Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.34 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN HÙNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã sồ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Tuấn Vũ

Đà Nẵng - Năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Tổng quan đề tài nghiên cứu.........................................................................4
6. Bố cục đề tài..................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..........8
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI...................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng chính sách xã hội và đặc thù của ngân hàng
1hính sách xã hội..............................................................................................8
1.1.2. Tổng quan về tín dụng chính sách xã hội.............................................15
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI...................................................................17
1.2.1. Khái niệm về việc làm và cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
Chính sách xã hội............................................................................................17
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm.......................................................20
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội..........................................................................21
1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.........23
1.3.1. Nội dung của hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội.............................................................................................23

1.3.2. Quy trình của hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội.............................................................................................27

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.........28
1.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong..........................................28
1.4.2. Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi.........................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH.....................35
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.........................................................35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................35
2.1.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động...............................................................36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH................................................41
2.2.1. Mục đích cho vay, phuwong thức cho vay và quy trình thủ tục vay vốn
.........................................................................................................................41
2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Lệ Thủy...............................................................................45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY........................................................................53
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................53
2.3.2. Những mặt hạn chế................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế...............................................................57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................59
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH....60
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.........................................................60
3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả chương trình cho vay Giải quyết việc
làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Lệ Thủy...................................60
3.1.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả chương trình cho vay Giải quyết
việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Lệ Thủy...........................61
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH................................63
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng của NHCSXH Huyện Lệ Thủy.63
3.2.2. Phối hợp chặt chẻ với các tổ chức chính trị- xã hội làm cơng tác ủy thác.64
3.2.3 Tăng cường công tác định hướng và đào tạo nghề cho người lao động66
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi đến
với người dân, đến với đối tượng cần vay vốn................................................67
3.2.5. Hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, phát triển các ngành nghề..........67
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay................................68
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau vay vốn...........................................69
3.2.8. Các giải pháp bổ trợ khác......................................................................70
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..............................75
3.3.1. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình........................75
3.3.2. Đối với chính quyền các cấp................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO

CP DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSXH
CT Chính phủ
DTTS Chính sách xã hội
HĐQT Chỉ thị

HĐT Dân tộc thiểu số
NĐ Hội đồng quản trị
NH Hội đồng thu
NHCSXH Nghị định
NHNN Ngân hàng
NHTM Ngân hàng chính sách xã hội
PGD Ngân hàng nhà nước
SXKD Ngân hàng thương mại
TDCS Phòng giao dịch
TK&VV Sản xuất kinh doanh
TW Tín dụng chính sách
UBND Tiết kiệm và vay vốn
Trung ương
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm
2019.................................................................................................................40
Bảng 2.2. Doanh số cho vay GQVL của NHCSXH Huyện Lệ Thủy.............45
.........................................................................................................................45
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm qua các năm............................47
Bảng 2.4. Số khách hàng vay vốn và mức vay bình quân..............................49
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu.............................................................................50
Bảng 2.6. Hiệu quả hoạt động cho vay GQVL...............................................52

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã
hội....................................................................................................................27

Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Lệ Thủy................................................................................................38
Sơ đồ 2.2. Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay trực tiếp....43
Sơ đồ 2.3. Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay ủy thác......44

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Cùng với

tiến trình phát triển kinh tế, việc phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày càng
sâu sắc, địi hỏi Chính phủ phải có những chính sách để giải quyết vấn đề
này mới đảm bảo sự phát triển xã hội ổn định. Với mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Nhà nước phải kết hợp tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, xố đói giảm nghèo, giảm thiểu thất
nghiệp, đảm bảo công bằng xã hội.

Trong những năm qua Nhà nước ta luôn chú trọng công tác tạo việc
làm cho người lao động bằng các chương trình như xuất khẩu lao động, hỗ
trợ vốn vay, phát triển công nghiệp, dịch vụ, hỗ trợ phát triển các làng nghề
tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt chương trình hỗ trợ vốn vay từ Quỹ quốc gia
về việc làm là một chương trình lớn mang lại hiệu quả cao, hàng năm thu hút
và tạo việc làm cho nhiều lao động.

Kể từ khi Chính phủ có Nghị quyết số 120/HĐBT về chủ trương,
phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm, mỗi năm cả nước có hàng
triệu hộ gia đình và các cơ sở SXKD được tiếp cận vay vốn của Quỹ quốc
gia về việc làm. Nhờ có nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp, hộ vay đã đầu

tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm cho lao động trong hộ và cho nhiều
lao động trong vùng.

Tại huyện Lệ Thủy, chỉ tính trong 3 năm gần đây mỗi năm chương trình
đã cho vay khoảng 70.297 triệu đồng với 3.326 dự án được vay vốn, thu hút,
tạo việc làm mới cho khoảng 2.843 lao động. Vốn vay được đầu tư sản xuất
như nuôi baba, ếch, trồng tiêu, cao su, sản xuất mộc, cơ khí, thêu ren, xay xát,
phát triển mơ hình kinh tế trang trại mang lại hiệu quả cao... Nếu tính bình
qn mỗi dự án giải quyết cho khoảng 4- 5 lao động thì mỗi năm tồn huyện

2

tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, ngồi ra chương trình cịn góp phần
phát triển kinh tế gia đình và xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt
được, chương trình cịn bộc lộ những hạn chế. Theo số liệu báo cáo từ Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình, tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay
GQVL năm 2020 là 2.380 triệu đồng chiếm 3,97 %/ tổng dư nợ, trong khi đó
nợ q hạn tính chung của tất cả các chương trình cho vay tại ngân hàng chỉ
chiếm 0,52%. Nợ quá hạn cao là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân khách quan như gặp rủi ro trong chăn nuôi, trồng trọt vì dịch bệnh, hạn
hán, lũ lụt. Nguyên nhân chủ quan như chưa có kỹ thuật, kinh nghiệm trong
sản xuất nên hiệu quả mang lại không cao, một số chủ dự án chây lì khơng trả
nợ vì lãi suất nợ q hạn vẫn thấp hơn lãi suất vay vốn tại các NHTM trên địa
bàn. Để chương trình vay vốn từ Quỹ quốc gia GQVL (120) thực sự là đòn
bẩy tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình, giải quyết việc
làm cho lao động đồng thời bảo toàn nguồn vốn của Quỹ cần có những giải
pháp hữu hiệu

Với những lý do nêu trên, tơi quyết định chọn luận văn: "Hồn thiện
hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Phòng giao dịch Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình.

Để hoàn thành được mục tiêu nói trên, Luận văn phải giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:

3

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cho vay giải quyết việc làm tại
Phịng giao dịch NHCSXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

a. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết
việc làm ngân hàng Chính sách xã hội.

b.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Phịng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian: Số liệu về thực trạng hoạt động cho vay giải quyết
việc làm của đề tài nghiên cứu được thu thập dữ liệu trong 3 năm, giai đoạn
2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng một số phương pháp sau:
(a) Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ chương trình Thơng
tin báo cáo của đơn vị, các kết quả của báo cáo định kỳ từ chương trình
Intellect Online, chương trình Intellect Offline tại điểm giao dịch xã, tạp chí
Tài chính, thời báo Ngân hàng, tạp chí Ngân hàng CSXH, …
(b) Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu được vận dụng để
làm cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải quyết việc làm và xem xét
các thơng tin mang tính chất định tính và nghiên cứu đề xuất, khuyến nghị.
(c) Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại trụ sở Phịng giao dịch cũng như quy trình hoạt động giao

4

dịch tại xã, phường,… từ đó nắm bắt và hiểu rõ được kết quả cho vay giải
quyết việc làm tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.

(d) Phương pháp phân tích thống kê: Các phương pháp thống kê được sử
dụng bao gồm: Phân tích dư nợ HĐT nhận ủy thác; phân tích sự biến động
theo thời gian của dư nợ cho vay, phân tích mức độ hồn thành kế hoạch tín
dụng trong thời gian qua.
5. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã thực hiện tìm hiểu một số luận văn sau:

- Nguyễn Thành Tài (2019) “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ nghèo

tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Giang, chi
nhánh Quảng Nam” .

Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2015-2017, chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cho vay Hộ
nghèo trên địa bàn trong thời gian tới.

- Trần Thị Huỳnh Thảo (2018) “Hoàn thiện cơng tác cho vay hộ nghèo
tại Phịng giao dịch NHCSXH huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng nam”.

Luận văn đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác cho vay Hộ nghèo tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

- Trần Quang Điệp (2017) “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ cận
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Đắk Nông” .

Luận văn đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiệnhoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi

5

nhánh tỉnh Đắk Nông.
- Trần Lưu Thị Phương Linh (2018) “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ

cận nghèo của NHCSXH Việt Nam - chi nhánh thành phố Đà Nẵng”.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng cho vay hộ cận nghèo của


NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng, đề xuất khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh. Với mục tiêu trên, nhiệm vụ
nghiên cứu là: Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay hộ cận nghèo của NHCS; Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH chi nhánh thành phố Đà Nẵng, xác
định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động này;
Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.

- Nguyễn Vũ Khoa (2019) “Quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum”.

Luận văn đã đi sâu đánh giá quá trình triển khai chương trình cho vay
hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh kon Tum, tác giả đã đánh giá được
chương trình cho vay hộ cận nghèo đã phát huy nhiều điểm tích cực trong hỗ
trợ sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, góp phần thốt nghèo bền vững
tại địa phương. Tuy nhiên do chương trình cho vay hộ cận nghèo là chương
trình mới được triển khai, thêm vào đó là tình hình kinh tế - xã hội cịn nhiều
khó khăn và những đặc thù của hình thức cho vay của NHCSXH nên qua hơn
5 năm triển khai, chương trình cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Kon
Tum còn tồn tại nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng. Các
nguyên nhân rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo có thể do thiên tai, lũ lụt, hỏa
hoạn, dịch bệnh; hộ vay chết khơng có người thừa kế, khơng cịn tài sản xử lý;
hoạt động kinh doanh thua lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả; hộ vay sử dụng
vốn không đúng mục đích xin vay làm tổn thất vốn.

6

- Lê Văn Thịnh (2016) “Phân tích tình hình cho vay Hộ nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đắk Lắk” .

Luận văn đã Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình cho vay
hộ nghèo của NHCSXH; Phân tích thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Đắk Lắk và đúc kết các kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong cho vay
hộ nghèo của NHCSXH - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay
hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk

- Trần Mốt (2016) “Phân tích tình hình cho vay Hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đắk Nơng”.

Luận văn đã Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động cho
vay hộ nghèo của ngân hàng Chính sách xã hội. Phân tích tình hình cho vay
hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - chi nhánh Đắk Nông; đánh giá, nhận định
về thành công và hạn chế cũng như các nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động cho vay tại đây. Trên cơ sở kết quả phân tích đó đề xuất các kiến
nghị, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu trong cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH Việt Nam - chi nhánh Đắk Nông.

Những cơng trình này đã nghiên cứu đối với cho vay chính sách ở địa
phương cụ thể. Thơng qua các bài nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên được
những thực trạng xuất phát từ chính cơng tác cho vay, từ đó đưa ra một số giải
pháp để hồn thiện hoạt động cho vay chính sách trong thời gian đến tốt hơn.
Ngồi ra, tùy theo tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng miền, từng
địa phương khác nhau thì hoạt động cho vay chính sách tại nơi đó có những
điểm khác nhau, chính vì vậy hoạt động của Phịng giao dịch NHCSXH
Huyện Lệ Thủy, Quảng Bình củng có những điểm khác biệt so với các phịng
giao dịch khác. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích đánh giá được
kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm, đưa ra kết quả đạt được, những
mặt còn hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động cho


7

vay giải quyết việc làm tại Phịng giao dịch NHCSXH Huyện Lệ Thủy,
Quảng Bình.
6. Bố cục đề tài

Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3
chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
NHCSXH

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy, Quảng Bình

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lệ Thủy,
Quảng Bình.

8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC

LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng chính sách xã hội và đặc thù của ngân

hàng 1hính sách xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank
for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt
Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã
hội hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo
đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân
hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước.

Trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường, dưới
sự tác động của quy luật thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,…) sẽ
tồn tại những ngành hàng, những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh
tranh kém, khơng đủ điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân
hàng thương mại như những hộ dân cư đói nghèo thiếu vốn sản xuất kinh
doanh nhưng không đủ các điều kiện cơ bản để vay vốn của các ngân hàng
thương mại, những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa do đặc điểm địa hình
hiểm trở, chia cắt, điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt,.. nên các Ngân
hàng đầu tư vốn vào các vùng này chi phí lớn, rủi ro cao, lợi nhuận thấp. Mặt

9

khác đầu tư cho an sinh xã hội cần một số vốn đầu tư lớn, thời gian dài nhưng
lợi nhuận thấp hoặc khơng có lợi nhuận. Chính vì vậy, chính sách tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là cơng cụ quan trọng nhất
để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo đảm an sinh xã hội.


Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải
thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng
mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay
về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay
vốn...

Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng
cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp
đối với các hộ nghèo. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và
Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành
lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân
hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay
không phải bảo đảm tiền vay.

Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của
Đại hội Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín

10

dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB),
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng Chính sách.


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập
NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần
trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.

NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh
toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức Kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ
chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngồi nước đầu tư cho các chương
trình dự án phát triển kinh tế xã hội.

NHCSXH là một trong những cơng cụ địn bẩy Kinh tế của Nhà nước
nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp
cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thốt nghèo, góp phần thực hiện
chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn
minh.

Như vậy, Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng cũng có đặc thù

hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung nhưng lại khơng vì mục đích lợi

11

nhuận, thực hiện cho vay các khoản tín dụng chính sách ưu đãi theo chỉ định
của Chính phủ để hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo từng vùng,
từng thời kỳ mà các tiêu chí hoạt động của các ngân hàng thương mại không
thể đáp ứng được.
1.1.1.2. Đặc thù của ngân hàng chính sách xã hội

a. Đặc thù về mơ hình tổ chức
Ngân hàng Chính sách xã hội đã hình thành mơ hình tổ chức, quản trị
đặc thù từ hội sở chính xuống tới các Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) ở
các thôn, bản. Hội đồng quản trị (HĐQT) được tổ chức đến cấp huyện, có sự
tham gia của các Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), với cơ cấu
tổ chức ba cấp:
- Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội;
- Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh.
+ Tại cấp Trung ương: Hội đồng quản trị NHCSXH, ngoài những thành
viên chuyên trách, cịn có các thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm
quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi
chung là tổ chức Hội đồn thể). Nhờ đó, các đường lối, chính sách và phương
hướng hoạt động của NHCSXH do HĐQT đề ra sẽ phù hợp và đồng bộ với
các chương trình chính sách xã hội do các Bộ, ngành, đồn thể khác thực
hiện, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo và các
chính sách xã hội khác.
+ Tại địa phương: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của
NHCSXH, còn có sự tham gia của cấp ủy, chính quyền địa phương từ tỉnh
đến tận các thơn, bản (xóm, tổ dân phố…), nhằm huy động được nguồn lực

tại địa phương về nguồn vốn, lao động, xác nhận đối tượng vay vốn, hướng
dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, kết hợp với các

12

chính sách khuyến nơng, khuyến lâm…, chỉ dẫn thị trường tiêu thụ sản
phẩm…

Tại cơ sở xã, phường, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thành lập
các Tổ TK&VV gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các
thôn, bản, tự nguyện hoạt động theo thỏa ước tập thể có trách nhiệm trong
việc vay vốn, sử dụng vốn vay, tham gia tích lũy gửi góp tiền tiết kiệm, trả
lãi, trả nợ gốc… Đây là mạng lưới chân rết cho hoạt động NHCSXH đảm bảo
chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhanh, hiệu quả đến đúng đối tượng thụ
hưởng; đồng thời huy động được sức mạnh của cộng đồng và toàn xã hội để
hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

b. Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động
Tại Điều 3, Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 04/10/2002 “ Về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội” quy định:
Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm),
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay nhiều chương trình tín dụng với
những đối tượng khách hàng khác nhau và mục đích khác nhau:
- Đối với khu vực Kinh tế nông thôn: Cho vay hỗ trợ phát triển kinh tế
hộ gia đình, từng bước cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản

xuất kinh doanh của người tàn tật: Cho vay để hỗ trợ tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức Kinh tế, các hộ sản xuất kinh doanh thuộc những
khu vực Kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số: Cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ,

13

đầu tư phát triển và đời sống.
- Cho vay HSSV có hồn cảnh khó khăn nhằm trang trải các chi phí học

tập.
- Cho vay các đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
- Cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về đời sống, đảm bảo

an sinh xã hội như: Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường, cho vay hộ
nghèo về nhà ở,…

* Về đối tượng vay vốn
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách
hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo, các đối tượng chính
sách khác..., các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của
Chính phủ.
Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng khơng thể tiếp
cận được với nguồn vốn tín dụng thơng thường của các Ngân hàng thương
mại; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính
phủ và cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của họ.
* Về nguồn vốn
Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại (NHTM)
là “đi vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế, thì nguồn vốn

của NHCSXH lại được tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước theo các hình
thức như:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm được Ngân sách Trung ương, địa phương
cấp để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo
vùng, theo đối tượng.
- Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của chính
phủ.


×