Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC KIỂM SÁT ÁN DÂN SỰ TẠM ĐÌNH CHỈ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.19 KB, 16 trang )

Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp cơng tác kiểm sát án dân sự tạm đình chỉ.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian qua, công tác kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
của Viện KSND 2 cấp tỉnh Bình Định được chú trọng, kịp thời phát hiện những sai sót và
kiến nghị trong việc Tịa án vận dụng các căn cứ tạm đình chỉ khơng đúng quy định, góp
phần đưa ra xét xử các vụ án dân sự đúng thời hạn quy định. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng
án tạm đình chỉ giải quyết chiếm tỷ lệ cao, nhiều Tòa án còn vi phạm các quy định về tạm
đình chỉ giải quyết vụ án, sự phối hợp giữa Tịa án với cấp chính quyền địa phương trong
việc cung cấp chứng cứ làm cơ sở giải quyết vụ án chưa tốt; việc kiểm sát các quyết định
tạm đình chủ yếu dựa vào quyết định tạm đình chỉ. Do đó, nhiều vụ án kéo dài, gây khiếu
nại, khiếu kiện vượt cấp ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự.

Để làm tốt công tác kiểm sát án tạm đình chỉ, hạn chế án q hạn, án tồn, góp phần
thực hiện tốt khâu công tác đột phá năm 2022 trong cơng tác giải quyết án dân sự, Phịng
9, Viện KSND tỉnh Bình Định xây dựng chuyên đề “Thực trạng và giải pháp công tác
kiểm sát án dân sự tạm đình chỉ” nhằm tổng hợp, phân tích những vi phạm của Tịa án từ
đó đề ra những giải pháp thiết thực để áp dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng kiểm sát
án tạm đình chỉ trong thời gian tới, đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự, góp phần
nâng cao chất lượng kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, và góp phần nâng cao vị
thế, vai trò của ngành Kiểm sát.

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ, HNGĐ VÀ KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ

1. Quy định của pháp luật về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, hơn nhân
gia đình

1.1. Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định tạm dừng tiến hành


các hoạt động tố tụng trong việc giải quyết vụ án dân sự đã thụ lý khi có những căn cứ do
pháp luật quy định. Khi lý do của việc tạm đình chỉ khơng cịn Tịa án lại tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự đó. Trên cơ sở kế thừa các quy định của BLTTDS năm 2004 (sửa đổi,
bổ sung năm 2011), về cơ bản, các căn cứ tạm đình chỉ được BLTTDS năm 2015 nêu
tương đối cụ thể. Trong đó, bổ sung thêm ba căn cứ mới quy định tại các điểm đ, e, g
khoản 1 Điều 214 BLTTDS:
“...
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi
cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được
vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị

1

quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật Phá sản;...”
Như vậy, trong quá trình chuẩn bị xét xử, nếu có căn cứ do pháp luật quy định thì
Tịa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Viện kiểm sát (VKS) có trách nhiệm
kiểm sát quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 194 BLTTDS năm 2011 thì quyết định tạm đình
chỉ phải được gửi cho VKS cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định. Khoản 2 Điều 214 BLTTDS năm 2015 rút ngắn thời gian này, chỉ còn 03 ngày làm
việc Tòa án phải chuyển quyết định tạm đình chỉ giải quyết sang cho VKS cùng cấp.
Nếu như BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định việc thông báo cho
VKS biết vụ án đã được tiếp tục giải quyết, thì Điều 216 BLTTDS năm 2015 quy định
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án khơng cịn

thì Tịa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho
VKS cùng cấp.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2016 quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, hơn nhân gia đình tại Điều
214 của BLTTDS. Tòa án ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một
trong các căn cứ sau:
Thứ nhất, đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Thứ hai, đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 22 BLDS 2015 quy định “Người mất năng lực hành vi dân sự là
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự
trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”.
Thứ ba, chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng, đương sự có thể tự
mình hoặc thơng qua người đại diện của mình tham gia tố tụng. Tuy nhiên, quan hệ đại
diện này có thể chấm dứt khi xuất hiện những căn cứ do pháp luật quy định. Khi quan hệ
đại diện chấm dứt thì người đại diện sẽ khơng có quyền tham gia tố tụng thay cho người
được đại diện với tư cách là người đại diện nữa. Vì vậy, nếu khơng có người đại diện của
đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng tố tụng thì việc giải quyết khơng thể tiếp
tục được.
Thứ tư, cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp
luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.

2

Thứ năm, cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ

hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải
quyết được vụ án.

Thứ sáu, cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

Thứ bảy, theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản.
Đây cũng là căn cứ mới bổ sung trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015, việc bổ sung căn cứ
này nhằm đảm bảo sự đồng bộ giữa Luật phá sản năm 2014 và BLTTDS 20015. Vì, theo
quy định tại Điều 41 Luật phá sản thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án
thụ lý, giải quyết vụ việc phá sản, Tịa án phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân
sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xã là một bên đương sự. Khi kiểm sát, Kiểm sát viên cần chú ý u cầu Tịa án
gửi kèm thơng báo thụ lý vụ việc phá sản để có tài liệu, xem xét kiểm sát được chính xác.

Thứ tám, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Đây là trường hợp làm
căn cứ cho Tồ án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà trong BLTTDS này
chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc
sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

1.2. Thời hạn và hậu quả tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, hơn nhân gia
đình

- Về thời hạn gửi Quyết định cho Viện kiểm sát cùng cấp: So với Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011), thời hạn Tòa án phải gửi quyết định

tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
và Viện kiểm sát cùng cấp theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 rút ngắn hơn, còn 3
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Quy định
này là nhằm bảo đảm tốt hơn quyền kháng cáo của đương sự và quyền kháng nghị của
Viện kiểm sát đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Về hậu quả pháp lý: Về cơ bản, hậu quả pháp lý của tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự trong BLTTDS 2015 vẫn được giữ nguyên theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011). Đó là:

+ Tịa án khơng xóa tên vụ án trong sổ thụ lý mà chỉ ghi vào sổ thụ lý ngày, tháng,
năm của quyết định tạm đình chỉ.

+ Tiền tạm ứng án phí, lệ phí đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc và được xử lý
khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.

+ Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm có thể
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

3

Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có bổ sung thêm căn cứ tạm đình chỉ quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 214 (Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật …bãi
bỏ”, nên tại Điều 215 BLTTDS 2015 bổ sung thêm hậu quả pháp lý trong trường hợp này,
trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tịa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221
của Bộ luật này. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có

thẩm quyền khơng có văn bản trả lời, thì Tịa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục
chung.

Đồng thời, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định cụ thể về thời hạn ra Quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự là trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do
tạm đình chỉ giải quyết vụ án khơng cịn và phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điểm mới quan trọng nữa của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là đã quy định cụ thể
ngày hết hiệu lực của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là kể từ ngày ban
hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi
ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Ngoài ra, để bảo đảm giải quyết nhanh chóng vụ án dân sự, Điều 215 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 bổ sung quy định, trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.

2. Quy định về kiểm sát quyết định tạm đình chỉ
Theo quy định tại Điều 17 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được
quy định như sau:
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ
của Tịa án theo quy định tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS; các căn cứ Tịa án ra quyết định
tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật.
Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
2. Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định tạm đình chỉ. Nếu phát hiện vi phạm thì
sau phiên tịa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến
nghị.
3. Khi thực hiện kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

phải lập phiếu kiểm sát, đồng thời kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 215 BLTTDS.

4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM SÁT ÁN TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN DÂN SỰ, HNGĐ (3 năm từ 2019-2021)

1. Số liệu án tạm đình chỉ và kiểm sát quyết định tạm đình chỉ

1.1. Số liệu án tạm đình chỉ của Viện KSND 2 cấp trong 3 năm 2019-2021

STT Năm 2019 2020 2021 Tổng số

01 Phòng 9 15 10 09 34

02 Viện KSND TP 84 62 98 224

Quy Nhơn

03 Viện KSND TX 59 58 69 186

Hoài Nhơn

04 Viện KSND TX 03 04 05 12

An Nhơn

05 Viện KSND 10 10 10 30


huyện Phù Cát

06 Viện KSND 39 40 37 116

huyện Phù Mỹ

07 Viện KSND huyện 04 04 04 16

Tuy Phước

08 Viện KSND huyện 37 38 40 115

Tây Sơn

09 Viện KSND huyện 02 03 06 11

Hoài Ân

10 Viện KSND huyện 02 01 01 04

Vân Canh

11 Viện KSND huyện 03 01 02 06

Vĩnh Thạnh

12 Viện KSND huyện 0 0 01 01

An Lão


Tổng cộng 258 231 282 771

1.2. Số liệu án tạm đình chỉ đã giải quyết

Tổng số án thu lý Án tạm đình chỉ Tiếp tục giải quyết Hiện cịn tạm đình
chỉ
13.717 771 511
260

1.3. Phân tích căn cứ án tạm đình chỉ cịn tồn

5

Stt Lý do tạm Số vụ tạm Các đơn vị

đình chỉ đình chỉ

01 Chờ ủy thác thu 21 VKSND huyện Tây Sơn, Phòng 9 mỗi nơi 5 vụ
VKSND huyện Phù Cát 3 vụ
thập chứng cứ

VKSND tp Quy Nhơn 6 vụ

VKSND tx Hoài Nhơn 01 vụ

02 Chưa có người 12 Phịng 9, VKSND huyện Hồi Nhơn mỗi nơi 03 vụ
Tây Sơn, Tuy Phước, Phù Cát mỗi nơi 02 vụ
thừa kế tố tụng

03 Chờ văn bản trả 221 VKSND tp Quy Nhơn 70 vụ

VKSND tx Hoài Nhơn 45 vụ
lời của các đơn

vị có liên quan VKSND huyện Phù Mỹ 37 vụ

VKSND huyện Tây Sơn 29 vụ

VKSND tx An Nhơn 12 vụ

VKSND huyện Hoài Ân 11 vụ

VKSND huyện Tuy Phước 07 vụ

VKSND huyện Phù Cát 05 vụ

VKSND huyện Vân Canh 04 vụ

VKSND huyện An Lão 01 vụ

04 Đương sự đề 01 VKSND huyện Tây Sơn

nghị tạm đình

chỉ

05 Chờ giám định 02 VKSND huyện Tây Sơn

chữ viết

06 Chờ kết quả 01 VKSND huyện Vĩnh Thạnh


giải quyết của

vụ án khác

07 Không gửi hoặc 02 VKSND tp Quy Nhơn

chậm gửi Quyết

định yêu cầu

cung cấp tài liệu

chứng cứ

Tổng số 260

1.3. Số kháng nghị phúc thẩm 01(VKS Tây Sơn); khơng chấp nhận vì Tịa án đã
ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
1.4. Số kiến nghị 13 trong đó:11 kiến nghị đối với Tòa án; 01 kiến nghị UBND; 01
kiến nghị Văn phòng đăng ký đất đai (Quy Nhơn 01; Hoài Nhơn 04, Tây Sơn 08).
2. Các dạng vi phạm của Tòa án khi ban hành các quyết định tạm đình chỉ
2.1. Chậm gửi hoặc không gửi quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ
đến cơ quan, tổ chức

Ví dụ 1: Quyết định tạm đình chỉ số 37/2016/QĐST-DS ngày 29/4/2016 của
TAND huyện Hoài Nhơn (nay là thị xã Hồi Nhơn) tạm đình chỉ giải quyết vụ kiện dân
sự “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng
đất” giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn Tiếp và bị đơn là vợ chồng ông Nguyễn Dũng và


6

bà Nguyễn Thị Số. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do “đã hết thời hạn
hỗn phiên tịa mà chưa có kết quả định giá”. Tuy nhiên, theo Biên bản xác minh ngày
13/6/2016 của Viện KSND huyện Hoài Nhơn đối với UBND huyện Hồi Nhơn, Phịng
tài chính –Kế hoạch; Phịng tài ngun mơi trường, Chi nhánh văn phịng đăng ký đất đai
và Phịng quản lý đơ thị huyện Hồi Nhơn thì các cơ quan này đều khẳng định chưa nhận
được văn bản đề nghị của Tịa án huyện Hồi Nhơn về việc đề nghị cử người tham gia
Hội đồng định giá đối với vụ án nêu trên, các cơ quan này cũng chưa nhận được quyết
định định giá số 79/2016/QĐ-ĐG ngày 13/4/2016 nên không thể tiến hành định giá được.

Viện KSND huyện Hoài Nhơn ban hành quyết định kháng nghị số 184/QĐ-KN
ngày 13/5/2016 kháng nghị Quyết định số 37/2016/QĐ-ST ngày 29/4/2016 của TAND
huyện Hoài Nhơn theo thủ tục phúc thẩm và được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng
nghị hủy quyết định tạm đình chỉ.

Ví dụ 2: Qua xác minh tại các cơ quan, tổ chức có liên quan xác định 02 trường
hợp TAND thành phố Quy Nhơn đã ra Quyết định tạm đình chỉ nhưng khơng gửi và chậm
gửi quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ đến các cơ quan tổ chức cụ thể:

- Vụ Nguyễn Thị Đủ (thông báo thụ lý số 61 ngày 16/5/2016) ngày 26/9/2016 Tòa
án ra quyết định tạm đình chỉ nhưng đến ngày 5/6/2020 mới có công văn gửi đến UBND
phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi để cung cấp tài liệu chứng cứ.

- Vụ Trần Quý (thông báo thụ lý số 310 ngày 30/10/2018), ngày 29/8/2019 Tòa án
ra Quyết định tạm đình chỉ. Ngày 9/8/2019 Tịa án gửi công văn 313/2019/CV-TA đến
UBND phường Đống Đa nhưng không kiểm tra, đơn đốc các cơ quan có văn bản trả lời
đến 26/6/2020 mới gửi tiếp công văn 520/2020/CV-TA để yêu cầu cung cấp tài liệu chứng
cứ.


Viện KSND thành phố Quy Nhơn đã ban hành Kiến nghị số 03/KN-VKS ngày
27/11/2020 yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.

2.2. Tạm đình chỉ với lý do “Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy
thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án” (điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS
2015) .

Tịa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi phải thực hiện thủ tục
ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc chưa có kết quả thực hiện ủy thác tư pháp,
ủy thác thu thập chứng cứ hoặc chưa nhận được các tài liệu, chứng cứ từ cơ quan, tổ chức
mà thời hạn chuẩn bị xét xử (kể cả trường hợp đã gia hạn) đã hết hoặc tuy đã có quyết
định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử mà xét thấy cần phải thực hiện ủy thác
tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc cần phải yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài
liệu, chứng cứ mới giải quyết được vụ án thì Tịa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án. Đây là căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được áp dụng đối với
những vụ án mà việc giải quyết vụ án phải thực hiện bằng biện pháp ủy thác tư pháp, ủy
thác thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ thì thời
gian để chờ kết quả ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ thường mất nhiều thời gian nên căn cứ này là phù hợp, đáp

7

ứng yêu cầu của thực tiễn. Việc ủy thác thu thập chứng cứ đảm bảo đúng thời gian quy
định tại Điều 105 BLTTDS, tuy nhiên một số Tòa án cấp huyện còn vi phạm khi áp dụng
căn cứ này để tạm đình chỉ giải quyết vụ án, cụ thể các dạng vi phạm như:

2.2.1. Tòa án yêu cầu Công an xã cung cấp địa chỉ của người làm chứng
* Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án số 06/2020/QĐST-DS ngày 22 tháng 01
năm 2020 của TAND huyện Tây Sơn với lý do cần đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu,

chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án.
Tịa án gửi cơng văn đến Cơng an xã Bình Nghi và Cơng an thị trấn Phú Phong u
cầu các cơ quan này cung cấp các thông tin sau:

(1) - Ở Xóm Bắc thơn 1 – Bình Nghi – Tây Sơn – Bình Định có người nào tên
Qch Mỹ (SN 1972) và Đặng Thị Ngọc Trinh hay không?

- Nếu có thì năm sinh của Đặng Thị Ngọc Trinh là năm nào? HKTT và chỗ ở hiện
nay của các ông, bà Quách Mỹ, Đặng Thị Ngọc Trinh?

(2)
- Tại địa chỉ 396 Quang Trung – TT Phú Phong – Tây Sơn – Bình Định có người
nào tên Nguyễn Quốc Bảo sinh sống và cư trú hay khơng? Nếu có thì sinh năm bao nhiêu,
HKTT và chỗ ở hiện nay?
- Tại địa chỉ Tổ 6 – khối Phú Xuân – TT Phú Phong – Tây Sơn – Bình Định có người
nào tên Bùi Quang Đơng sinh sống và cư trú hay khơng? Nếu có thì sinh năm bao nhiêu,
HKTT và chỗ ở hiện nay?
- Tại địa chỉ 172 Trần Hưng Đạo – TT Phú Phong – Tây Sơn – Bình Định có người
nào tên Nguyễn Thị Ngọc Ánh sinh sống và cư trú hay khơng? Nếu có thì sinh năm bao
nhiêu, HKTT và chỗ ở hiện nay?
Cơ sở để TAND huyện Tây Sơn ban hành các Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu
chứng cứ trên là do trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Quách Thị Nga nại ra
rằng đã trả nợ cho nguyên đơn và việc trả nợ có sự làm chứng của những người sau:
Nguyễn Quốc Bảo (không rõ năm sinh) ở tại 396 Quang Trung – TT Phú Phong – Tây
Sơn – Bình Định; Bùi Quang Đông (không rõ năm sinh) ở tại Tổ 6 – khối Phú Xuân – TT
Phú Phong – Tây Sơn – Bình Định; Nguyễn Thị Ngọc Ánh (khơng rõ năm sinh) ở tại 172
Trần Hưng Đạo – TT Phú Phong – Tây Sơn – Bình Định; Quách Mỹ (SN 1972); Đặng
Thị Ngọc Trinh (không rõ năm sinh) cùng ở địa chỉ Xóm Bắc thơn 1 – Bình Nghi – Tây
Sơn – Bình Định.
Tuy nhiên, việc u cầu Cơng an xã Bình Nghi và Cơng an thị trấn Phú Phong,

huyện Tây Sơn cung cấp tài liệu chứng cứ về những nội dung trên là không đúng, vì đây
là những thơng tin do bị đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu của mình. Vì vậy, bị
đơn phải có nghĩa vụ cung cấp thơng tin đầy đủ và chính xác để Tịa án triệu tập, lấy lời
khai của người làm chứng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định
tại khoản 5 Điều 70 BLTTDS. Trường hợp bị đơn không cung cấp đầy đủ thơng tin cần
thiết thì khơng có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của bị đơn.
Những thông tin nêu trên khơng thuộc trường hợp bị đơn có quyền đề nghị Tòa án
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình khơng thể thu thập được theo

8

quy định tại khoản 7 Điều 70, điểm e khoản 1 Điều 97 BLTTDS. Việc Tịa án u cầu
Cơng an xã Bình Nghi và Công an thị trấn Phú Phong cung cấp thông tin nêu trên khơng
thuộc trường hợp Tịa án được quyền tự mình tiến hành các biện pháp thu thập, tài liệu
chứng cứ để giải quyết vụ án quy định tại khoản 2 Điều 97 BLTTDS.

Viện KSND huyện Tây Sơn đã kiến nghị số 168/ KN-VKS ngày 27/5/2020 yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm.

2.2.2. Tịa án tạm đình chỉ với lý do đợi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
cung cấp tài liệu, chứng cứ

* Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 06/2019/QĐST-DS ngày
20/6/2019 của TAND huyện Tây Sơn đối với vụ án dân sự “Yêu cầu hủy hợp đồng bán
đấu giá tài sản thi hành án” giữa:

Nguyên đơn: Ông Bùi Thúc Tài – Chức vụ: Chấp hành viên Chi cục thi hành án
dân sự huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Anh Trịnh Trung Thạo, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Lai Nghi, Bình Nghi, Tây Sơn, Bình Định.

Tòa án huyện Tây Sơn đã ban hành Quyết định tạm đình chỉ với lý do cần đợi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp tài liệu cho Tịa án, trong khi đó khoản 5 Điều
70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự trong vụ án có quyền và nghĩa vụ: “Cung
cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó,
đây là nghĩa vụ của đương sự, khơng phải là căn cứ để tạm đình chỉ. Nhưng Tịa án tạm
đình chỉ là vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS, làm kéo dài thời gian
giải quyết vụ án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Viện KSND huyện Tây Sơn đã ban hành kháng nghị Quyết định tạm đình chỉ của
Tịa án Tây Sơn, tuy nhiên kháng nghị này khơng được chấp nhận vì để ổn định việc giải
quyết vụ án. Mặc dù, kháng nghị không được chấp nhận nhưng Viện KSND huyện Tây Sơn
đã thể hiện rõ quan điểm, kiên quyết kịp thời phát hiện và ban hành kháng nghị cũng là
động thái để Tòa án rút kinh nghiệm và chấn chỉnh việc ban hành quyết định tạm đình chỉ
vụ án thiếu căn cứ.

2.2.3. Tòa án tạm đình chỉ với lý do cần đợi kết quả thực hiện ủy thác thu thập
chứng cứ của Tòa án khác theo điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015,

Tòa án nhân dân thị xã Hồi Nhơn ra quyết định tạm đình chỉ 04 vụ án dân sự với
lý do cần đợi kết quả thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ cho Tòa án khác theo điểm đ
khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nhưng đã hết thời hạn 01 tháng theo
quy định tại khoản 3 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng Tòa án vẫn chưa
tiến hành các thủ tục tố tụng tiếp theo để giải quyết vụ án theo khoản 5 Điều 105 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015:“Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được
kết quả trả lời thì Tịa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc
dân sự”; đây cũng là những trường hợp cố tình kéo dài vụ án gây bức xúc trong đương
sự, là một trong những nguyên nhân dẫn đến đương sự có đơn thư khiếu kiện kéo dài,

vượt cấp.

9

Do đó, Viện KSND thị xã Hoài Nhơn ban hành Kiến nghị 419/KKN-VKS ngày
31/5/2021 của Viện KSND TX Hoài Nhơn yêu cầu khắc phục vi phạm.

2.2.4. Tòa án tạm đình chỉ vì lý do chờ cung cấp tài liệu chứng cứ tại các cơ
quan tổ chức có liên quan.

Tuy nhiên qua cơng tác xác minh, kiểm tra thấy rằng Tịa án đã nhận được công
văn phúc đáp của các cơ quan, tổ chức nhưng chưa ra Quyết định tiếp tục giải quyết vụ
án là vi phạm Điều 216 BLTTDS. Những vi phạm này đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan điển hình:

1. Vụ Nguyễn Thị Thu Hồng, UBND thành phố Quy Nhơn đã có cơng văn phúc
đáp năm 2017 nhưng đến năm 2020 Tòa án vẫn chưa ban hành quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án.

2. Vụ Ngô Ngọc Tuấn, UBND thành phố Quy Nhơn đã có cơng văn phúc đáp cho
Tịa án năm 03/01/2020 nhưng đến tháng 11/2020 Tòa án vẫn chưa ban hành quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án.

Viện KSND thành phố Quy Nhơn đã ban hành kiến nghị số 03/KN-VKS ngày
27/11/2020 yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.

2.3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đây là trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án mà trong BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong

các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đây được xem là căn cứ mở, quy định mang tính dự phịng đối với những trường hợp phát
sinh lý do mà Tòa án cần thiết phải ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân
sự mới bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Đồng thời, nó cũng phù hợp với
quy định tại Khoản 18 Điều 70 BLTTDS 2015: đương sự có quyền đề nghị Tịa án tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đó có thể là trong trường hợp tất cả các đương sự trong
vụ việc dân sự đều thỏa thuận và cùng đề nghị Tịa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân
sự trong một thời hạn nhất định để các bên có thời gian hịa giải hoặc một bên đương sự
yêu cầu và các đương sự khác đều đồng ý, thì cũng nên ghi nhận đó là một căn cứ để tạm
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự. Sự ghi nhận này là phù hợp với quyền tự định đoạt của
đương sự.
Tuy nhiên với lý do tạm đình chỉ này thì một số Tịa án cấp huyện lợi dụng để tạm
đình chỉ vụ án khơng đúng quy định.
* Quyết tạm đình chỉ giải quyết vụ án số 19/QĐST-DS ngày 20/9/2013 của TAND
huyện Tây Sơn với lý do: người được nguyên đơn ủy quyền có đơn u cầu tạm đình chỉ.
Theo quy định của BLTTDS 2015, việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do nói trên
là khơng có căn cứ vì yêu cầu này không phải là một trong các căn cứ để Tịa án tạm đình
chỉ giải quyết vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015.
3. Vi phạm của các cơ quan, tổ chức khi có quyết định yêu cầu cung cấp tài
liệu, chứng cứ (Khoản 3 Điều 106 BLTTDS)

10

Khoản 3 Điều 106 BLTTDS quy định “… Cơ quan, tổ chức cá nhân đang quản lý,
lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ theo yêu cầu
của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà
không cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của Tịa án thì cơ quan, tổ chức,
cá nhân được u cầu phải trả lwoif bằng văn bản và nêu rõ lý do… ”


Qua công tác kiểm sát việc thụ lý, giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thị
xã Hoài Nhơn, Viện KSND thị xã Hoài Nhơn nhận thấy một số vụ án Tịa có Cơng văn đề
nghị UBND thị xã Hồi Nhơn và Chi nhánh văn phịng đăng ký đất đai trực thuộc UBND thị
xã Hoài Nhơn cung cấp thơng tin, trả lời về q trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất…, theo quy định tại các Điều 7, Điều 97 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự; nhưng đến
nay, UBND thị xã Hoài Nhơn và Văn phòng đăng ký đất đai UBND thị xã Hồi Nhơn chưa
có văn bản trả lời dẫn đến Tịa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên một số vụ án bị kéo dài thời
gian giải quyết, gồm 14 vụ án dân sự, chủ yếu liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất,
trong đó: 11 vụ thuộc trách nhiệm của UBND thị xã Hoài Nhơn; 03 vụ thuộc trách nhiệm của
Văn phòng đăng ký đất đai.

Để bảo đảm việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất, góp phần bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Viện
trưởng Viện KSND thị xã Hoài Nhơn kiến nghị Chủ tịch UBND thị xã Hồi Nhơn chỉ đạo
các cơ quan có liên quan sớm trả lời cho Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn để vụ án được
tiếp tục giải quyết; trả lời bằng văn bản cho Viện KSND thị xã Hoài Nhơn trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được Kiến nghị này. (kiến nghị số 192/KN-VKS ngày 18/3/2022 của
Viện KSND thị xã Hoài Nhơn đối với UBND thị xã Hoài Nhơn; Kiến nghị số 193/KN-
VKS ngày 18/3/2022 của Viện KSND huyện Hoài Nhơn đối với chi nhánh Văn phịng đăng
ký đất đai thị xã Hồi Nhơn về việc chậm cung cấp tài liệu chứng cứ).

4. Đánh giá công tác kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ
4.1.Ưu điểm
Nhiều đơn vị chú trọng đến công tác kiểm sát quyết định tạm đình chỉ và xem đây
là nhiệm vụ trọng tâm, công tác đột phá của đơn vị năm 2022 nhằm hạn chế án quá hạn,
án tồn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; các kiến nghị, kháng nghị
của Viện KSND 2 cấp đều có căn cứ, được các đơn vị có liên quan tiếp thu, khắc phục.
Nhiều đơn vị đã quan tâm đến cơng tác kiến nghị phịng ngừa, mang lại hiệu quả thiết
thực như Viện KSND huyện Tây Sơn, Viện KSND thị xã Hoài Nhơn…

4.2.Hạn chế
Qua thực tiễn kiểm sát, nhận thấy: các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự của Tịa án có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết đều phù hợp với quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Tuy nhiên, với số lượng án dân sự, hôn nhân gia đình ngày càng tăng, tính
chất vụ việc ngày càng phức tạp nhưng Bộ luật tố tụng dân sự quy định thời hạn chuẩn bị
xét xử tối đa đối với án dân sự, hơn nhân gia đình là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý nên áp
lực giải quyết án của Thẩm phán rất lớn, nhất là vào thời gian cuối năm thống kê của Tòa
án. Để giảm áp lực giải quyết quá hạn, Thẩm phán thường sử dụng giải pháp tình thế là

11

lạm dụng tạm đình chỉ giải quyết vụ án để tính lại thời hạn tố tụng giải quyết, nhất vào
những tháng 8 đến tháng 9 hàng năm, khi Tịa án tổng kết năm cơng tác, thường chạy theo
chỉ tiêu thi đua, chỉ tiêu giải quyết án, số lượng án tạm đình chỉ giải quyết cao hơn so với
những thời gian khác với lý do tạm đình chỉ giải quyết là “Cần đợi kết quả cơ quan, tổ
chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà
thời hạn giải quyết đã hết” để ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 214 BLTTDS.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 214 BLTTDS 2015, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, hơn nhân gia đình,
phải gửi quyết định cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Khi gửi Quyết định tạm đình
chỉ giải quyết, Tịa án không gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để ban hành
quyết định nên khi nhận được các quyết định tạm đình chỉ giải quyết, Viện kiểm sát chỉ
kiểm sát được hình thức của Quyết định, chứ chưa kiểm sát được toàn diện nội dung của
quyết định (căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ) vì chưa thể đối chiếu được với các tài liệu,
chứng cứ để kiểm sát tính căn cứ và đúng pháp luật của quyết định. Để kiểm sát tính có
căn cứ của quyết định tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát phải yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ
để nghiên cứu nên việc kiểm sát đơi lúc cịn bị động và hiệu quả kiểm sát chưa mang tính
kịp thời, chưa thể hiện quyền năng pháp lý của Viện kiểm sát theo qui định của Luật tổ

chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự.

Đối với các kháng nghị của VKS khơng được chấp nhận, sau đó thẩm phán tiếp tục
ban hành quyết định tạm đình chỉ, khi ra các quyết định tạm đình chỉ trên thẩm phán khơng
gửi cho VKS đúng thời hạn BLTTDS quy định mà thẩm phán đi xác minh sau đó ban
hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án. Việc không thể kháng nghị hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ dẫn đến vơ hình chung phải chấp nhận quyết định tiếp tục và phải chấp nhận
vụ án được tính lại từ đầu thời hạn tố tụng, làm kéo dài thời hạn giải quyết vụ án, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự chỉ vì lỗi của thẩm
phán. Hiện tình trạng trên vẫn còn xảy ra ở một số nơi, mặc dù Viện KSND cấp huyện đã
nhiều lần kiến nghị nhưng có lúc, có nơi vẫn chưa thực hiện nghiêm túc vấn đề này. Cần có
hướng dẫn cụ thể của liên ngành cấp trên đối với những trường hợp như trên, nhằm đảm
bảo các vụ việc được giải quyết kịp thời, nhanh chóng góp phần hạn chế án tạm đình chỉ
kéo dài.

4.3. Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Số lượng vụ án dân sự, hôn nhân gia đình Tịa án cùng cấp thụ lý ngày càng tăng,
năm sau luôn cao hơn năm trước, nhất là các vụ án tranh chấp liên quan đến tranh chấp
quyền sử dụng đất ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong khi đó, quy định của luật chưa
rõ ràng, đầy đủ nên áp lực công việc rất lớn, Kiểm sát viên gặp nhiều khó khăn vướng
mắc khi kiểm sát các quyết các vụ việc dân sự.
+ Số lượng biên chế của đơn vị luôn biến động vì ln chuyển, chuyển đổi cơng tác
liên tục khơng theo dõi xuyên suốt khâu công tác được phân công nên khó đảm đương
trong trong khâu cơng tác này.

12

- Nguyên nhân chủ quan
Theo quy định tại Điều 215 BLTTDS 2015 thì sau khi có quyết định tạm đình chỉ

giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi,
đơn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những
lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết nhưng việc theo dõi,
đôn đốc của Thẩm phán rất ít khi thể hiện trong hồ sơ vụ án. Đôi khi, Thẩm phán cũng
không chú ý đến việc đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nội dung đã ủy thác
hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ đã yêu cầu để giải quyết vụ án mà đợi đến khi các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện được nội dung ủy thác hoặc cung cấp được tài liệu, chứng
cứ đã yêu cầu cho Tòa án. Hoặc đến khi, đương sự có khiếu nại về vụ án để quá lâu mà
chưa giải quyết, lúc này, Thẩm phán mới có Cơng văn đơn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện khắc phục lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
- Kiểm sát viên được phân công chưa kịp thời đầu tư nghiên cứu, nắm vững các qui
định của pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ của ngành trong công tác kiểm sát các vụ việc
dân sự tạm đình chỉ nên không phát hiện được vi phạm khi lập phiếu kiểm sát để kiến nghị
kịp thời.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SÁT ÁN TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ, HNGĐ
1. Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành đối với công tác kiểm sát các Quyết
định tạm đình chỉ giải quyết
- Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm sát cần phải kiện toàn đội ngũ
cán bộ, Kiểm sát viên đủ về số lượng và có trình độ, khơng chỉ am hiểu sâu về pháp luật
mà còn linh hoạt trong vận dụng thực tiễn. Tạo điều kiện bố trí cán bộ có năng lực, trình
độ chun mơn để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo Viện, lãnh đạo phụ trách công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự,
hơn nhân gia đình cần quan tâm kiểm tra, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ về đối với hoạt động
kiểm sát này. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện một số biện pháp để quản lý, kiểm sát án dân
sự tạm đình chỉ giải quyết như:
+ Chỉ đạo lập sổ riêng để theo dõi các Quyết định tạm đình chỉ giải quyết. Khi nhận
Quyết định này, cần phải cập nhật ngay vào sổ Công văn đến, phân công Kiểm sát viên
nghiên cứu lập phiếu kiểm sát, cập nhật vào phần mềm thống kê. Đồng thời, Kiểm sát
viên cần phải lập hồ sơ kiểm sát đối với các vụ án dân sự, hơn nhân gia đình để nắm rõ

nội dung vụ án; căn cứ tạm đình chỉ giải quyết, những nội dung mà Tòa án ủy thác thu
thập chứng cứ hoặc cần những tài liệu, chứng cứ cần thiết gì để giải quyết vụ án và tạo
điều kiện cho việc kiểm sát việc theo dõi, đôn đốc của Thẩm phán khắc phục lý do tạm
đình chỉ.
+ Hàng tháng, Kiểm sát viên được phân cơng phối hợp với Tịa án rà sốt số liệu
án tạm đình chỉ giải quyết, xem xét có quyết định tạm đình chỉ nào chưa gửi đến Viện
kiểm sát thì tổng hợp, tham mưu lãnh đạo Viện ban hành kiến nghị khắc phục vi phạm.
2. Cơng tác phối hợp với Tịa án và các cơ quan ban ngành

13

- Tăng cường công tác phối hợp với Tòa án nhân dân 2 cấp trong quá trình thụ lý, giải
quyết các vụ án dân sự, hơn nhân gia đình. Đặc biệt, đối với các vụ án dân sự, có nhiều
đương sự, liên quan đến quyền sử dụng đất, giá trị tài sản lớn thì Kiểm sát viên cần phối
hợp với Thẩm phán tham gia tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản để nắm
rõ nội dung vụ án, Kiểm sát viên chủ động hơn trong việc kiểm sát việc giải quyết.
- Tòa án và Viện kiểm sát hàng quý tiến hành rà sốt số vụ án tạm đình chỉ giải quyết; tổ
chức họp bàn để tìm cách tháo gỡ, theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục
lý do tạm đình chỉ giải quyết và yêu cầu Thẩm phán nhanh chóng tiến hành tiếp tục giải
quyết vụ án nếu lý do tạm đình chỉ vụ án dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương
mại khơng cịn. Qua rà soát, nếu thấy những vụ án đang tạm đình chỉ với lý do cần đợi kết
quả trả lời của cơ quan chức năng có thẩm quyền mà thời hạn để q lâu thì phối hợp với
Tịa án mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan họp bàn, thống nhất giải quyết
những vướng mắc để có văn bản trả lời và cung cấp chứng cứ để Tòa án kịp thời đưa vụ
án ra xét xử. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không trả lời hoặc không
cung cấp đầy đủ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án là vi phạm khoản 3 Điều 106 BLTTDS
thì với chức năng nhiệm vụ Viện kiểm sát ban hành kiến nghị để yêu cầu khắc phục vi
phạm.

- Tăng cường phối hợp giữa các Viện kiểm sát cấp huyện và Phòng 9 Viện tỉnh;

tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các ngành các cấp trong công tác giải
quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình.

3. Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên trong công tác kiểm sát giải quyết
án tạm đình chỉ

- Trách nhiệm của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát phải thường xuyên
nghiên cứu văn bản pháp luật có liên quan để phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ công tác, nâng
cao tinh thần trách nhiệm thực hiện kiểm sát chặt chẽ các Quyết định tạm đình chỉ theo
Quy chế nghiệp vụ, hàng háng, hàng q phải rà sốt những Quyết định tạm đình chỉ có
vi phạm tham mưu lãnh đạo Viện có biện pháp tác động hoặc kiến nghị Tòa án chấn chỉnh,
khắc phục kịp thời.

Tăng cường công tác và nâng cao hiệu quả chất lượng kiểm sát việc giải quyết các
vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình; trong đó, kiểm sát chặt chẽ, tồn diện các quyết định
tạm chỉ giải quyết vụ án như sau:

+ Kiểm sát về thời hạn gửi Quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát: Xem xét
Tịa án có gửi Quyết định cho Viện kiểm sát quá 03 ngày theo quy định của khoản 2 Điều
214 BLTTDS 2015 hay không?
+ Kiểm sát về hình thức Quyết định: xem xét Quyết định được ban hành có đúng với mẫu
số 41-DS (Tạm đình chỉ trước khi mở phiên tòa – thuộc thẩm quyền của Thẩm phán) hoặc
mẫu số 42 – DS (tạm đình chỉ tại phiên tòa – thẩm quyền của Hội đồng xét xử) theo Nghị
quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.

+ Kiểm sát về nội dung của Quyết định:

14


Xác định số, ngày thụ lý, đương sự có đúng với thơng báo thụ lý vụ án đã nhận được trước
đó hay khơng? Qua quan hệ tranh chấp, địa chỉ của các đương sự để xác định thẩm quyền
giải quyết có đúng khơng (thẩm quyền về vụ việc, lãnh thổ, cấp)?Xác định thẩm quyền ra
Quyết định tạm đình chỉ là của Thẩm phán hay Hội đồng xét xử?
Kiểm sát về căn cứ ra Quyết định tạm đình chỉ: xem xét lý do tạm đình chỉ có thuộc một
trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 214 BLTTDS 2015 hay không? Lý
do tạm đình chỉ giải quyết phải được nêu cụ thể, rõ ràng, áp dụng điểm nào tại Khoản 1
Điều 214 BLTTDS 2015. Nếu áp dụng điểm h Khoản 1 Điều 214 “các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật” thì phải u cầu Tịa án nêu rõ lý do trường hợp khác cụ thể
là trường hợp nào? Có tài liệu, chứng cứ chứng minh gì cho việc tạm đình chỉ giải quyết
là chính đáng?

Trường hợp Tịa án ghi lý do tạm đình chỉ chung chung, khơng cụ thể thì phải u
cầu Tịa án nêu rõ lý do tạm đình chỉ trong Quyết định nhằm tạo điều kiện cho đương sự,
Viện kiểm sát biết để họ thực hiện quyền kháng cáo, kiến nghị, kháng nghị.

- Kiểm sát chặt chẽ các Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án: kiểm sát thời hạn gửi
Quyết định cho Viện kiểm sát trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình
chỉ cũng như kiểm sát Quyết định tạm đình chỉ khơng cịn theo quy định tại Điều 215
BLTTDS 2015 hay khơng?; Hình thức của Quyết định được ban hành có đúng với mẫu
số 43-DS (thuộc thẩm quyền của Thẩm phán) hoặc mẫu số 44 – DS (thẩm quyền của Hội
đồng xét xử) theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hay không?.

- Tăng cường công tác kiểm sát Thẩm phán theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khắc phục lý do tạm đình chỉ giải quyết. Trong đó, chú trọng kiểm sát thời hạn
thông báo kết quả ủy thác thu thập chứng cứ; việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của Tòa án... (Điều 105, 106, 221 BLTTDS 2015) để kịp
thời báo cáo Lãnh đạo Viện có yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm.


4. Kiến nghị

Yêu cầu chính quyền địa phương cần phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật
trong việc cung cấp tài liệu chứng cứ (Điều 106 BLTTDS) làm cơ sở giải quyết vụ án để
vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định, tránh trường hợp kéo dài gây khiếu nại,
khiếu kiện trong nhân dân.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát, kiểm sát các bản án, quyết định
giải quyết các vụ, việc dân sự của Tịa án cùng cấp nói chung, kiểm sát các Quyết định
tạm đình chỉ nói riêng. Viện KSND tỉnh Bình Định đã chú trọng xác định đây là một khâu
công tác trọng tâm trong kế hoạch công tác năm 2022. Kiểm sát viên được phân công
nhiệm vụ này rất tích cực, có nhiều cố gắng trong cơng tác kiểm sát các Quyết định tạm
đình chỉ án dân sự, phối hợp với Tòa án 2 cấp tăng cường, rà soát, đối chiếu số liệu, chuyển
giao các Quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát 2 cấp kịp thời, đúng thời hạn. Với
các biện pháp kiểm sát chặt chẽ các Quyết định tạm đình chỉ vụ án, đã tác động Tòa án

15

nhanh chóng đưa các vụ án lý do tạm đình chỉ khơng cịn để đưa ra xét xử, tác động đến
các cơ quan liên quan trả lời, cung cấp chứng cứ cho Tòa án để Tịa án 2 cấp xét xử kịp
thời, tránh tình trạng án tạm đình chỉ kéo dài. Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp công
tác kiểm sát án dân sự tạm đình chỉ” đã phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác kiểm
sát các quyết định tạm đình chỉ và thực tiễn áp dụng trong công tác kiểm sát, những việc
đã làm được và không làm được của thực tiễn hoạt động kiểm sát, từ đó đưa ra giải pháp
để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát.

Với những giải pháp của chuyên đề đưa ra, hy vọng sẽ góp phần vào nâng cao chất
lượng công tác kiểm sát án tạm đình chỉ giải quyết, khắc phục những hạn chế trong q
trình kiểm sát và cũng góp phần đáp ứng u cầu địi hỏi của thực tiễn trong cơng tác kiểm

sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình hiện nay./.

-------------


×