Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 84 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA:TIỂU HỌC-MẦM NON
----------

HỨA THỊ HỒNG NGUYÊN

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017.

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: TIỂU HỌC-MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6
TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

Sinh viên thực hiện
HỨA THỊ HỒNG NGUYÊN

MSSV: 2113021227
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON



KHÓA: 2013-2017
Cán bộ hướng dẫn
T.S NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
MSCB:..............

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tiểu học - Mầm
non – Trường Đại Học Quảng Nam đã tâm huyết truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt hơn, đã
hướng dẫn em làm bài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Nguyễn Thị
Kim Liên - Giảng viên Khoa Tâm lý, người đã hướng dẫn tận tình, chu đáo cho
em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Mẫu giáo Duy
Thành, tất cả các cháu lớp Lớn 1 và Lớn 2, và đặc biệt các cô giáo khối lớp lớn
đã hướng dẫn nhiệt tình và góp ý chân thành cho em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, người thân đã luôn bên
cạnh, động viên và khuyến khích em hồn thành bài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu
và kinh nghiệm nên đề tài nghiên cứu sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các bạn học cùng lớp để
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả q thầy cơ. Cuối cùng, em
xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái được nhiều thành công
trong cuộc sống.

Tam kỳ, ngày 20, tháng 04, năm 2016.

Người thực hiện

Hứa Thị Hồng Nguyên

DANH MỤC BẢNG

Số thứ tự Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết phải giáo dục 24
Bảng 2.2 thẩm mỹ cho trẻ. 25
Bảng 2.3 Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ , nội dung giáo 26
Bảng 2.4 dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo 27
Phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo 27
Bảng 2.5 Khảo sát về việc quan sát của giáo viên đối với 28
Bảng 2.6 những biểu hiện của trẻ thể hiện thông qua hoạt động 29
Bảng 2.7 tạo hình
Nhận thức của giáo viên về vai trị của mình trong 50
Bảng 3.1 việc tổ chức hoạt động tạo hình
Kết quả khảo sát những khó khăn trong việc giáo dục 56
Bảng 3.2 thẩm mỹ thơng qua hoạt động tạo hình
Khảo sát sử dụng các biện pháp giáo dục thẩm mỹ
thơng qua hoạt động tạo hình của giáo viên cho trẻ
mẫu giáo lớn tại trường Mẫu giáo Duy thành
Mức độ giáo dục thẩm mỹ của trẻ thông qua các hoạt
động tạo hình ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
trước khi thực nghiệm.
Mức độ giáo dục thẩm mỹ của trẻ thông qua các
hoạt động tạo hình ở hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau khi thực nghiệm.

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận...................................................... 3
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................. 3
7. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 4
8. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5
9. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
10. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 6
B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH............... 7
Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO.................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài .......................................... 7
1.1.1. Giáo dục ....................................................................................................... 7

1.1.2. Thẩm mỹ................................................................................................... 7
1.1.3.Giáo dục thẩm mỹ ........................................................................................ 8
1.1.4. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ ...................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục thẩm mỹ........................................................... 9
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ............................. 9
1.2.2. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi.................... 11
1.2.3. Phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ tuổi mẫu giáo .......................... 13
1.2.4. Phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ .................................................... 13

1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................. 16
1.3.1. Chiều cao và cân nặng.............................................................................. 16
1.3.2. Sự phát triển vận động.............................................................................. 16
1.3.3. Đặc điểm phát triển nhận thức................................................................. 16
1.3.4.. Đặc điểm phát triển nhân cách ............................................................... 17
1.4. Ý nghĩa của hoạt động tạo hình trong trường Mẫu giáo đối với việc giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ. ......................................................................................... 17
1.4.1. Vài nét về môn hoạt động tạo hình ở trường Mẫu giáo .......................... 17
1.4.2. Nội dung và ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thẩm
mỹ của trẻ 5 -6 tuổi.............................................................................................. 18
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA VIỆC GIÁO DỤC
THẨM MĨ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH CỦA TRẺ Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO DUY THÀNH - DUY XUYÊN
QUẢNG NAM. ................................................................................................... 21

2.1. Vài nét về trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên – Quảng Nam ... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 21
2.1.2. Về cơ sở vật chất........................................................................................ 21
2.1.3. Đội ngũ giáo viên ...................................................................................... 21
2.1.4. Về phía trẻ.................................................................................................. 23
2.2.Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua hoạt động
tạo hình tại trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên – Quảng Nam. ...... 23
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 23
2.2.2. Địa bàn khảo sát........................................................................................ 23
2.2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 24
2.2.4. Đánh giá thực trạng ................................................................................. 31
2.3. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động tạo
hình tại trường Mẫu giáo. ................................................................................. 33
2.3.1. Các nguyên tắc làm cơ sở để xây dựng các biện pháp phù hợp giáo dục

thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình.......................... 33
2.3.2. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6tuổi thơng qua hoạt động tạo
hình ...................................................................................................................... 36
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 49
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ........................................................... 49
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 49
3.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ......................................... 49

3.1.3. Quy trình và phương pháp thực nghiệm.................................................. 49
3.2. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ........................ 56
3.2.1. Kết quả đo sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. 56
Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 57
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 58
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................... 59
1. Kết luận chung................................................................................................ 59
4. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 59
4.1. Về phía cấp lãnh đạo ................................................................................ 59
4.2. Về phía trường mầm non.......................................................................... 60
4.3. Về phía giáo viên....................................................................................... 60
4.4. Về phía gia đình trẻ................................................................................... 61
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, để xây
dựng một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh” thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải giáo dục con người trên tất
cả các lĩnh vực: trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất và thái độ lao động. Có thể

nói, cùng với các mặt giáo dục: trí tuệ, thể chất, đạo đức, lao động, giáo dục thẩm
mỹ là một trong những con đường hình thành nhân cách con người Việt Nam
hiện đại.

Trẻ em là tương lai của đất nước, sự phồn vinh của đất nước mai sau phụ
thuộc vào tất cả những gì chúng ta giành cho trẻ ngày hơm nay.

Giáo dục tồn diện cho trẻ mầm non thì giáo dục thẩm mỹ chiếm vị trí
quan trọng khơng thể thiếu. Chân - Thiện - Mỹ là chị em sinh ba trên bước đường
hoàn thiện nhân cách cho trẻ.

Phát triển thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng trong giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ, có thể coi trẻ mẫu giáo là thời kỳ “hoàng kim” của giáo
dục thẩm mỹ. Ở lứa tuổi này tâm hồn trẻ rất nhạy cảm và dễ xúc động với thế
giới xung quanh, trí tưởng tượng của trẻ bay bổng, phong phú. Trẻ thường nhạy
cảm với những thay đổi và tác động của môi trường cảnh vật xung quanh: có
nhiều màu sắc, những đồ chơi ngộ nghĩnh, bức tranh, hình ảnh sinh động năng
khiếu nghệ thuật và khả năng thẩm mỹ cũng được xuất hiện ở tuổi này. Do đó,
giáo dục thẩm mỹ cần được bồi dưỡng ngay từ tuổi mẫu giáo để định hướng cho
trẻ phát triển năng khiếu thẩm mỹ nghệ thuật trong tương lai.

Nội dung hoạt động tạo hình trong trường mầm non vừa là nội dung, vừa
là phương tiện phát triển thẩm mỹ cho trẻ rất hữu hiệu. Thơng qua hoạt động tạo
hình giúp trẻ phát triển các chức năng tâm lí như khả năng tri giác các sự vật hiện
tượng xung quanh, cảm nhận về cái đẹp của thiên nhiên, vạn vật xung quanh trẻ
về màu sắc, hình dáng, âm thanh, các sản phẩm do con người tạo ra, trẻ biết yêu
quý các đồ vật, biết rung động trước cái đẹp…, từ đó buộc trẻ phải tư duy và q
trình đó làm phát triển óc tưởng tượng sáng tạo, ham muốn tạo ra cái đẹp, hình
thành cho trẻ tình yêu đối với cái đẹp, giúp trẻ biết tơn trọng và giữ gìn u cái


1

đẹp và mong muốn tạo ra những cái đẹp. Đây là yếu tố cần thiết góp phần giúp
trẻ phát triển toàn diện nhân cách. Tuy nhiên, hiện nay việc lồng ghép giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình chưa được giáo viên chú
ý đúng mức.

Thực tế, trong công tác giáo dục thẩm mỹ ở Trường Mẫu giáo Duy Thành
- Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam những năm gần đây cũng đã được chú trọng
hơn. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ được lồng ghép thông qua các hoạt động vui
chơi, học tập của trẻ. Tuy nhiên, việc lồng ghép tích hợp giáo dục thẩm mỹ thơng
qua hoạt động tạo hình chưa được đầu tư đúng mức để giúp trẻ kỹ năng quan sát
các sự vật, khả năng cảm thụ thiên nhiên,...

Bên cạnh những thuận lợi đó, giáo dục thẩm mỹ ở nhà trường cịn gặp một
số khó khăn như: trình độ giáo viên khơng đồng đều, chưa phát huy được vai trị
dạy học sáng tạo, đơi khi cịn rập khn, việc bồi dưỡng kỹ năng giáo dục thẩm
mỹ cho giáo viên hàng năm chưa được sâu sắc và đầy đủ; chưa có sự phối hợp
giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục thẩm mỹ, đa số phụ huynh có quan
niệm đến lớp là phải học chữ, học tốn. Đó là một số ngun nhân cơ bản dẫn
đến chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ chưa cao. Là sinh viên mầm non sau
khi được tiếp thu những kiến thức lý luận về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo,
tôi đã nhận thức đúng đắn và sâu sắc việc giáo dục thẩm mỹ là một việc làm cần
thiết và không thể thiếu ở trường mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
chuẩn bị bước vào học trường tiểu học.

Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình tại trường Mẫu giáo Duy
Thành – Duy Xuyên – Tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu


Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc tổ chức các hoạt động
tạo hình ở trường mầm non, đề tài có mục đích đề xuất một số biện pháp giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm góp phần hình thành năng lực cảm thụ đúng
đắn cái đẹp trong đời sống sinh hoạt, xã hội, trong tự nhiên và trong nghệ thuật,
giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc
sống.

2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo
hình tại Trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên – Quảng Nam.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục thẩm mỹ thơng qua hoạt động tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các biện pháp giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục thẩm mỹ, giúp trẻ phát triển một cách tồn diện, hài hịa về tất cả
các mặt giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
thơng qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, nghiên cứu thực trạng đề xuất các biện pháp của việc giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình ở Trường Mẫu giáo

Duy Thành – Duy Xuyên - Quảng Nam.
5.3. Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động tạo hình ở Trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên -
Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, phân loại
và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp giả thuyết để xây dựng khung lý thuyết
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát năng lực cảm thụ cái đẹp, các hành vi biểu hiện trong cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày nói chung và hoạt động tạo hình nói riêng.

3

6.2.2. Phương pháp điều tra:
Sử dụng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình tại trường Mẫu giáo.
6.2.3.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động hoạt động tạo hình để giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi thơng qua
hoạt động tạo hình ở trường Mẫu giáo theo các biện pháp đã đề xuất.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học:
Để xử lý dữ liệu nghiên cứu.
7. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ của trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động
tạo hình đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả
đã nghiên cứu vấn đề này theo những hướng cơ bản sau:
Nhiều tác giả thời cổ đại như Heravit, DemoPitago đều có những tư tưởng
mỹ học xuất sắc. Những người tiêu biểu nhất trong lịch sử mỹ học phương tây là
hai nhà mỹ học lớn đồng thời là hai hệ thống mỹ học đối lập nhau ra đời đó là
Palaton và Arixtot. Arixtot coi cái đẹp là một thực thể vật chất bao gồm trật tự,
kích thước và sự cảm nhận cịn Palaton coi cái đẹp là ý niệm chung được thâm
nhập vào các hiện tượng cụ thể mà trở thành vật đẹp, ơng cho rằng cái đẹp có
tính vĩnh cửu trong mọi thời gian, mọi địa điểm, mọi ý nghĩa bởi vì nó là ý niệm
chứ khơng phải là một vật cụ thể.
Theo Beumgacten cái hoàn mỹ là một cơ sở của cái đẹp, sự hồn mỹ là
nhận thức thuần túy bao gồm có lý tình và ý chí, do đó sự hồn mỹ là sự thống
nhất của Chân - Thiện - Mỹ. Theo các quan điểm cho thấy một sản phẩm hay
một hình tượng mỹ học được tơn vinh thì phải có đầy đủ Chân - Thiện - Mỹ từ
nhiều khía cạnh mà giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu để đưa thế hệ trẻ mai sau có
một sản phẩm đẹp, cơng nghệ mới. Đất nước ta ngày càng phát triển, cuộc sống
ngày càng phồn vinh tươi đẹp thì việc đâù tư cho giáo dục được coi là hướng

4

quan trọng vì phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, tạo điều kiện về nhân lực
cho phát triển kinh tế xuất hiện, phát triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, giúp trẻ học đi đôi với hành cũng như tài đi đôi với đức.

Mỹ học Mác - Lênin khẳng định tính có trước của thế giới vật chất giúp ta
hình thành được hệ thống tư tưởng mỹ học đúng đắn. Mác cho rằng hoạt động
của con người luôn luôn sống và hoạt động nhào nặn vật chất theo quy luật của
cái đẹp. Vì vậy, tư tưởng Mác Lê nin là tư tưởng tiến tiến của thời đại, trên cơ sở
phát triển tiếp thu tinh hoa lịch sử mỹ học. [18,tr76]


Như vậy, có thể nói cái đẹp được gắn với khát vọng mn đời của con
người, nó ra đời rất sớm cùng với lịch sử, thời gian con người ln khát vọng đi
tìm cái đẹp, vươn tới cái đẹp khơng bao giờ có giới hạn và nó mang tính quy luật
phát triển.

Đến nay chưa có cơng trình nào được cơng bố tại Việt Nam đi sâu nghiên
cứu biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động
tạo hình ở trường Mẫu giáo. Việc tìm hiểu và giới thiệu các kết quả nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài về vấn đề này cũng rất hạn chế.
8. Đóng góp của đề tài

Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết và khảo sát đánh giá thực
trạng về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động
tạo hình ở trường Mẫu giáo.

Đề xuất được các nhóm biện pháp góp phần giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở trường Mẫu giáo.
9. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu về nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua hoạt động tạo hình tại Trường mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên –
Quảng Nam.

Số lượng người được điều tra, khảo sát:
Cán bộ quản lý: 3 người,
Giáo viên:10 người,
Trẻ: 50 trẻ

5


10. Cấu trúc của đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi

thơng qua hoạt động tạo hình ở trường Mẫu giáo.
Chương 2: Thực trạng và biện pháp của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 –

6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở Trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy
Xuyên - Quảng Nam.

Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở Trường Mẫu giáo Duy Thành – Duy Xuyên -
Quảng Nam.

6

B. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO

TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO.

1.1. Một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài
1.1.1. Giáo dục

Khái niệm giáo dục rất phức tạp, do đó đi tìm định nghĩa rõ ràng về khái
niệm của từ này quả thật không đơn giản.

Trong Larouse Universelle của Pháp định nghĩa: “Giáo dục là toàn thể

những cố gắng có ý thức để giúp tạo hóa trong việc phát triển các năng lực thể
chất, tinh thần và đạo đức của con ngườii, hướng về sự hoàn thiện, hạnh phúc và
sứ mạng xã hội của con người”.

Trần Văn Quế trong một tác phẩm tựa đề Sư Phạm Lý Thuyết, 1968, định
nghĩa về phép giáo dục: “Phép giáo dục là toàn thể những động tác, những ảnh
hưởng đã được sử dụng theo ý muốn của một người đối với một người, hay nói
đúng hơn, của một người cao niên với một người thiếu niên và được hướng theo
mục đích đào tạo ở người thiếu niên những tính chất đủ các loại mà một khi trở
nên trưởng thành người ấy cần phải đạt được”. [11,tr 77]

Tóm lại, ta có thể định nghĩa giáo dục như sau:
Giáo dục là q trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và
biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người học
theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách cả thầy và trị
bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát
triển trong xã hội loài người đương đại.
1.1.2. Thẩm mỹ
Nói đến thẩm mỹ theo giáo dục học, thẩm mỹ là cảnh quan về cái đẹp, là
sự hiểu biết và thưởng thức cái đẹp. Thẩm mỹ có được nhờ con người nhìn nhận,
biết liên tưởng rộng rãi, có cảm xúc, có tình cảm mạnh mẽ đối với sự vật hiện
tượng. Theo đó, thẩm mỹ là sản phẩm được tạo thành từ 2 yếu tố:
+ Yếu tố con người nhận thức về cái đẹp từ thiên nhiên.

7

+ Yếu tố thiên nhiên tác động đến con người làm nảy sinh cái đẹp.
Thẩm mỹ là “cái đẹp” được xem là đối tượng của thẩm mỹ. Bản thân cái
đẹp dễ gây hứng thú và tác động mạnh mẽ vào tâm hồn con người. Chúng ta biết
rằng cái đẹp không chỉ là màu sắc, là hình dạng mn vẻ của sự vật, hiện tượng,

đó chỉ là đẹp về hình thức. Cái đẹp thực sự là cái đẹp bên trong của nó, đó là
hành vi, phẩm chất đạo đức tốt đẹp, những kinh nghiệm, tinh hoa văn hóa của
lồi người.
Tóm lại, thẩm mỹ là khả năng nhìn nhận về các sự vật hiện tượng và hiểu
biết đúng đắn về hiện thực và nghệ thuật, khả năng sáng tạo ra cái đẹp trong lao
động và cuộc sống góp phần hình thành nhân cách người học.
1.1.3.Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ, về bản chất là bồi dưỡng lòng khao khát đưa cái đẹp
vào cuộc sống, tạo nên sự hài hòa giữa xã hội – con người - tự nhiên, nâng cao
năng lực cảm thụ và sáng tạo cái đẹp ở con người, làm cho con người được phát
triển một cách hài hòa trong mọi hoạt động lao động cũng như nghỉ ngơi, trong
quan hệ gia đình cũng như xã hội.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ lứa tuổi mầm non là một quá trình sư phạm,
nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận thức
đúng đắn cái đẹp trong đời sống sinh hoạt, xã hội, trong tự nhiên và trong nghệ
thuật, giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong
cuộc sống.
Giáo dục thẩm mỹ là một khái niệm rộng, bao gồm việc giáo dục cho trẻ
thái độ thẫm mỹ đối với thiên nhiên, lao động, đời sống xã hội và đối với nghệ
thuật. Từ việc cho trẻ có được sự hiểu biết đúng đắn thế nào là đẹp, xấu đến sự
hình thành thái độ tích cực ủng hộ cái đẹp, loại trừ cái xấu, đồng thời có hành vi
thích hợp với bản thân để tạo ra cái đẹp cho bản thân và cái đẹp trong cuộc sống
xung quanh là một quá trình tác động sư phạm lâu dài của người lớn (cô giáo,
cha mẹ. ông bà...).

8

1.1.4. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ
Trước tiên ta hiểu, biện pháp là gì, có thể hiểu non na biện pháp là cách


làm, cách giải quyết một vấn đề một cách cụ thể. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ ở đây có thể hiểu là cách thực hiện, tạo cho trẻ sự say mê, hứng thú,… là
giúp trẻ hiểu được cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống, từ đó trẻ biết yêu
cái đẹp, phân biệt cái đẹp và cái xấu, biết hướng tới cái đẹp và mong muốn giữ
gìn tạo ra cái đẹp.

Trong cuộc sống con người cũng như tất cả mọi vật xung quanh chúng ta,
cái đẹp là cái khởi đầu cho mọi điều mới mẻ. Sự nhộn nhịp, tất bật của cuộc sống
xơ bồ, những gì cho là đẹp ln được con người đề cao, cái đẹp ln có giá trị và
được con người tơ vẻ ngày càng hồn thiện.

Theo từ điển Tiếng Việt, “tạo hình” là tạo ra các hình thể bằng đường nét,
màu sắc, hình khối.[10,tr22]

Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người
khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.

Hoạt động tạo hình được hiểu là phương pháp dạy học mà trong đó dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, thông qua các hoạt động, trẻ tạo ra một sản phẩm
nào đấy trong chương trình mơn học.

Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi ở Trường mẫu giáo Duy
Thành, ngoài cách tổ chức ở các hoạt động hằng ngày (vui chơi, học tập, sinh
hoạt như: đón trẻ, trả trẻ, ăn, ngủ, vệ sinh, …) thì thơng qua hoạt động tạo hình
cho trẻ, nhằm mục đích góp phần hình thành ở trẻ khả năng cảm thụ và sáng tạo
ra cái đẹp, cũng như việc làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên trong nhà
trường và các bậc phụ huynh về hiệu quả vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thơng
qua hoạt động tạo hình theo đúng nghĩa của nó.
1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục thẩm mỹ
1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo


Như chúng ta đã biết, thẩm mỹ có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con
người. Nhu cầu thẩm mỹ là một trong những nhu cầu quan trọng của đời sống xã
hội. Mỗi con người đều có xu hướng vươn tới cái đẹp hoàn hảo, mong muốn cho
cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Xã hội ngày càng phát triển cho nên nhu

9

cầu thẩm mỹ càng cao và con người càng sáng tạo ra nhiều giá trị thẩm mỹ mới.
Con người là chủ thể có ý thức, có khả năng cảm nhận được những cái hay, cái
đẹp và cái xấu xí của sự phát triển đa dạng đó. Cái đẹp chính là thẩm mỹ và có ở
mọi lúc mọi nơi.

Cũng chính vì thế, mà việc nâng cao giáo dục thẩm mỹ cho trẻ độ tuổi
mẫu giáo đặc biệt là độ tuổi 5-6 tuổi là rất quan trọng nhằm tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển về các mặc tâm lý cũng như nhận thức của trẻ một cách dễ dàng
hơn. Và thông qua hoạt động tạo hình giúp trẻ tự nhận thức, trải nghiệm, thưởng
ngoạn, đánh giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp.

Giáo dục thẩm mỹ thơng qua hoạt động tạo hình tại trường mẫu giáo. Như
chúng ta đã biết, tạo hình khơng chỉ cung cấp cho trẻ những đường nét nghệch
ngạc ban đầu mà cịn là q trình hay là con đường tìm hiểu về thế giới xung
quanh trẻ. Đối với trẻ mầm non, đây là mấu chốt và quan trọng nhất trong cuộc
đời, thời điểm được gọi là sự khởi đầu: học ăn, học nói, học lắng nghe, nhìn và
vận động bằng đơi bàn tay, đơi bàn chân của mình,… tất cả mọi cử chỉ hành vi,
dù xấu hay tốt, đều được hình thành đối với trẻ trong giai đoạn này. Hoạt động
tạo hình đối với trẻ nhỏ có thể xem là q trình tích cực để trẻ tham gia để tạo sự
hứng thú ham hiểu biết của trẻ. Và hoạt động tạo hình là bộ phận quan trọng
khơng thể thiếu trong việc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non, có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Hay nói cách khác,

nó có tác dụng góp phần giáo dục tồn diện nơi trẻ.

Việc tổ chức cho trẻ vào hoạt động tạo hình sẽ giúp cho trẻ hình thành các
kỹ năng vận động tinh, khéo léo của đôi bàn tay, củng cố và phát triển tri thức
đơn giản ban đầu về các sự vật, hiện tượng xung quanh, thỏa mãn nhu cầu về
nhận thức cũng như mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ về thế giới khách quan thơng
qua sản phẩm của mình. Từ đó, hình thành tính thẩm mỹ cũng như giáo dục trẻ
có thái độ đúng đắn với cái đẹp.

Nhận thức rõ tầm quan trọng và cần thiết của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-
6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình, tơi ln suy ngẫm làm thế nào để có những
biện pháp chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thơng qua
hoạt động tạo hình.

10

1.2.2. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi

1.2.2.1. Phát triển tri giác, tình cảm và hình thành biểu tượng về cái đẹp cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi

Giáo dục thẩm mỹ bắt đầu từ sự phát triển năng lực tri giác cái đẹp, cảm
thụ cái đẹp, hiểu cái đẹp theo cách người ta thường nói về nghệ thuật.

Theo quan điểm của mỹ học Mác-Lênin, sự tri giác cái đẹp được hiểu là
quá trình cảm thụ cái đẹp mà kết quả của nó là những rung cảm thẩm mỹ, những
tình cảm thẩm mỹ.

Cơ sở sự tự tri giác cái đẹp là sự nhận thức cảm tính, cụ thể về mặc thẩm
mỹ. Ngay từ những năm đầu tiên của cuộc sống, trẻ đã bị lôi cuốn một cách vô ý

thức vào tất cả những gì mới lạ, hấp dẫn như đồ vật có màu sắc sặc sỡ, những âm
thanh và nhịp điệu rộn rã, tươi vui của thế giới xung quanh. Từ “đẹp” sớm đi vào
cuộc sống của trẻ. Trẻ say sưa lắng nghe bài hát, nghe truyện cổ tích, xem tranh
ảnh. Song đó chưa phải là tình cảm thẩm mỹ mà chỉ là sự biểu hiện của hứng thú
nhận thức. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ là giúp trẻ chuyển từ tri giác tự phát
sang sự tri giác có ý thức về cái đẹp. Cơ giáo cần làm cho trẻ chú ý đến những sự
vật và hiện tượng của tự nhiên, đến những hành vi của con người, dạy cho các
em biết nhìn ra và phát triển được cái đẹp trong đời sống, trong thiên nhiên, trong
lao động, trong hành vi và hành động của con người, dạy cho các em biết nhìn
nhận về phương diện thẩm mỹ đối với thế giới xung quanh.

Sự tri giác thẩm mỹ bao giờ cũng liên quan chặt chẽ với cảm xúc và tình
cảm thẩm mỹ. Với trẻ em, đặc điểm của tình cảm thẩm mỹ là niềm vui vô tư, là
cảm xúc trong sáng xuất hiện khi thấy cái đẹp. Tình cảm thẩm mỹ giữ vai trò rất
to lớn trong việc đánh giá các sự vật và hiện tượng khác nhau, trong việc rèn
luyện thị hiếu thẩm mỹ sau này cho trẻ.

Giáo viên còn có nhiệm vụ dẫn dắt trẻ đi từ sự tri giác cái đẹp, cảm xúc
đối với nó, đến chỗ hiểu và hình thành biểu tượng về cái đẹp, biết nhận xét và
đánh giá như thế nào là đẹp, thế nào là xấu.[16.tr 97]

11

1.2.2.2. Phát triển hứng thú và năng lực sáng tạo nghệ thuật cho trẻ
Năng lực sáng tạo nghệ thuật không phải là cái bẩm sinh, nó được hình

thành trong q trình giáo dục của người lớn. Mọi trẻ em bình thường đều có khả
năng sáng tạo nghệ thuật nếu được hướng dẫn đúng đắn về mặt sư phạm. Do vậy,
việc phát triển hứng thú và năng lực sáng tạo nghệ thuật cho trẻ là một nhiệm vụ
quan trọng. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ khó khăn và phức tạp. Bởi lẽ, nghệ thuật

là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng những hiện tượng sinh động, cụ thể,
gợi cảm để phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng tình cảm. song ở lứa tuổi
mẫu giáo, hầu hết trẻ em đều u thích các loại nghệ thuật và có khả năng tiếp
thu các loại hình nghệ thuật như: múa hát, kể chuyện, đọc thơ, vẽ, nặn, xé dán,...
Vì vậy, nhiệm vụ của cô giáo mầm non là phải khêu gợi hứng thú và tạo điều
kiện cho trẻ thăm gia tích cực, tự giác vào các loại hình nghệ thuật đó để phát
triển năng lực sáng tạo nghệ thuật cho trẻ. [16,tr 98]
1.2.2.3. Hình thành những cơ sở thị hiếu thẩm mỹ

Sự thụ cảm cái đẹp có liên hệ mật thiết đến năng lực đánh giá cái đẹp một
cách đúng đắn. Thị hiếu thẩm mỹ của con người biểu hiện ở khả năng phán đoán,
đánh giá về cái đẹp, cái xấu trong hiện thực xung quanh. Trường mẫu giáo có
nhiệm vụ hình thành cho trẻ những cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ, thị hiếu nghệ
thuật. Cần dạy cho các em phân biệt cái đẹp với cái không đẹp, cái thô kệch và
xấu xí. Cần giáo dục cho các em năng lực trình bày rõ lý do tại sao mình thích
bài hát, truyện cổ tích hay bức tranh này. Dĩ nhiên, trường mẫu giáo hình thành
cho trẻ cơ sở ban đầu về đánh giá, nhưng chính điều này có ý nghĩa to lớn, vì nó
giáo dục trẻ một thái độ tự giác hơn với đối tượng thẩm mỹ.

Cần dạy trẻ biết nhận ra và cảm thụ cái đẹp ở cuộc sống xung quanh và
biết bảo vệ nó. Một bơng hoa đẹp trong khóm hoa, một lớp học trang hoàng, đẹp
đẽ, ấm cúng và sạch sẽ, các đồ dùng được xếp, ngăn nắp v.v... đều là những cái
đẹp trong cuộc sống, phải biết bảo vệ chăm sóc và giữ gìn. Đồng thời, cũng cần
giúp trẻ hiểu được cái nào là cái xấu xí, thơ kệch cần tránh trong cuộc sống hằng
ngày, như quần áo lôi thôi, bẩn thỉu, đầu tóc rối bù, đồ dùng, đồ chơi vứt ngổn
ngang bừa bãi,...

12



×