Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài thu hoạch học phần văn hiến việt nam lịch sử việt nam thời nguyên thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.35 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BÀI THU HOẠCH HỌC PHẦN VĂN HIẾN VIỆT
NAM

LỊCH SỬ VIỆT NAM THỜI
NGUYÊN THỦY

HỌ VÀ TÊN: CAO THIÊN PHÁT
MSSV: 221A010116
GVGD: TS. ĐẶNG QUỐỐC MINH DƯƠNG
LỚP: VĂN HIÊỐN VIỆT NAM – TỐỐI THỨ 5

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BẢO TÀNG LỊCH SỬ VIỆT NAM........................2-3
CHƯƠNG 2: THỜI NGUYÊN THỦY................................................................4-8
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.............................................................9

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại
học Văn Hiến đã đưa môn học Văn Hiến Việt Nam chương trình đào
tạo và giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cásm ơn đến giảng viên bộ
môn – Thầy Đặng Quốc Minh Dương đã truyền đã cho em những
kiến thức quý giá trong khoảng thời gian học vừa qua. Trong thời
gian học lớp thầy em đã có được nhiều kinh nghiệm và kiến thức bổ
ích. Đây chắc chắn là những kiến thức sẽ giúp em có những bước
tiến về sau.
Để làm bài thu hoạch này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Thầy Đặng Quốc Minh Dương đã giúp nhóm em có những kiến thức
văn hóa về Việt Nam cũng như về thế giới và một chuyến đi đặc biệt
đến di tích bảo tàng lịch sử
Kính chúc thầy ln ln có được sức khỏe tốt để tiếp tục giảng dạy
cho sinh viên những kiến thức bổ ích, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn.

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Chương 1: Giới thiệu bảo tàng lịch sử Việt Nam

Bảo tàng lịch sử Việt Nam là nơi chứa đựng các lịch sử và văn hóa là
một vùng đất, một quốc gia mà chúng ta đang sinh sống yên binh hiện nay. Là
nơi bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa địa phương của chúng ta,

ngay cả tòa nhà nơi mà chứa đựng những thứ di sản quý giá ấy cũng là một di
sản lịch sử đáng quý từ năm 1929 cho đến nay, trải qua ngần ấy năm tòa kiến
trúc cũng gần chạm vào cột mốc 100 năm và để lại những cột mốc cho mình :

- Năm 1929 Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh là một bảo tàng
lớn và có lịch sử phát triển lâu đời ở khu vực phía Nam Việt Nam. Tọa
lạc tại trung tâm thành phố, Bảo tàng là điểm đến thu hút đông đảo công
chúng trong nước và quốc tế. Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh
trước đây là Bảo tàng Blanchard de la Brosse (tên của viên thống đốc
Nam Kỳ) thành lập năm 1929 và là bảo tàng đầu tiên ở phía Nam Việt
Nâm

- Từ năm 1956, Bảo tàng mang tên “Viện Bảo tàng Quốc gia Việt Nam”
tại Sài Gòn, nơi trưng bày về mỹ thuật cổ một số nước Châu Á.

- Cho đến ngày 23/8/1979, bảo tàng chính thức đổi tên là Bảo tàng Lịch
sử Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 235QĐ-UB của Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Năm 2012, tịa nhà Bảo tàng được cơng nhận là Di tích kiến trúc nghệ
thuật cấp Quốc gia. Một kiến trúc mang đậm nét phương Đông kết hợp
với phương Tây tạo nên một kết cấu cơng trình vững chải, hài hịa, cân
xứng với cảnh quan xung quanh.
Và cho đến hiện nay, Bảo tàng sở hữu hơn 40.000 hiện vật với nhiều

sưu tập độc đáo, quý giá có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, dân tộc; chất liệu,
loại hình vơ cùng đa dạng, phong phú. Các bộ sưu tập giới thiệu về lịch sử,
văn hóa Việt Nam từ thời nguyên thủy đến năm 1945 và giới thiệu về những
nét văn hóa độc đáo ở các tỉnh phía Nam và một số nước trong khu vực châu
Á.Bảo tàng cũng là nơi làm việc của nhiều chuyên gia, các nhà nghiên cứu về

lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam, các nền văn hóa trong khu vực và trên thế
giới cùng đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm.Trong xu thế phát triển
hiện nay, để có thể đáp ứng nhu cầu thưởng thức những giá trị văn hóa trong
đời sống tinh thần của công chúng, Bảo tàng luôn phải tự đổi mới các hoạt
động với mục đích hướng đến Bảo tàng vì cộng đồng.

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Từ một chia sẻ của Giám đốc Hoàng Anh Tuấn: “Đến với Bảo tàng
Lịch sử, quý khách sẽ được quan chiêm vẻ đẹp của tòa nhà Bảo tàng Lịch sử -
một kiến trúc cổ do người Pháp xây dựng gần một thế kỷ (1929) mang đặc
trưng phong cách “Đông Dương cách tân”. Chỉ cần 365 bước chân dạo
quanh Bảo tàng Lịch sử, du khách có thể đi suốt chiều dài hàng ngàn năm
lịch sử và văn hóa Việt Nam, tìm hiểu về đặc trưng văn hóa vùng đất phương
Nam thơng qua hệ thống các phòng trưng bày cố định và chuyên đề đặc biệt.
Bộ sưu tập chọn lọc từ trên 43.000 tư liệu, hiện vật của Bảo tàng, trong đó có
12 bảo vật quốc gia được giới thiệu tại các phịng trưng bày sẽ là những món
q tri thức lịch sử - văn hóa vơ giá.” Chúng ta cũng có thể thấy được Bảo
tàng lịch sử là một điểm đến hấp dẫn mang đầy đủ những đặc trưng như vậy
chính là nơi chúng ta phải đặt chân khi đến Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảo tàng Blanchard de la
Brosse thành lập năm 1929 và là

bảo tàng đầuầ tên ở phía Nam Việt Nam


3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tòa nhà sau khi xầy năm 1970 cho đêến nay

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Chương 2: Thời Nguyên Thủy

Mặc dù có những bằng chứng hóa thạch cho thấy người nguyên thủy
xuất hiện cách đây ít nhất 130.000 năm ở Châu Phi, nhưng cuộc sống của họ
cực kỳ đơn giản so với cuộc sống của chúng ta ngày nay. Đến khoảng năm
40.000 trước cơng ngun, lồi người đã học cách dùng lửa để sưởi ấm, nấu
ăn và xua đuổi thú dữ. Từ chỗ chỉ biết săn bắn và hái lượm, con người dần dần
biết cách trồng cây lương thực và nuôi gia súc.
Khoảng năm 8000 trước công nguyên, cuộc sống trở nên phong phú hơn khi
các làng nông nghiệp phát triển mạnh ở khu vực Trung Đông. Phải rất lâu sâu,
các khu vực các khác trên thế giới mới phát triển tương tự như khu vực này.
Trong vịng 3.000 năm sau đó, xuất hiện các hoạt động quan trọng cơ bản của
con người như xây dựng, canh tác đất đai, làm gốm, chế tác đồ đồng, may vá,
chăn ni…
Vào thời kỳ này, có bốn trung tâm phát triển ở châu Á: châu thổ sông Ấn,
Trung Quốc, New Guinea và châu thổ sông Mekong trong đó có Việt Nam.

Như vậy, Việt Nam là một trong những nơi có sự xuất hiện sớm của người
nguyên thủy.

Cách nay khoảng 500.000 năm – 2.879 trước công nguyên, Việt Nam
nằm ở bán cầu Bắc của trái đất, ngay rìa phía Đơng Nam lục địa châu Á. Lãnh
thổ Việt Nam bao gồm đất liền có hình chữ “S” cùng với gần 3.000 hịn đảo và
quần đảo, diện tích tổng cộng 331.720 km2, thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Đất nước Việt Nam như ngày nay được hình thành từ rất lâu trước khi con
người xuất hiện, tuổi địa chất từ thời tiền Cambri cho đến Mesozoi (Trung
sinh) muộn khoảng 570 - 65 triệu năm về trước. Những biến đổi khí hậu và
mơi trường trong những thời kỳ dài, đặc biệt ở kỷ thứ 3 và đầu kỷ thứ 4 (Kỷ
Nhân sinh) cách ngày nay 1,6 - 0,7 triệu năm, đã là điều kiện thuận lợi cho
con người có thể sinh sống được.
Những phát hiện khảo cổ học về răng người cổ ở các hang Thẩm Khuyên,
Thẩm Hai (Lạng Sơn), hang Hùm (Yên Bái), những cơng cụ thơ sơ bằng đá có
vết chế tác của người nguyên thủy ở núi Đọ, núi Nuông (Thanh Hóa), núi Đất
(Đồng Nai)… chứng tỏ cách nay khoảng 500.000 năm, vào thời đại đá cũ, con
người đã sinh sống nhiều nơi trên đất nước Việt Nam. Và bước sang thời đại

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

đá mới, cách nay khoảng 10.000 năm, các cơng cụ đá mài, những mảnh gốm
thơ tìm được từ các nền văn hóa Hịa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn… đã cho
thấy cư dân cổ Việt Nam đang từ cuộc sống thu lượm chuyển dần sang sản
xuất nông nghiệp.


Thời Đại Đá Cũ (Khoảng 500.000 – 10.000 năm cách ngày nay)
Trải hàng vạn thế hệ, qua cuộc
sống bầy đàn tiến lên công xã thị
tộc, với hoạt động lao động săn
bắt hái lượm để sinh tồn, người
tiền sử Việt Nam đã tự hoàn thiện
kỹ năng đôi tay, năng lực tư duy,
tiếng nói… đi từ sử dụng những
hòn đá sẵn có trong tự nhiên tiến
lên trình độ chế tác cơng cụ đá,
từng bước có những phát minh
làm thay đổi chất lượng cuộc
sống.

Công cụ thời đồ đá cũ

Sơ Kỳ Đá Cũ (Khoảng 500.000 – 30.000 năm cách ngày nay)
Vào thời sơ kỳ đá cũ, khảo cổ học chỉ phát
hiện di tích cổ sinh hóa thạch của người Homo
Erectus (người đứng thẳng) được phát hiện ở
hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) và
người Homo Sapiens (người khôn ngoan sớm)
ở Thẩm Òm (Nghệ An), hang Hùm (Yên Bái).
Đó là những chiếc răng người vượn lẫn với các
xương răng động vật khác, tất cả đã hóa thạch
nằm trong lớp bùn trầm tích. Cùng với các di
tích cư trú, chế tác công cụ ở núi Đọ. núi
Nng, Quan n (Thanh Hóa), Suối Đá, Gia
Tân(Đồng Nai)…


6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Công cụ - Mảnh tước thời đồ đá

Một số loại mảnh tước, công cụ chặt thô, công cụ mũi nhọn… bằng đá
góc bazan có dấu vết sử dụng của người tiền sử trong việc săn bắt, xẻ thịt hoặc
trong chiến đấu. Việc biết sử dụng cơng cụ có cạnh sắc, mũi nhọn cho thấy
người tiền sử đã vượt ra khỏi cuộc sống động vật.

Hậu Kỳ Đá Cũ (Khoảng 30.000 – 10.000 năm cách này nay)
Cuối thời kỳ đá cũ, trên một vùng rộng lớn của nước ta đã phát triển các

di tích cổ sinh hóa thạch của người Homo Sapiens Sapiens (người khơn ngoan
hiện đại) ở Thung Lang (Ninh Bình), Kéo Lèng (Lạng Sơn) và các di tích cư
trú, chế tác cơng cụ ở Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Lung Leng (Kon Tum),
Sơn Vi (Phú Thọ).

Các công cụ Thời Hậu Kỳ Đá Cũ được
tìm thấy Ngườm, Soi Nhụ (Quảng Ninh),
Sơn Vi

Nhiều bộ lạc săn bắt, hái lượm
để sinh sống. Họ cư trú trong
các hang động, mái đá ngoài
trời, ven bờ các con sông, suối
trên một địa bàn khá rộng. Các

di tích của các bộ lạc thời kỳ này được các nhà khảo cổ học gọi bằng một
thuật ngữ là văn hóa Sơn Vi.
Với việc phát minh kỹ thuật ghè đẽo, tu chỉnh đá cuội, người tiền sử đã bước
đầu tự chế được cơng cụ cho mình theo ý muốn, khơng cịn lệ thuộc vào
những cạnh sắt bất kỳ của những mảnh tước như trước nữa. Công cụ Ngườm
đã được ghè đẽo tạo cạnh sắc theo chiều ngang, mở ra ý tưởng hình thành
những con dao đá sau này.
Thời Đại Đá Mới (Khoảng 10.000 – 4.000 năm cách ngày nay)
Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật chế tác công cụ từ cuối hậu kỳ đá
cũ, người tiền sử Việt Nam có điều kiện sống tốn hơn nên ngày càng đông

7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

hơn, từ thị tộc đã phát triển thành bộ lạc và từ các miền rừng núi tràn xuống
đồng bằng, vùng ven biển để bắt đầu cuộc sống định cư với các hoạt động
kinh tế đa dạng: săn bắn, hái lượm theo chu kỳ của nền nông nghiệp nguyên
thủy, chăn nuôi nguyên thủy, chế tạo đồ đá, đồ gốm, đồ gỗ, đồ xương…
phát triển các loại hình đan, dệt, làm đồ trang sức,… cũng như các hoạt động
nghệ thuật, tín ngưỡng và tơn giáo.

Đặc điểm quan trọng nhất trong thời đại đá mới là việc chế tạo cơng cụ đã có
những tiến bộ vượt bậc với những kỹ thuật mới như: mài cưa, khoan… làm
cơng cụ ngày càng hồn thiện, có hình dạng đẹp, vừa bền chắc vừa dễ sử dụng
trong lao động, chiến đấu hoặc dùng để chế tạo các loại công cụ khác.

Sơ Kỳ Đá Mới (khoảng 10.000 – 6.000 năm cách ngày nay)


Di tích sơ kỳ đá mới xuất hiện đều khắp
các vùng miền Việt Nam: vùng núi Tây
Bắc (Hịa Bình, Bắc Sơn), vùng Đơng
Bắc (Cái Bèo – Hải Phòng), Soi Nhụ
(Quảng Ninh), đồng bằng ven biển
Quỳnh Văn (Nghệ An), Đa Bút (Thanh
Hóa), Bàu Dũ (Quảng Nam)… Di tích sơ
kỳ đá mới thường gặp là các loại mộ tảng
có cơng cụ đá, cơng cụ xương, mảnh
gốm, tàn tích than tro, xương động vật,
vỏ nhuyễn thể… đôi khi di cốt.

Mảnh gốm Thời Sơ Kỳ Đá Mới

Nguyên liệu để chế tác công cụ đá sơ kỳ đá mới đã phong phú hơn thời trước,
ngoài đá cuội cịn có sa thạch, đá ngọc, thạch anh, phiến thạch…

Hậu Kỳ Đá Mới (khoảng 6.000 – 4.000 năm cách ngày nay)

Di tích hậu kỳ đá mới đã được tìm thấy lên tới hàng ngàn di tích trên đất
Việt Nam từ vùng rừng núi Tây Bắc (văn hóa Hà Giang), Đơng Bắc (văn hóa
Mai Pha – Lạng Sơn), trung du đến vùng đồng bằng ven biển (văn hóa Bàu
Tró – Nghệ An), vùng Tây Nguyên (văn hóa Biển Hồ - Gia Lai), Đông Nam

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


Bộ (di tích Cầu Sắt – Đồng Nai) và hải đảo (văn hóa Hạ Long – Quảng Ninh,
Côn Đảo – Bà Rịa Vũng Tàu).
Di vật thuộc các di tích hậu kỳ đá mới cực kỳ phong phú: công cụ đá, đồ gốm,
đồ xương, võ nhuyễn thể, đồ trang sức, di cốt… trong đó cơng cụ đá có lưỡi
sắc được mài nhọn, đánh bóng. Đồ trang sức được chế tác với kỹ thuật cưa,
khoan, tiện và mài nhẵn, đánh bóng đẹp. Đồ gốm gồm đồ đựng và đồ đun nấu
có hoa văn thừng, khắc vạch hoặc trổ thủng được sản xuất rất nhiều.
Cuối hậu kỳ đá mới, những tiến bộ kỹ thuật trong chế tác đá làm cho công cụ
trở nên sắc bén hơn, dễ sử dụng hơn, mỹ thuật hơn từ đó tăng cao năng suất
lao động làm biến đổi xã hội: những công xã nông thôn và xóm làng nơng
nghiệp, thủ cơng có mật độ dân số đơng đảo hình thành, tạo tiền đề để Việt
Nam bước vào thời đại kim khí.

Công cụ Thời Hậu Kỳ Đá Mới

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ đây, có thể hiểu thời nguyên thủy là thời kỳ xa xưa nhất là thời kỳ
chưa có chữ viết cũng như xã hội, để hình thành cuộc sống như hiện nay cư
dân cổ họ phải trải qua quá trình lao động và nhà khoa học người Đức Ph.
Ăngghen đã nói rằng: “ Con người muốn thốt khỏi thế giới động vật chỉ có
cách là lao động “
Chúng ta có thể thấy được sự phát triển và hình thành từ thời đồ đá cho đến
nay, trải vơ số q trình và các giai đoạn cũng như các cơng cụ lao động để

chúng ta nhìn nhận được sự thông minh và khả năng sáng tạo của người
nguyên thủy. Sau chuyến đi tham quan tại bảo tàng thì thật sự kích thích thêm
cho em để tìm hiểu về văn hóa và lịch sử ở Việt Nam cũng như là các nước
khác. Sau bài thu hoạch này thì những ai chưa đi hoặc đã đi, chúng ta hãy 1
lần hoặc tiếp tục tìm hiểu thêm về văn hóa để có thể có thêm nhiều kiến thức
vơ giá cho mình.

10

Downloaded by tran quang ()


×