứ vào
các loại giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, thông tin về thửa đất cần chuyển
nhượng, thông tin cá nhân của các bên liên quan và các điều khoản ràng buộc
được các bên thống nhất để soạn thảo hợp đồng. Nội dung hợp đồng, văn bản về
bất động sản phải đảm bảo không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội (
Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2014).
2.1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
Trong giao dịch dân sự liên quan tới nhà đất, bên bán và bên mua đều có
quyền và nghĩa vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được nêu tại Điều 38, 39, 40 và 41 Luật Kinh doanh bất động
sản
2014.
9



a.

Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo
thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng
thời
hạn
đã
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng.
- Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại
do
lỗi
của
bên
nhận
chuyển
nhượng
gây
ra.
- Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận
khác.
- Các quyền khác trong hợp đồng.
b. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách
nhiệm
về
thơng
tin
do
mình
cung
cấp.
- Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện
tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và
giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển
nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
c. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về
quyền
sử
dụng
đất
chuyển
nhượng.
- Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích,
đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

- Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.
- Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển
nhượng.
- Các quyền khác trong hợp đồng.
d. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn

phương
thức
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng.
- Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển nhượng.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.


- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng (Quốc hội, 2014).
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của một số nước trên thế
giới
Trên thế giới tại các nước tư bản phát triển chế độ tư nhân về ruộng đất đã
được xác lập ổn định, q trình tích tụ đất đã đạt đến đỉnh cao, thị trường đất đai
cũng mang tính độc quyền cao tạo cơ sở kinh tế chính trị cho sự vận hành của
nền kinh tế lũng đoạn. Ở những nước đang phát triển, trong giai đoạn tăng
nhanh hoặc thu hút mạnh đầu tư nước ngồi thường có các cơn sốt ở các vùng
kinh tế phát triển và các khu đô thị. Khi các cơn sốt đất có nguy cơ ảnh hưởng

đến tăng trưởng kinh tế hoặc thu hút đầu tư nước ngoài thì chính phủ có thể áp
dụng các hình thức can thiệp vào thị trường đất đai (Đỗ Ngọc Hải, 2016).
Mua bán hay chuyển nhượng đất đai, QSDĐ đều có mối quan hệ chặt chẽ,
logic biện chứng và không tách rời với quyền sở hữu đất đai, trong đó, quyền sở
hữu đất đai đóng vai trị là tiền đề, là cơ sở pháp lý ảnh hưởng, chi phối và quyết
định tới quyền mua bán hay chuyển nhượng đất đai, QSDĐ.
Ở các nước duy trì chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai hay sở hữu toàn dân
về đất đai mà Nhà nước giữ vai trị đại diện thì vấn đề này lại hồn tồn khác
biệt. Theo đó, Nhà nước nắm quyền kiểm sốt và chi phối tồn bộ đất đai, quyết
định chuyển giao đất đai của quốc gia cho các chủ thể khác trong xã hội giữ
quyền quản lý và khai thác, và do đó, quyền của mỗi chủ thể về đất đất đai là
quyền trên cơ sở Nhà nước với tư cách chủ sở hữu cho phép. Hệ lụy của mối
quan hệ này là giữa những chủ thể có quyền khai thác và sử dụng đất đai đó
cũng có thể thiết lập với nhau các giao dịch về QSDĐ song chúng được biểu
hiện dưới dạng chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, tặng cho... QSDĐ.
Theo đó, quan hệ mua bán đất đai ở các quốc gia duy trì chế độ sở hữu tư nhân
được thay thế bởi quan hệ chuyển nhượng QSDĐ ở các nước duy trì chế độ sở
hữu nhà nước hay sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu. Với sự khác nhau nêu trên cho thấy, nghiên cứu vấn đề sở hữu đất đai có ý
nghĩa quan trọng trong việc nhận diện cơ sở lý luận, nguồn gốc của giao dịch
chuyển nhượng hay mua bán đất đai, sự tương đồng và khác biệt giữa pháp luật
điều chỉnh quan hệ chuyển nhượng QSDĐ với pháp luật điều chỉnh quan hệ mua
bán đất đai ở các quốc gia có chế độ sở hữu khác nhau.
Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km, dân số hơn 300 triệu, đất
đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia phát triển,
11


Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được
các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định cơng

nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các quyền này được
pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của cơng dân. Cho đến
nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát
triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị
của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng
định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý
đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đơ thị và
cơng trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các
tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính
đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích cơng cộng
trên cơ sở đền bù cơng bằng cho người bị thu hồi...
Hiến pháp năm 1988 (Điều 2) của Trung Quốc quy định việc Nhà nước giao
đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất. Quyền sử
dụng đất đã được phép chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp... tức là đã
cho phép người sử dụng đất được quyền định đoạt về đất đai, Nhà nước chỉ
khống chế bằng quy định mục đích sử dụng đất và thời gian sử dụng đất (quy
định là từ 40 – 70 năm). "Đạo luật tạm thời về bán và chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nhà nước tại các thành phố và thị trấn”, ban hành năm 1990 quy định
cụ thể điều kiện để chủ sử dụng đất được phép chuyển nhượng sau khi được
giao đất là: nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước; đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; đã đầu tư vào sử dụng đất theo đúng mục đích được giao
(thông thường là từ 25% trở lên theo dự tốn xây dựng cơng trình khi lập hồ sơ
xin giáo đất). Chủ sử dụng đất nếu không thực hiện đúng các quy định sẽ bị thu
hồi
đất.
Australia có cơ sở pháp luật về quản lí, sở hữu và sử dụng đất đai từ rất
sớm. Thời gian trước 1/1/1875, luật pháp Australia quy định 2 loại đất thuộc sở
hữu của Nhà nước (đất Nhà nước) và đất thuộc sở hữu tư nhân (đất tư nhân). Đất

Nhà nước là đất do Nhà nước làm chủ, cho thuê và dự trữ. Đất tư nhân là đất do
Nhà nước chuyển nhượng lại cho tư nhân (đất có đăng kí bằng khốn thời gian
sau 1/1/1875). Về quyền lợi và nghĩa vụ, luật pháp Australia thừa nhận quyền sở
hữu tuyệt đối, không bắt buộc phải sử dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển
nhượng, thế chấp, cho th hoặc chuyển quyền theo di chúc mà khơng có sự trói
buộc hoặc cản trở nào (Chu Tuấn Tú, 2000).


2.2.2. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam
Ở Việt Nam, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu đất đai: đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu song trên thực tế Nhà nước lại
không chiếm hữu, sử dụng đất đai mà giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất đang sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung
là người sử dụng đất) sử dụng ổn định lâu dài. Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất. Do sự phát triển nhanh chóng của
tình hình kinh tế, xã hội, qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế
thị trường làm cho quan hệ đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử
còn chưa được xử lý thì các vấn đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa

quy
định.
Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường
vụ Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, bổ
sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai. Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một
số vấn đề về liên quan đến công tác chuyển quyền sử dụng đất như sau: Cho
phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam. Nghĩa là người sử dụng đất cũng được thế chấp,

bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư
nước ngồi, chi nhánh ngân hàng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam, tổ chức
tín
dụng
100%
vốn
nước
ngồi.
Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 1993
đồng thời bổ sung quyền tặng, cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất không phải là đất thuê; không quy định các điều kiện hạn chế khi
thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ sung quyền thừa kế, quyền sử dụng đất,
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất động sản phát
triển và tích tụ đất đai theo định hướng của Nhà nước. Cụ thể nội dung của
quyền sử dụng đất như sau: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”.
Luật Đất đai năm 2013 đã giải quyết thơng thống hơn về điều kiện nhận
chuyển quyền sử dụng đất nhất là đối với đất nông nghiệp. Luật đã quy định cụ
thể, rõ ràng đồng thời đơn giản hoá thủ tục trong việc chuyển quyền sử dụng đất.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho những người sử dụng đất chưa cấp được
13



×