Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty xyz do công ty tnhh kiểm toán avn việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.93 MB, 154 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

TRẦN THỊ THÚY VÂN

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG BÁO CÁO KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY XYZ DO CÔNG TY TNHH

KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KẾ TOÁN

Đà Nẵng, 2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG BÁO CÁO KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XYZ DO CÔNG TY TNHH

KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM THỰC HIỆN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

GVHD :TS. HỒ TUẤN VŨ
SVTH : TRẦN THỊ THÚY VÂN
LỚP : K224KKT2


MSSV : 2420507000

Đà Nẵng, 2022

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

BGĐ Ban Giám đốc

BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BTC Bộ tài chính

CĐKT Cân đối kế toán

DN Doanh nghiệp

DT Doanh thu

GLV Giấy làm việc

GTGT Giá trị gia tăng

HĐQT Hội đồng quản trị

KH Khách hàng


KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

KSNB Kiểm soát nội bộ

KTV Kiểm toán viên

TNCB Thử nghiệm cơ bản

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNKS Thử nghiệm kiểm soát

SVTH: Trần Thị Thúy Vân

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các mục tiêu kiểm toán...............................................................................8
Bảng 1.2. Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems............................................17
Bảng 1.3. Tóm tắt thủ tục kiểm toán doanh thu BH&CCDV...................................21

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hình 1.2 Quy trình kiểm tốn BCTC theo chương trình kiểm tốn mẫu
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

SVTH: Trần Thị Thúy Vân


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH.....................................................................................................3
1.1. KHÁI QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU............................3
1.1.1. Khái niệm về doanh thu và các khoản liên quan tới doanh thu........................3
1.1.2. Điều kiện để ghi nhận doanh thu......................................................................3
1.1.3. Hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................4
1.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan tới khoản mục doanh thu......................5
1.1.5. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ……………….........................................................................................................5
1.1.6. Kiểm tra hệ thống Kiểm sốt nội bộ.................................................................6
1.1.7. Những gian lận, sai sót liên quan tới khoản mục doanh thu.............................6
1.1.8. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC..................7
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU:...................................................9
1.2.1 Chuẩn bị kiểm tốn..........................................................................................10
1.2.2 Thực hiện kiểm tốn........................................................................................18
1.2.3 Hồn thành kiểm tốn......................................................................................24
CHƯƠNG 2. KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN THỰC HIỆN TẠI CƠNG TY KHÁCH
HÀNG....................................................................................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM....27
2.1.1. Thơng tin chung..............................................................................................27

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28
2.1.3. Tầm nhìn chiến lược, nguyên tắc hoạt động và cam kết về dịch vụ...............29

SVTH: Trần Thị Thúy Vân

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

2.1.4. Các loại hình dịch vụ của AVN......................................................................30
2.1.5. Tổ chức cơ cấu quản lý và nguồn nhân lực....................................................33
2.2. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY XYZ DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM
THỰC HIỆN...........................................................................................................34
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................................35
2.2.2. Thực hiện kiểm toán.......................................................................................51
2.2.3. Kết thúc kiểm toán..........................................................................................64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH AVN
VIỆT NAM THỰC HIỆN......................................................................................68
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM:
................................................................................................................................... 68
3.1.1. Ưu điểm:.........................................................................................................68
3.1.2. Nhược điểm:...................................................................................................70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI
CƠNG TY XYZ DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN AVN VIỆT NAM
THỰC HIỆN...........................................................................................................72
KẾT LUẬN..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Trần Thị Thúy Vân

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế trong và ngoài nước ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt,
thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quyết định của nhà đầu tư.
Những thông tin này yêu cầu về tính minh bạch và cơng khai đặt ra cho các doanh
nghiệp rất nhiều thách thức. Do đó, với mục đích kiểm tra, xác nhận tính trung thực,
hợp lý và mức độ tin cậy của thơng tin tài chính thì hoạt động kiểm toán ra đời và
ngày càng chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, kiểm tốn cịn
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách thể kiểm toán và các bên liên quan, đồng
thời giúp cho các cơ quan xác định được đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp
trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm
khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.

Doanh thu là một trong các điểm trọng yếu của BCKQHĐKD, là cơ sở để
xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu kỳ
tiếp theo được thực hiện một cách hợp lý đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong
việc xác định nghĩa vụ đối với nhà nước, ... Thông tin về doanh thu là thông tin
quan trọng trên báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các bên liên
quan như nhà đầu tư, nhà cung cấp, Nhà nước… Vì vậy kiểm toán doanh thu là một
phần hành chủ yếu trong kiểm tốn BCTC đối với bất kỳ cơng ty kiểm tốn nào.

Trong quá trình thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN được sự hướng
dẫn nhiệt tình của anh chị kiểm tốn viên và có điều kiện tìm hiểu về khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ em nhận thức được tầm quan trọng của
doanh thu trong một cuộc kiểm tốn BCTC. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Kiểm toán


khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo kiểm tốn

Báo cáo tài chính tại cơng ty XYZ do Cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN Việt

Nam thực hiện”.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính theo chương trình kiểm tốn
mẫu VACPA.

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Chương 2: Thực tế cơng tác kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán
AVN Việt Nam thực hiện.

Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN Việt Nam thực hiện.

Tuy nhiên, do kinh nghiệm, kiến thức bản thân em cịn nhiều hạn chế nên
khố luận khơng thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Q Thầy, Cơ giáo để bài nghiên cứu có thể hồn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng lời cảm ơn chân thành với tất cả sự kính trọng thầy TS. Hồ Tuấn
Vũ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm bài báo cáo. Đồng thời xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Kiểm tốn AVN Việt Nam và các anh

chị phịng kiểm tốn đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, thông tin giúp cho bài
nghiên cứu của em trở nên hồn chỉnh và chính xác hơn.

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thúy Vân

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN

HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU
1.1.1. Khái niệm về doanh thu và các khoản liên quan tới doanh thu

Theo Chuẩn mực kế toán số 14 theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính ban hành, doanh thu và thu nhập khác trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế trong doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

 Doanh thu gồm:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511): là giá trị hàng hóa, dịch vụ

của doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ, doanh thu không bao gồm các thuế
gián thu phải nộp như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực
tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế môi trường.
 Doanh thu thuần: là doanh thu BH & CCDV đã trừ cái khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, …) trong kỳ báo
cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thương mại (5211): là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Hàng bán bị trả lại (5212): là giá trị khối lượng hàng hóa bán xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Giảm giá hàng bán (5213): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hấu thị hiếu.
1.1.2. Điều kiện để ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

1.1.3. Hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521

Kết chuyển doanh thu Doanh thu BH & CCDV
để xác định kết quả kinh doanh
Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT của khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu với doanh thu BH & CCDV

Hình 1.1 Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan tới khoản mục doanh thu:
 Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng và

cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng, khế ước tín dụng, hợp đồng
đầu tư tài chính.

 Các chứng từ: chứng từ bán hàng, chứng từ GTGT (theo phương pháp trực
tiếp hoặc phương pháp khấu trừ)

 Các chứng từ vận chuyển: vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển
 Các bản quyết toán, thanh toán hợp đồng BH &CCDV, cho thuê tài sản
 Các chứng từ thanh toán: phiếu thu (tiền mặt, séc); giấy báo Có (kèm theo
bản sao kê của Ngân hàng)

Việc thiết kế khối lượng chứng từ kế tốn, quy trình hạch tốn trên chứng từ
theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế
tốn và có thể được khái quát ở sơ đồ luân chuyển chứng từ trong q trình bán
hàng. Ngồi ra cần thu thập thông tin và các tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán
như: BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán năm trước, các
quy định của công ty về giá niêm yết, các khoản giảm trừ, ...

Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo
quy định về chế độ sổ sách kế tốn của bộ tài chính ban hành để phục vụ cho việc
hạch toán:

 Sổ nhật ký chung;
 Sổ cái các tài khoản liên quan: 511, 521, 515, 131, 641, ....;
 Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền;

 Sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các khoản phải thu, sổ chi tiết các khoản
giảm trừ doanh thu;
 Các chứng từ phê chuẩn xóa bỏ Nợ phải thu không thu hồi được;
 Bảng kê trích lập và hồn nhập các khoản dự phòng;
 Báo cáo hàng tháng và các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền.

1.1.5. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ:
Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu BH&CCDV để đạt hiệu quả phải

đảm bảo các yêu cầu sau:

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

 Thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh
thu đã hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán.

 Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu BH & CCDV và
HTKSNB của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán là trung thực, hợp lý và
tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán, quy định của nhà nước.

 Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh đều đã được
hạch toán và phân loại chính xác.

1.1.6. Kiểm tra hệ thống Kiểm sốt nội bộ:
Kiểm toán sử dụng Bảng đánh giá HTKSNB của khách hàng và bảng đánh


giá rủi ro kiểm toán đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phỏng vấn
khách hàng. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Việc kiểm tra HTKSNB được khuyến nghị sử dụng trong trường hợp:

 Thủ tục kiểm sốt được kỳ vọng là hoạt động có hiệu quả
 Các thủ tục kiểm tra cơ bản khơng thể giảm rủi ro có sai sót trọng yếu đến
mức chấp nhận được do có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh, giá trị nhỏ, hoặc được
kiểm sốt bằng hệ thống cơng nghệ thơng tin.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra mẫu chọn, KTV phải kết luận là có tin tưởng vào
thủ tục kiểm sốt chính đã kiểm tra khơng? Nếu khơng tin tưởng vào HTKSNB thì
KTV sẽ phải thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức cao. Ngược lại, thì thủ tục kiểm tra
cơ bản có thể chỉ thực hiện ở mức trung bình hoặc thấp.

1.1.7. Những gian lận, sai sót liên quan tới khoản mục doanh thu:
Doanh thu BH & CCDV được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ tiêu này tiềm ẩn nhiều sai
sót, gian lận. Với mục đích làm cho BCTC thu hút vốn đầu tư của các cổ đơng trên
thị trường chứng khốn, các cơng ty, doanh nghiệp niêm yết thường sử dụng các kỹ
thuật gian lận trong lập BCTC, cụ thể có những sai phạm thường gặp như sau:

 Doanh thu và thu nhập phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh
thu, thu nhập trên thực tế:

Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã ghi nhận doanh
thu, thu nhập vào kết quả kinh doanh trong khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện ghi

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


nhận doanh thu, thu nhập như quy định của chuẩn mực. Hoặc số doanh thu, thu
nhập đã phản ánh trên sổ sách cao hơn doanh thu trên thực tế.

Ví dụ: Ghi nhận doanh thu khơng có thật hay khai khống doanh thu: Là việc
ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hố hay cung cấp dịch vụ khơng có
thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập
chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa khơng được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút
toán hàng bán bị trả lại.

Khai cao doanh thu cịn được thực hiện thơng qua việc cố ý ghi tăng các
nhân tố trên chứng từ như số lượng, giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều
kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với
hàng hoá – dịch vụ được bán.

 Doanh thu và thu nhập phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn
doanh thu, thu nhập thực tế:

Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa ghi nhận đầy đủ
các khoản doanh thu, thu nhập vào kết quả kinh doanh trong kỳ dù đủ điều kiện để
xác định là doanh thu, thu nhập như quy định của chuẩn mực. Hoặc số doanh thu,
thu nhập đã phản ánh trên báo cáo thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế
toán thực tế phát sinh.

Ví dụ: DN hạch tốn thiếu doanh thu trong những trường hợp dưới đây:
 Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán
doanh thu. Hoặc đã hạch toán doanh thu nhầm vào tài khoản khác.
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đã thu được
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác.

 Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu, thu nhập so với số
liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.

1.1.8. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC:
1.1.8.1. Mục tiêu chung

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục đích của kiểm tốn báo
cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính,
thơng qua việc kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng hay khơng. Đối với hầu hết các khn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm tốn viên phải đưa ra ý kiến
về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay không.”

Để phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, q trình kiểm tốn
doanh thu phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chung của kiểm toán BCTC,
phải thu thập đầy đủ bằng chứng để đảm bảo doanh thu được trình bày trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành. Các mục tiêu chung đó bao gồm: phát sinh, đầy đủ, đánh giá và phân bổ,
ghi chép chính xác, trình bày và thuyết minh
1.1.8.2 Mục tiêu cụ thể

Các mục tiêu trên được áp dụng thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù:


Bảng 1.1 Các mục tiêu kiểm toán

Mục tiêu Diễn giải
kiểm toán
Các khoản doanh thu được ghi nhận phải thật sự phát sinh và
Phát sinh thuộc về đơn vị. Hàng hoá thực tế đã xuất kho, chuyển giao cho
KH và đủ điều kiện để được ghi nhận nghiệp vụ bán hàng, không
Đầy đủ tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà KH không tồn tại hoặc
Đánh giá và có tồn tại
nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
phân bổ Mọi khoản doanh thu phát sinh đều được ghi nhận, DN không bỏ
ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào đã thoả mãn các điều
kiện
để ghi nhận doanh thu.
Các khoản doanh thu được đánh giá, phân bổ và ghi nhận phù
hợp
với chế độ kế toán hiện hành.

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Ghi chép Số liệu chi tiết của tài khoản doanh thu khớp đúng với số liệu trên
chính xác sổ cái.
Các phép tính liên quan đến tài khoản doanh thu, giảm giá, chiết
Trình bày và khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính tốn chính xác
thuyết minh về mặt số học, dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng
nghiệp vụ bán hàng.
Các khoản doanh thu được trình bày, phân loại đúng theo các khoản

mục; sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu, diễn
đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết.

1.2. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU:

Hình 1.2 Quy trình kiểm tốn BCTC theo chương trình kiểm tốn mẫu

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Theo Trần Thị Giang Tân (2014): Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và
tính hiệu lực của cuộc kiểm toán BCTC cũng như thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm tốn có giá trị để làm căn cứ cho kết luận KTV, cuộc kiểm toán thường được
tiến hành theo quy trình gồm 3 bước: Chuẩn bị kiểm tốn, Thực hiện kiểm tốn và
Hồn thành kiểm tốn.

1.2.1 Chuẩn bị kiểm tốn:
Cơng việc chuẩn bị kiểm tốn có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và

tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC, tức giúp giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp ở mức chấp nhận được, đồng thời tối ưu hóa chi phí kiểm tra. Q trình chuẩn
bị kiểm tốn bao gồm hai giai đoạn, cụ thể như sau:

Giai đoạn tiền kế hoạch
Đây là quá trình thực hiện các thủ tục ban đầu của kiểm toán viên. Trong
bước này, KTV cần xem xét việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng
cũ, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn nói chung

và thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói
riêng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán.
a) Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán” quy định: “Doanh nghiệp kiểm toán phải thu thập các thơng tin cần
thiết trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi
quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc
chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. Những thông tin sau hỗ
trợ thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán khi quyết định chấp
nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm tốn:
(1) Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban
Giám đốc và Ban quản trị;
(2) Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm tốn trong việc thực
hiện cuộc kiểm tốn (bao gồm thời gian, nguồn lực...);
(3) Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm tốn trong việc tn
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(4) Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.”
 Để tìm hiểu thơng tin về tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành

viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị có thể thực hiện qua các thủ tục
hoặc nguồn thông tin sau:

- Tiếp xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm: Việc trao đổi với kiểm tốn viên đã
kiểm tốn cho đơn vị năm trước có thể cung cấp cho kiểm tốn viên thơng tin để

quyết định có chấp nhận hợp đồng hay khơng (đối với khách hàng mới).

- Kinh nghiệm của kỳ kiểm tốn trước: KTV có thể dựa vào kinh nghiệm đã
trải qua, qua điểm, thái độ và sự hợp tác của Ban giám đốc, Ban quản trị để xem xét
có tiếp tục kiểm tốn cho khách hàng đã kiểm tốn năm trước hay khơng.

- Nhiều nguồn thông tin khác để KTV đánh giá về tính chính trực của đơn vị:
Các phương tiện thông tin đại chúng; Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến đơn vị;
Tiếp xúc với Ủy ban Kiểm toán của khách hàng; Phỏng vấn sơ bộ Ban giám đốc,
Ban quản trị;...

 Năng lực chun mơn của nhóm kiểm tốn: Ngun tắc đạo đức nghề
nghiệp yêu cầu KTV chỉ được phép nhận thực hiện cơng việc khi đã có đủ trình độ
nghiệp vụ hồn thành cơng việc đó. Do đó, trước khi chấp nhận hợp đồng, cơng ty
kiểm tốn cần xem xét năng lực chun mơn của nhóm kiểm tốn sẽ được giao thực
hiện có được đảm bảo hay khơng.

 Khả năng tuân thủ các chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp: KTV ln có
trách nhiệm tuân thủ các chuẩn mực và dạo đức nghề nghiệp. Công ty và KTV cần
phải xem xét và đánh giá một cách cẩn trọng về tính độc lập của KTV qua 4 nguy
cơ: Nguy cơ do tư lợi, Nguy cơ tự kiểm tra, Nguy cơ về sự bào chữa, Nguy cơ từ sự
quen thuộc và Nguy cơ bị đe dọa

 Cơng ty kiểm tốn cần xem xét các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc
kiểm toán và những ảnh hưởng đối với việc duy trì khách hàng, cụ thể: Tính độc lập
của Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị của đơn vị; Hoạt động đánh giá và quản trị
rủi ro của Ban giám đốc; Các yêu cầu về việc lập báo cáo tài chính và quy định
pháp luật liên quan; Tình hình tài chính của đơn vị; Các vấn đề khác...

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

b) Tìm hiểu lý do kiểm tốn của khách hàng
Đây là cơ sở để xác định số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập, ý
kiến của KTV đưa ra trong báo cáo kiểm tốn. Các lý do kiểm tốn BCTC có thể là:
cơng khai tài chính hàng năm, phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kiểm
toán để làm hồ sơ thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu, kiểm tốn để
tiến hành cổ phần hóa, kiểm tốn khi giải thể, phá sản hoặc sát nhập, kiểm toán theo
yêu cầu của pháp luật, kiểm toán để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…
c) Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thực hiện
Việc lựa chọn đội ngũ KTV thực hiện kiểm toán phải dựa trên yêu cầu về số
lượng người, trình độ, khả năng của KTV, yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật. Riêng
đối với khoản mục DTBH&CCDV, đây là khoản mục mang tính trọng yếu nên
thường bố trí kiểm tốn khoản mục này cho những KTV hoặc trợ ký kiểm tốn có
khả năng phán đốn tốt, trình độ cao và có kinh nghiệm.
d) Ký kết hợp đồng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 210 – Hợp đồng kiểm toán, đoạn 4: “Hợp
đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết về các
điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và cơng ty kiểm tốn,
trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều
khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán phải được
lập và ký chính thức trước khi tiến hành cơng việc kiểm toán nằm bảo vệ quyền lợi
của khách hàng cũng như cơng ty kiểm tốn.

Giai đoạn lập kế hoạch
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV cần tiến hành việc lập kế hoạch
kiểm toán, bao gồm việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và lập kế hoạch
kiểm toán
(1) Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể thường bao gồm các công việc:

Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán; Xác định
mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm tốn và u cầu
trao đổi thông tin; Xem xét các yếu tố quan trọng theo đánh giá nghề nghiệp của
kiểm toán viên trong việc xác định cơng việc trọng tâm của nhóm kiểm tốn.
(2) Xây dựng kế hoạch kiểm tốn, bao gồm: Nội dung, lịch trình và phạm vi

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

của các thủ tục đánh giá rủi ro; Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu; Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm
bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

Phần dưới đây trình bày cách thức và những nội dung cụ thể của từng phần kế
hoạch nói trên:

a) Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động kinh doanh
Việc hiểu biết về môi trường hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
giúp kiểm toán viên nhận dạng rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và
từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp. Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 –
Xác định đánh giá rủi ro, đoạn 11 có nêu rõ:
“Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thơng tin sau:
(a) Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài
khác, bao gồm cả khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp;
(b) Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
(i) Lĩnh vực hoạt động;
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
(iii) Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các
đơn vị có mục đích đặc biệt;

(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của
đơn vị. Các thông tin này giúp kiểm tốn viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư
tài khoản và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn
vị.
(c) Các chính sách kế tốn mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu
có). Kiểm tốn viên phải đánh giá các chính sách kế tốn mà đơn vị đang áp dụng
có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất qn với khn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán mà các đơn vị
trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không.
(d) Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan
mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu.
(e) Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.”
Cụ thể đối với việc thu thập thơng tin khách hàng có liên quan đến khoản mục

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

doanh thu là:
- KTV thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu

về hệ thống kế tốn cũng như các chính sách kế tốn đối với doanh thu.
- Ngoài ra, KTV cần phỏng vấn, thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình,

hoạt động kinh doanh của khách hàng trong q trình tiếp xúc với ban giám đốc
cơng ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động của cơng ty, các
báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng, các nội quy, quy chế tài
chính, thỏa ước lao động tập thể và chính sách cơng ty, ...


b) Tìm hiểu về các chu trình kinh doanh chủ yếu
Đây là bước nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kinh doanh để nhận dạng rủi ro.
Quy trình kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là quy trình hoạt động mang
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, KTV cần phải tìm hiểu các chu
trình kinh doanh chủ chốt, quan trọng và có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của
đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu KTV thường chia hệ thống thành những chu trình
nghiệp vụ chủ yếu và tìm hiểu các nghiệp vụ chính trong đơn vị chẳng hạn như đối
với khoản mục doanh thu KTV cần tìm hiểu chu trình sau:
 Chu trình bán hàng và thu tiền: Gồm các thủ tục và chính sách liên quan
đến việc nhận đơn hàng, xét duyệt bán chịu, gửi hàng, lập chứng từ bán hàng, ghi
chép doanh thu và nợ phải thu, thu tiền và ghi chép vào tài khoản tiền
- Các tài liệu, chứng từ kế toán liên quan được sử dụng để tạo lập, ghi chép,
xử lý và lập báo cáo. Các tài liệu thường có thể dưới dạng giấy hoặc tập tin điện tử
- Quy trình lập và trình bày BCTC của đơn vị bao gồm các chính sách kế
tốn và phương pháp xác định các ước tính kế tốn.
c) Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích để phân tích sơ bộ BCTC của KH
với mục đích: xác định tình hình kinh doanh của đơn vị, xác định được những vùng
chứa đựng rủi ro, phân tích xu hướng và phân tích tỷ số dựa trên số liệu chưa được
kiểm toán, ghi nhận những chênh lệch đáng kể hay những quan hệ không hợp lý, có
dấu hiệu bất thường, ...

SVTH: Trần Thị Thúy Vân Trang


×