Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.48 KB, 18 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI VỚI TỰ NHIÊN
VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khánh Linh
Mã sinh viên : 2211110853

Lớp : K61 – Anh 05 - KTĐN

Lớp tín chỉ : TRI114.3

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Huy Quang

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC

Trang


LỜI MỞ ĐẦU 2

NỘI DUNG4

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1. Khái niệm về tự nhiên, xã hội 4

1.1. Tự nhiên là gì? 4

1.2. Xã hội là gì? 4

2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội 5

2.1. Xã hội dưới hình thức là một bộ phận đặc thù của tự nhiên 5

2.2. Tự nhiên dưới vai trò là nền tảng của xã hội 5

2.3. Sự tác động qua lại của xã hội và tự nhiên 5

2.4. Những nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội 6

2.5. Sự tồn tại của con người trong tự nhiên và xã hội 7

II. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 8

1. Khái niệm về môi trường 8

2. Vấn đề về môi trường Việt Nam hiện nay 8


2.1. Thực trạng môi trường hiện nay 8

2.1.1. Ơ nhiễm khơng khí 8

2.1.2. Ơ nhiễm nguồn nước 9

2.1.3. Ô nhiễm đất 9
2.1.4. Ơ nhiễm từ sản xuất nơng nghiệp........................................................10
2.2. Những ngun nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường 10
2.3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường 11
2.4. Biện pháp khắc phục 13

KẾT LUẬN 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

1

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Chúng ta có thể khẳng định rằng quan hệ giữa tự nhiên và xã hội luôn là một trong
những vấn đề được con người quan tâm và nghiên cứu trong quá trình lịch sử lâu dài.
Tự nhiên và xã hội là hai khái niệm lớn và gần gũi nhất với con người bởi lẽ con
người đồng thời tồn tại và là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Triết học Mác – Lênin,
thơng qua q trình nghiên cứu kỹ lưỡng các quy luật tồn tại trên thế giới, đã tìm ra

được mối quan hệ chặt chẽ giữa tự nhiên và xã hội. Hai thành phần này luôn bị chi
phối và chịu sự ràng buộc lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng và chính là nền tảng
hình thành nên thế giới này, bởi lẽ tự nhiên là cội nguồn của sự tồn tại, còn xã hội tác
động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của loài người.
Từ khi mới xuất hiện, lồi người đã được tạo hóa ban cho tự nhiên để tồn tại và phát
triển. Qua quá trình tiến hóa, con người dần trở nên hồn thiện hơn, óc sáng tạo và trí
thơng minh của họ cũng ngày một đi lên từ đó có nhiều phát minh, sáng kiến giúp xã
hội văn minh hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Không thể phủ
nhận điều này có những ảnh hưởng tích cực lên đời sống nhân loại, tuy nhiên, nó cũng
kéo theo nhiều hậu quả khôn lường. Thế giới đang phải đối mặt với vấn đề hết sức
nghiêm trọng mang tính tồn cầu - ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên. Tình
trạng này đang đặt lồi người trước sự “trả thù của giới tự nhiên” như từ lâu
Ph.Ăngghen đã từng cảnh báo, đe dọa chính sự tồn tại của Trái Đất nói chung và con
người nói riêng. Và Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ với những thực trạng
đáng báo động.
Nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với mục tiêu trở thành
một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi kinh tế - xã hội càng phát triển thì vấn
đề mơi trường càng phải được quan tâm chú trọng hết sức. Tuy nhiên, hiện nay một
thực trạng đáng buồn vẫn đang hàng ngày tiếp diễn ở nước ta, đó là sự hủy hoại, tàn

2

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

phá môi trường trầm trọng như khai thác rừng trái phép, xả rác bừa bãi, đánh bắt các
loài động vật quý hiếm,... Do đó cần có một cái nhìn đầy đủ hơn và quan tâm hơn nữa
đến vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam để xã hội có thể phát triển bền vững, tạo
tiền đề vững chắc cho sự phát triển của các thế hệ kế tiếp.

Từ những lý do trên, em xin phép lựa chọn đề tài “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên
và vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” nhằm làm rõ mối quan hệ giữa tự
nhiên và xã hội đồng thời nêu lên nguyên nhân và thực trạng ơ nhiễm mơi trường ở
Việt Nam hiện nay, tìm hiểu, đánh giá các chính sách được Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân thực hiện, từ đó rút kinh nghiệm và góp phần đề ra phương hướng cũng như giải
pháp để có thể hạn chế việc ơ nhiễm mơi trường, giúp mọi người hiểu rõ mối quan hệ
biện chứng chặt chẽ giữa tự nhiên với môi trường và vận dụng trong việc giải quyết
vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tổng quan khái niệm về tự nhiên, xã hội,
mối quan hệ giữa chúng và vai trò của con người, từ đó vận dụng để nghiên cứu vấn
đề mơi trường ở Việt Nam hiện nay, rút ra bài học và đưa ra các phương hướng giải
quyết vấn đề.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo thì tiểu luận gồm 2 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam

3

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về tự nhiên, xã hội
1.1. Tự nhiên là gì?
Tự nhiên có thể được hiểu là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan, là điều kiện
tất yếu và thường xuyên trong quá trình sản xuất của cải vật chất xã hội. Tự nhiên
cung cấp cho con người nơi cư trú, các điều kiện sống cần thiết như thức ăn, nước,

ánh sáng, khơng khí... Đặc biệt, tự nhiên chứa đựng những nguyên vật liệu giúp con
người tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất.
Như vậy, con người và xã hội loài người là bộ phận đặc thù của tự nhiên. Nguồn gốc
của con người là từ tự nhiên, bộ óc con người là sản phẩm cao nhất của vật chất, con
người sống trong tự nhiên như một sinh vật. Chính tự nhiên là tiền đề cho sự tồn tại
và phát triển của con người.
1.2. Xã hội là gì?
Xã hội được hiểu là là bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận động cao nhất của thế
giới vật chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ gắn bó, ràng buộc của con
người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Theo C. Mác,
“Xã hội không phải gồm các cá nhân mà xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ
và những quan hệ của những cá nhân đối với nhau”. Bởi thế, xã hội tồn tại dưới bất
kỳ hình thức nào đều là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa các cá nhân.
Như vậy, xã hội là một thực thể đặc biệt với phương thức tồn tại khác với tự nhiên.
Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, tự nhiên tự có những quy luật của
riêng nó và xã hội cũng có lịch sử phát triển của mình, thể hiện ở sự vận động, biến
đổi và phát triển không ngừng trong cơ cấu của xã hội.

4

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội
2.1. Xã hội dưới hình thức là một bộ phận đặc thù của tự nhiên

Con người và xã hội chính là một bộ phận của tự nhiên. Nguồn gốc của con người
chính là tự nhiên. Q trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo quy
luật tiến hóa được đặt trong những điều kiện nhất định dựa trên Nguồn gốc các loài

của Darwin, con người đã tiến hoá lên từ động vật. Con người sinh sống trong tự
nhiên như mọi sinh vật khác vì con người chính là một sản phẩm sinh vật của tự
nhiên. Con người là động vật bậc cao nên nhất thiết phải tuân theo những quy luật
sinh học. Ngay cả bộ óc con người cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Vì
vậy, tự nhiên chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của loài người.

2.2. Tự nhiên dưới vai trò là nền tảng của xã hội
Giữa xã hội và tự nhiên có sự thống nhất và tương tác với nhau. Đây là mối quan hệ
biện chứng hai chiều. Trước hết, tự nhiên chính là một trong những nền tảng thúc
đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của xã hội – một vai trị quan trọng, mang tính
quyết định cao. Tự nhiên là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự
nhiên đã cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cũng
chỉ có tự nhiên mới cung cấp được những điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản
xuất xã hội. Vì “con người khơng thể sáng tạo ra được cái gì nếu khơng có giới tự
nhiên, nếu khơng có thế giới hữu hình bên ngồi.”

2.3. Sự tác động qua lại của xã hội và tự nhiên

Giữa tự nhiên và xã hội liên hệ với nhau bằng một mối quan hệ khăng khít. Trong sự
tác động qua lại giữa chúng, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đến sự tồn
tại và sự phát triển của xã hội, cịn yếu tố xã hội có vai trị quan trọng đối với sự biến
đổi và phát triển của tự nhiên. Tự nhiên là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và
tiến lên của xã hội, con người. Vai trị này của tự nhiên khơng thể thay thế được và

5

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851


cũng sẽ không bao giờ mất đi dưới tác động của trình độ phát triển trong xã hội.
Ngày nay, với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, con người đã chế tạo ra
được những vật liệu mới vốn khơng có sẵn trong tự nhiên, nhưng suy cho cùng thì
những thành phần tạo nên chúng cũng lại đều xuất phát từ tự nhiên. Xã hội dù có
phát triển đến trình độ nào thì cũng vẫn khơng thể thốt ra ngồi cái vịng tự nhiên,
vì mọi hoạt động xã hội đều diễn ra trong tự nhiên, lấy tài liệu từ tự nhiên và có đạt
kết quả hay không cũng lại phụ thuộc vào tự nhiên ấy. Theo C. Mac: “Xã hội lồi
người gắn bó với tự nhiên nhờ có các dịng vật chất, năng lượng và thơng tin, nhờ sự
kết hợp giữa lao động với thiên nhiên.” Nền sản xuất xã hội là phương thức trao đổi
vật chất giữa xã hội và tự nhiên.

2.4. Những nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội

Có rất nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phải kể đến là
trình độ phát triển của xã hội và nhận thức; vận dụng quy luật tự nhiên xã hội vào
hoạt động thực tiễn của con người.

- Quan hệ giữa tự nhiên và xã hội chịu tác động bởi trình độ phát triển của xã
hội: Sự phát triển của lịch sử xã hội không thể tách rời khỏi các yếu tố tự nhiên,
bởi vì chỉ có trong mối quan hệ với tự nhiên và quan hệ với nhau, con người mới
làm nên lịch sử của mình. Bởi vậy khi chúng ta nghiên cứu lịch sử cần phải xét
đến cả hai mặt: Lịch sử xã hội và lịch sử tự nhiên. Lịch sử tự nhiên và lịch sử xã
hội không thể tách rời nhau. Chừng nào lồi người cịn tồn tại thì lịch sử của họ và
lịch sử tự nhiên quy định lẫn nhau. Sự ra đời của những phương thức sản xuất mới
quyết định sự biến chuyển về chất của xã hội loài người. Chính phương thức sản
xuất quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi phương
thức sản xuất khác nhau sẽ có những cơng cụ lao động khác nhau để khai thác giới
tự nhiên, sẽ có những mục đích sản xuất khác nhau. Khi cơng cụ thay đổi, mục
đích sản xuất của mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa


6

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

xã hội và tự nhiên cũng thay đổi theo. Để tồn tại và phát triển con người phải
chung sống hịa bình, thay đổi cách đối xử với thiên nhiên. Nhiệm vụ này không là
của riêng Việt Nam hay của một quốc gia mà là nhiệm vụ của tất cả mọi người.
- Quan hệ giữa tự nhiên và xã hội chịu tác động bởi nhận thức; vận dụng quy

luật tự nhiên xã hội vào hoạt động thực tiễn của con người: Bằng các hoạt
động thực tiễn, con người và xã hội ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự
biến đổi và sự phát triển của tự nhiên. Bằng hoạt động sản xuất, xã hội đã tham
gia vào chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin với tự nhiên. Cuộc
khủng hoảng sinh thái đang diễn ra ở một số nơi trên hành tinh chúng ta là hậu
quả của những hành động thiếu suy nghĩ và "bóc lột" quá đáng tự nhiên của con
người. Những hành động đó khơng chỉ hủy hoại các sinh vật, mà còn làm tổn hại
đến khả năng tự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hay hệ thống tự điều chỉnh
của sinh quyển. Quy luật xã hội cho thấy, phải tìm cách sống hài hịa với tự
nhiên, phải điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Chúng
ta có nguồn gốc từ tự nhiên, vì vậy, con người cần phải nắm vững những quy luật
của tự nhiên và quan trọng hơn, phải biết vận dụng những quy luật đó một cách
chính xác vào trong hoạt động thực tiễn của mình.

2.5. Sự tồn tại của con người trong tự nhiên và xã hội

Con người chính là minh chứng, là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã
hội. Con người là sản phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra xã hội. Con người sống
trong môi trường xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với người. Vì thế con

người mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.

Ngồi ra, mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội còn phụ thuộc vào trình độ nhận thức
cũng như cách vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn. Tự nhiên là nguồn
cung cấp tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất cho con người và xã hội, đồng thời con
người là những người tiêu thụ, biến đổi tự nhiên mạnh mẽ, nhanh nhất so với những
thành phần khác của chu trình sinh học. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, con

7

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

người và xã hội không được phá vỡ sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội;
muốn vậy, trong các hoạt động của mình, con người cần phải tuân thủ các quy luật
của tự nhiên.

II. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Khái niệm về môi trường

Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người,
ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như:
sinh quyển, khí quyển, thủy quyển, thạch quyển. Không chỉ đơn giản là môi trường
địa lý, môi trường sống của con người là môi trường tự nhiên – xã hội bởi con người
là một thực thể sinh học trong đó. Cịn ơ nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường
tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị
thay đổi gây tác hại đến sức khỏe của con người và các sinh vật khác.

2. Vấn đề về môi trường Việt Nam hiện nay

2.1. Thực trạng môi trường hiện nay

Tăng trưởng và công nghiệp hóa nhanh của Việt Nam đã để lại nhiều tác động tiêu
cực đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nhu cầu sử dụng nước ngày một
tăng cao, trong khi năng suất nước vẫn còn ở mức thấp, chỉ đạt 12% so với chuẩn thể
giới. Bên cạnh đó, q trình đơ thị hóa, tăng trưởng kinh tế và dân số mạnh mẽ đang
đặt ra những thách thức ngày càng lớn về quản lý chất thải và xử lý ô nhiễm. Việt
Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ơ
nhiễm khơng khí.

2.1.1. Ô nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của khơng khí, chủ yếu do
khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào khơng khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm
nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho
sinh vật khác như động vật và cây lương thực.

8

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Chất lượng mơi trường khơng khí nói chung và tại các đơ thị lớn nói riêng chịu tác
động do phát sinh bụi, khí thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, giao
thông vận tải... Theo GreenID, từ năm 2016, chỉ số AQI trung bình của Hà Nội đã
lên tới 121 với nồng độ bụi PM2.5 gấp trên 2 lần tiêu chuẩn quốc gia (25 µg/m3) và
5 lần so với khuyến nghị từ WHO (10 µg/m3). Tương tự, AQI trung bình và nồng độ
bụi PM2.5 ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) cũng cao gấp 3 lần khuyến nghị của
tổ chức WHO. Nguy hiểm nhất là tình trạng bụi mịn xuất hiện ngày càng nhiều với
những hạt nhỏ có kích thước dưới 2.5 micromet bay lơ lửng trong khơng trung và có

khả năng thẩm thấu qua đường hô hấp của con người cũng như các loài động vật
khác.

2.1.2. Ô nhiễm nguồn nước
Xã hội ngày càng đi lên thì lượng chất thải sinh hoạt, cơng nghiệp cũng tăng lên theo
cấp số nhân. Lượng thải càng nhiều nhưng các hệ thống xử lý tập trung không đủ để
giải quyết, kèm theo các thói quen xả thải khơng tập chung đã làm ô nhiễm môi
trường nước vô cùng nghiêm trọng.
Theo Unicef cho biết, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đang đứng TOP 5,
chỉ sau Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Thái Lan có lượng rác thải đổ ra sơng,
ra biển nhiều nhất thế giới hiện nay. Ở Việt Nam tại các khu cơng nghiệp có hàng
trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn nước thải rác thải chưa qua xử lý đã xả trực
tiếp vào đường ống, các chất ơ nhiễm hữu cơ, các kim loại cịn ngun trong nước
đã thâm nhập vào nguồn nước. Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt vứt lung tung,
ngổn ngang làm tắc đường cống, nước khơng thốt được.

2.1.3. Ô nhiễm đất
Trong những năm gần đây, Việt Nam có nhiều dấu hiệu ơ nhiễm môi trường đất và
ngày càng trầm trọng từ ô nhiễm môi trường ở nông thôn đến các thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác.

9

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tại Hà Nội, vấn đề ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là do hàm lượng kim loại nặng
cao từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nổi bật ở một số khu công nghiệp đô thị
như Khu công nghiệp An Khánh, Khu đông mương nổi Tam Hiệp–Thanh Trì,…

Thực trạng ơ nhiễm mơi trường đất ở Tp. Hồ Chí Minh cũng khơng mấy khả quan.
Ví dụ, ở Hóc Mơn, bình qn một vụ rau được phun thuốc bảo vệ thực vật khoảng
10 – 25 lần. Trong 1 năm, lượng thuốc sử dụng cho 1ha có thể đạt tới 100 – 150 lít.
Các khu cơng nghiệp Hồ Chí Minh mỗi ngày đã thải ra hơn 600 nghìn m3 nước thải.

2.1.4. Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và đang làm gia tăng tình trạng ơ nhiễm môi
trường do việc mở rộng sản xuất. Trong số 23.500 trang trại chăn ni, mới chỉ có
khoảng 1.700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải. Mặt khác, các trang trại chưa được
đầu tư quy mô lớn nên vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân cư và khơng đủ diện tích
để xây dựng các cơng trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép. Theo ước tính, có khoảng 40-50% lượng CTR chăn ni được xử lý, cịn lại
thải trực tiếp ra ao, hồ, kênh, rạch, …

2.2. Những nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân đầu tiên gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường phải kể đến đó là sự
thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân. Có người cho rằng việc bảo vệ môi
trường là trách nhiệm của Nhà nước và các cấp chính quyền, số khác lại nghĩ rằng
mơi trường đã bị ơ nhiễm thì làm gì cũng vơ ích và khơng ảnh hưởng đến mình
nhiều. Chính những suy nghĩ như vậy đã ảnh hưởng đến việc giáo dục cũng như
nhận thức về việc bảo vệ môi trường cho các thế hệ. Trách nhiệm bảo vệ môi trường
không phải của riêng một ai mà là của tất cả mọi người.
Nguyên nhân thứ hai là sự thiếu trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp. Một
thực trạng đáng buồn hiện nay chính là hình thức tư nhân ln đặt nặng mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, phần lớn các doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp

10

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường. Thậm chí một số doanh nghiệp cịn lách luật
đều biến nước thải ở các cơ sở sản xuất bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa
phẩm nhuộm chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ gây nhiễm độc nguồn
nước tự nhiên. Một số trường hợp được dư luận quan tâm như trường hợp ô nhiễm
dọc biển miền Trung do tập đoàn Formosa xả thải gây hậu quả nghiêm trọng cho đời
sống, việc làm không chỉ cho người dân 4 tỉnh miền Trung mà ảnh hưởng đến kinh
tế xã hội đất nước, ảnh hưởng lâu dài đến sinh học biển Việt Nam.
Nguyên nhân thứ ba đó là sự thiếu chặt chẽ trong các công tác quản lý về bảo vệ
môi trường của Nhà nước. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi đối với môi trường.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn cịn chưa hồn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu
chi tiết, tính ổn định khơng cao, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của
các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ mơi trường.
Ngồi ra, quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa đủ mạnh, nên
đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cơ sở pháp lý, chế tài xử phạt đối với các
loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu,
vừa chưa đủ mạnh.
Cuối cùng, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn
hạn chế, dẫn đến người dân chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ mơi trường.

2.3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường
Theo nguyên lý về 6 cặp phạm trù, các mặt đối lập luôn tồn tại tương đối và tác
động ngược lại nhau. Tự nhiên sẽ có tác động ngược lại những tác động nhận được
từ xã hội. Những hậu quả tiêu cực và có ảnh hưởng trực tiếp tới con người phải kể
đến:


11

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Trước hết, khơng khí bị ơ nhiễm gây nên các căn bệnh về đường hô hấp, các loại
bệnh ung thư cho con người. Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh
tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. Khẳng định thêm tác động từ sản xuất cơng
nghiệp đến ơ nhiễm khơng khí, Trưởng trạm y tế xã Thanh Hải - Đinh Hồng Tảo đã
đưa ra những con số đáng giật mình với 297 ca tử vong trên địa bàn xã chỉ tính từ
năm 2015 đến tháng 5 năm 2020. Đáng quan ngại trong số tử vong này là, số ca ung
thư đã lên tới 28% với 39/83 ca về đường hô hấp (chiếm gần 50%).
Tiếp theo, ô nhiễm nguồn nước không những gây ảnh hưởng đến mơi trường tự
nhiên mà cịn tác động trực tiếp tới con người. Theo thống kê mỗi năm có đến 9000
người chết vì ơ nhiễm nguồn nước, phát hiện 100.000 trường hợp ung thư mỗi năm
mà nguyên nhân chính là do sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Khảo sát 37 xã mang tên
“làng ung thư” đã có 1.136 người chết vì các bệnh ung thư. Ngồi ra, cịn có 380
người ở các xã lân cận cũng chết bởi ung thư và một số địa phương, tỷ lệ mắc các
bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường nước như tiêu chảy do nước nhiễm bị khuẩn
ecoli, viêm da, hoặc các bệnh đau mắt ngày càng nhiều, và có khả năng lây lan thành
dịch bệnh.
Bên cạnh đó, ơ nhiễm đất cịn tác động xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và nền kinh tế nói chung. Thối hóa đất khiến cây trồng thiếu chất dinh
dưỡng trầm trọng nên phát triển chậm hoặc không thể phát triển, chất lượng giảm
sút, mùa màng thất bát. Hệ sinh thái cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tác hại của
ô nhiễm môi trường đất. Đất ô nhiễm làm giảm năng suất cây trồng, biến đổi q
trình chuyển hóa thực vật mất cân bằng sinh thái. Điều đó khơng những ảnh hưởng
mà cịn đe dọa đến sự sống cịn của mn lồi.
Ngồi ra cịn tồn tại vô vàn những hậu quả khác do ô nhiễm mơi trường gây nên. Có

những ảnh hưởng thấy được ngay trước mắt nhưng cũng có những ảnh hưởng khơng
dễ dàng nhận thấy. Tuy nhiên, chắc chắn rằng nếu xã hội lồi người khơng thay đổi,
cải thiện vấn đề mơi trường thì việc trái đất cạn kiệt tài ngun và khơng cịn là mơi

12

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

trường sống phù hợp cho các loài sinh vật là chuyện có thể lường trước.

2.4. Biện pháp khắc phục
Như đã nhắc tới ở trên, tự nhiên và xã hội có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn
nhau, vì lẽ đó nếu con người đại diện cho sự phát triển của xã hội có thái độ tích
cực, nghiêm túc trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường thì tự nhiên ắt
sẽ tiếp tục ban tặng cho con người nhiều điều quý giá. Và Việt Nam cũng cần thiết
phải đề ra các giải pháp thiết thực trước vấn đề toàn cầu này.
Trước hết, phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường, trong
đó những chế tài xử phạt phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi
phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các
nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám
sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con
người.
Tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về mơi trường,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân.
Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có
hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.

Luôn chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các
đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình trạng quy
hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ. Đối với các khu cơng nghiệp, cần có quy định bắt
buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
phân tích mơi trường tập trung hồn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời
thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lý nước thải, rác thải tại đó.

13

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chun mơn tham mưu
chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy
phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi
ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực
hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi
tổ chức và cơng dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động mơi trường của
những quy hoạch và dự án đó.
Cuối cùng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã
hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ
và bảo vệ mơi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một
cách tự giác về vị trí, vai trị, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã
hội.

14


Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

KẾT LUẬN

Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là mối quan hệ thiết yếu, quan trọng trong cuộc
sống mà mỗi một thành viên trong xã hội phải nhận thức được để xã hội ngày càng
tốt đẹp hơn. Không thể phủ nhận rằng sự tác động qua lại giữa tự nhiên và xã hội
gắn liền chặt chẽ đến lợi ích của lồi người. Đồng thời, con người cũng có vai trị
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến mối liên hệ trên. Vì lẽ đó, một trong những sứ
mệnh cao cả của con người chính là nhận thức và có những hành động tích cực ,
tn theo quy luật của tự nhiên và xã hội để tránh những ảnh hưởng tiêu cực lên môi
trường.
Môi trường này thuộc về tự nhiên, và mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội được thể
hiện rõ nét qua môi trường sinh thái. Ơ nhiễm mơi trường sẽ đe dọa sự sống của vơ
vàn lồi trên Trái Đất, trong đó có cả lồi người, vì lẽ đó, bảo vệ mơi trường chính là
chúng ta đang bảo vệ chính bản thân mình, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã
hội và tạo tiền đề thật tốt cho các thế hệ nối tiếp sau này.
Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng đề tài “Quan hệ giữa tự nhiên với xã hội và
vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài mang tính thiết thực cao, cần
được chú ý, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng đang
phải gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề do ô nhiễm môi trường gây ra. Thiết
nghĩ mỗi công dân trên hành tinh này cần có cái nhìn đúng đắn, tồn diện hơn về
quan hệ giữa tự nhiên với xã hội để môi trường tự nhiên được cải thiện, đời sống
ngày một phồn vinh, văn minh, phát triển. Còn rất nhiều giải pháp khắc phục vấn đề
môi trường ở Việt Nam và ở trên tồn thế giới cần được nghiên cứu, tìm hiểu, và cân
nhắc khả năng thực hiện. Nhưng hãy nhớ rằng, mỗi người đều có thể góp một phần
sức lực nhỏ bé của mình vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường sống của chúng ta.


15

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Bộ Giáo dục
và Đào tạo.

2. Giáo trình Logic học và phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học,
PGS.TT. Đoàn Văn Khái, PGS.TT.Nguyễn Anh Tuấn.

3. Cơng Đồn Cơng Thương Việt Nam
/> hoa-cua-con-nguoi.html

4. Wikipedia, Bách khoa toàn thư mở Tiếng Việt
/>
5. Báo Tài Nguyên và Môi Trường
6. />
viet-nam-trong-phat-trien-ben-vung.html
7. />
nghi.html
8. />9. Khoa Kinh tế Đại học Sao Đỏ, Ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội đến

môi trường tự nhiên, 2017

16


Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

17

Downloaded by nhung nhung ()


×