Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài thu hoạch Hồ sơ hành chính 15 giữa hộ gia đình ông Bùi Quang Hải với UBND thành phố A của Học Viện tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.9 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH

MÔN HỌC: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ
KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH

Hồ sơ: LS.HC.15
Họ và tên:

Lớp:
Số báo danh:
Ngày diễn án:

Hà Nội, ngày … tháng …… năm 2024
1

MỤC LỤC

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP.....................................................................3
1. Xác định tư cách đương sự.......................................................................................3
2. Xác định đối tượng khởi kiện...................................................................................3
3. Tóm tắt nội dung tranh chấp....................................................................................3
4. Điều kiện khởi kiện..................................................................................................4

II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI CỦA LUẬT SƯ.................................................................5
1. Hỏi người bị kiện :...................................................................................................5
2. Hỏi người khởi kiện:................................................................................................7

III. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG.............................................................7


IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI
KIỆN ……………………………………………………………………………………..7
V. NHẬN XÉT VAI DIỄN..............................................................................................13

2

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP
1. Xác định tư cách đương sự
a) Người khởi kiện
- Họ và tên: (Ông) Bùi Quang Hải,
Sinh năm 1971, cư trú tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, Thành phố A, Tỉnh H.
- Họ và tên: (Bà) Đặng Thị Kim,
Sinh năm 1981, cư trú tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, Thành phố A, Tỉnh H.
b) Người bị kiện
- Uỷ ban nhân dân Thành phố A, Tỉnh H.
- Chủ tịch UBND Thành phố A, Tỉnh H
2. Xác định đối tượng khởi kiện
- Văn bản số 504/UBND – TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A về

việc tạm trả hồ sơ đăng ký , cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
- Văn bản số 1126/UBND – TNMT ngày 18/03/2019 của UBND Thành phố A về

giải quyết đơn ( khiếu nại ) của ông Bùi Quang Hải đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy
CNQSD đất tại thửa số 164 , tờ bản đồ số 09, phường 5 thành phố A.

3. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Ngày 14/6/2016 ông/bà Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị Kim sinh
năm 1981, thường trú 179/8/1, Trần Phú, phường 5, thành phố A, nộp hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại bộ phận tiếp
nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A , diện tích 156,7 m2 đất ở căn nhà số

179/8/1 Trần Phú, Phường 5, Thành phố A. đất trên gồm 2 phần

+ Phần thứ nhất: 102 m2 thuộc thửa 351 tờ bản đồ số 09 ( bàn đồ năm 2000) đã
được Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố A cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013.

+ Phần thứ 2: 54,7m2 trong thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 (bản đồ năm 2000)
phường 5, trên đất có dãy nhà cấp 4 do ông Mĩ xây năm 2000.

Ngày 7/9/2016 chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có thơng báo số
2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và
tài sản gắn liền với đất cho Ông Hải và Bà Kim.

Không đồng ý với với thông báo 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bà Kim đã nộp
đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân TP.A

Ngày 9/12/2017 tòa án nhân dân TP.A ra bản án sơ thẩm sau đó hai ơng/bà kháng
cáo và tịa án nhân dân tỉnh H ra bản án phúc thẩm ngày 5/4/2018, bản án phúc thẩm số
04/2018/HC-PT buộc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nhận lại hồ sơ của ông Hải và
Bà Kim và giải quyết các thủ tục tiếp theo qui định của pháp luật.

3

Ngày 20/4/2018 sau khi có bản án phúc thẩm ơng Hải và bà Kim nộp hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại bộ phận tiếp nhận và
giao trả hồ sơ thuộc UBND TP. A có biên nhận ngày 6/6/2018 có kết quả.

Ngày 14/8/2018 chi nhánh văn phòng đăng ký đất TP.A ra văn bản số
4171/CNVPĐK-ĐKCG, giải trình đã trình Hồ sơ lên văn phịng đăng ký đất đai thành
phố A vào ngày 2/7/2018 số 3187/ PC-CNVPĐK.


Ngày 24/8/2014 ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp giấp chứng
nhận quyền sử dụng đất .

Ngày 7/1/2019 ông/bà tiếp tục nộp đơn khiếu nại ủy ban nhân dân thành phố A
chậm giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ơng theo bản án số
04/2018/HC-PT.

Ngày 30/1/2019 ủy ban nhân dân thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT trả
lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim, ngày 9/3 UBND thành phố A đã có cơng
văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến hướng dẫn giải quyết, ngày 6/6/2018 sở tài ngun
và mơi trường đã có văn bản số 2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi tổng cục quản lý đất đai
xem xét hướng dẫn giải quyết, nên trong thời gian chờ chỉ đạo tạm trả hồ sơ ông Bùi
Quang Hải – Đặng Thị Kim,

Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A, đã ban hành văn bản số 1126/UBND-TNMT,
giải quyết đơn khiếu nại ngày 7/1/2019, trả lời lý do tạm trả lại hồ sơ vì lo vướng mắc
trong việc áp dụng qui định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
qui định.

Ngày 4/4/2019 không đồng ý với các phương án giải quyết của UBND thành phố A,
ông/bà đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh H yêu cầu : tuyên Hủy văn bản
số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày
18/3/2019 của UBND thành phố A và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải
quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với
phần đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5,
thành phố A theo qui định của pháp luật

4. Điều kiện khởi kiện

a) Quyền khởi kiện
Theo quy định tại Điều 115.1 của LTTHC 2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân
cóquyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyếtđịnh
kỷ luật buộc thơi việc trong trường hợp khơng đồng ý với quyết định, hànhvi đó hoặc đã
khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết…”. Ở đây, ông Hải và bà Kim không đồng

4

ý với Văn bản số 504 và Văn bản 1126,vì vậy ơng Hải và bà Kim có quyền khởi kiện vụ
án đối với 2 quyết định hànhchính nói trên.

b) Thẩm quyền của tòa án
Theo quy định tại Điều 32 LTTHC 2015:“Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những khiếu kiện sau đây:4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Ủy ban nhân dâncấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi
địa giớihành chính với Tịa án.
Ở đây, ông Hải và bà Kim khởi kiện Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 banhành
bởi UBND thành phố H. UBND thành phố H trực thuộc tỉnh H. Theo quyđịnh tại Điều 2
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì thành phốthuộc tỉnh trực thuộc trung
ương thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Vì vậy,TAND tỉnh H có thẩm quyền giải quyết
vụ án hành chính giữa ơng Hải bà Kimvà UBND thành phố H.
c) Thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 116 Luật TTHC năm 2015 về thời hiệu khởi kiện:“a) 01 năm kể từ ngày
nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hànhvi hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc;”

Văn bản số 504 được ban hành vào ngày 30/1/2019, còn Văn bản số 1126 đượcban hành
vào ngày 18/3/20b 19. Trong khi đó, ơng Hải và bà Kim nộp Đơn khởi kiện vào ngày
04/4/2019, thời điểm này vẫn nằm trong thời hạn 01 năm. Do đó, việc khởi kiện của ơng
Hải và bà Kim đã đảm bảo quy định về thời hiệu.


d) Thủ tục khởi kiện

Theo Điều 204 Luật Đất đai 2014: “Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về

đất đai1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụngđất có

quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hànhchính về quản lý đất

đai.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hànhchính về

đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự,thủ tục giải quyết

khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đấtđai thực hiện theo quy định

của pháp luật về tố tụng hành chính.”

Đồng thời, theo điều 117 và 118 LTTHC 2012, khi khởi kiện vụ án hành chính thì

cá nhân phải làm đơn khởi kiện và nộp đơn khởi kiện cùng các tài liệu,chứng cứ chứng

minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâmphạm. Trong vụ án hành chính

này, ơng Hải và bà Kim đã khơng đồng ý với haiquyết định hành chính về quản lý đất đai

của UBND thành phố A, nên đã làm Đơn khởi kiện, nộp Đơn khởi kiện cùng các tài liệu,

chứng cứ chứng minh kèmtheo ra TAND tỉnh H. Vì vậy, ơng Hải và bà Kim đã tn thủ

đúng thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật.


II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI CỦA LUẬT SƯ

1. Hỏi người bị kiện :

5

- Xin Ông cho biết phần diện tích đất gia đình Ơng Bùi Quang Hải xin cấp GCN có
vượt hạn mức sử dụng đất theo qui hoạch sử dụng đất của UBND Thành Phố A hay
không?

- Theo qui định tại K5 Luật Đất Đai 1993 về việc tạo điều kiện cho việc khai phá
đất hoang, lấn biển. Vậy xin Ông cho biết phần khai hoang, lấn biển 54,7m2 có xem là
bất hợp pháp hay không.

- Xin Ông cho biết lý do cho việc chậm trễ kéo dài trong việc tiếp nhận giải quyết
hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Bùi Quang Hải.

- Dựa vào Nghị Định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp khơng đủ điều kiện cấp
GCN QSDĐ xin Ơng cho biết hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ của Ông Bùi Quang Hải còn
thiếu những điều kiện gi?

- Căn cứ qui định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai là khơng q 15 ngày vậy xin Ơng cho biết việc tiếp nhận và thực hiện
thủ tục đối vơi hồ sơ Ơng Bùi Quang Hải có đúng với qui định của pháp luật hay không?

- Theo qui định Luật Đất Đai thì xin Ông cho biết Phần diện tích 54,7 m2 là loại đất
gì?

- Cơ quan có chắc chắn rằng hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ông Hải thuộc diện

khơng có quy định trong luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn hay không?

- Ngày 6/62018 là ngày cơ quan trả kết quả cho ông Hải đúng hay không?
- Cơ quan dựa vào quy hoạch mục đích sử dụng đất với diện tích 54,7m2 của ơng
Hải để từ chối hồ sơ cấp GCN đúng không?
- Ngày ông Hải nộp hồ sơ cấp GCN là ngày 20/4/2018 đúng hay không?
- Nguồn gốc đất ông Mĩ là sàn phơi cá được ông Mĩ đổ đất xây kè từ năm 1993 phải
không?
- Thửa đất của ông Hải và Bà kim là được ông Mĩ (bố ông Hải) bán lại phải không ?
- Theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2002 phần diện tích đất 54,7m2 là
phần diện tích đất tăng thêm trong thửa đất số 164 bản đố số 9 phải không?
- Theo quyết định 1352 thì phần thửa đất phù hợp với qui hoạch đất ở đô thị phải
không?
- Hiện tại thửa đất 54,7m2 này khơng có bất cứ tranh chấp gì phải khơng?
- Ngày 20/4/2018 UBND, có nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
QSĐ, tài sản gắn liền với đất của ông Hải hay không?
- Thửa đất số 164 bản đố số 9 của ông Hải và bà Kim là được ông Mĩ bán lại phải
không ?
- Thửa đất số 164 bản đố số 9 này được ông Mĩ xây kè đổ đất từ sàn phơi cá phải
khơng?
- Có xát nhận nào nói đất của ơng hải là lấn biển hay khơng ? hay xác nhận do bố
ông hải kê kè đổ đất trước đó là sàn phơi.

6

- Văn bản số 1126 là văn bản giải quyết khiếu nại của UBND thành phố A với ông
Hải không?

- Xin ông cho biết, thể thức ban hành quyết định giải quyết khiếu nại là theo hướng
dẫn luật khiếu nại phải không?


- Theo ông việc UBND ban hành quyết định giải khiếu nại này là đúng hay sai?
2. Hỏi người khởi kiện:
- Ơng có chấp nhận lý do tạm trả hồ sơ mà UBND thanh phố A đã đưa ra trong văn

bản 504/UBND ngày 30/1/2019 hay không ? tại sao ?
- Việc chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ảnh hưởng đến quyền và lợi

ích của ông như thế nào ?
- Xin ơng cho biết , phần diện tích đất 54,7m2 được phê duyệt thuộc thửa đất số 164

tờ bản đồ số 09 vào năm nào ?
- Việc trả lại hồ sơ nhiều lần của UBND thành phố A có gây nhiều thiệt hại cho gia

đình ơng khơng?
- Nguồn gốc đất của vợ chồng ông là như thế nào?
- Bà cho biết có phải bố chồng(ông Mỹ) đã bán lại cho vợ chồng bà thửa đất này

đúng không ?
III. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
- Luật tố tụng hành chính năm 2015;
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Luật khiếu nại số 02 / 2011 / QH13 ngày 12/11/2013;
- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2020 thay thế NĐ 102/2014/NĐ-CP của

chinh phủ;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI


KHỞI KIỆN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Kính thưa: BẢN LUẬN CỨ

- Hội đồng xét xử
- Vị đại diện Viện Kiểm sát
- Tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hôm nay

7

Tôi tên là Luật sư…………, thuộc VPLS ABC thuộc đoàn Luật sư Tp Hà Nội. Tơi
tham gia phiên tịa này với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
khởi kiện Ông Bùi Quang Hải và Bà Nguyễn Thị Kim.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như diễn biến tại phiên tịa hơm nay, tơi xin
trình bày một số ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện như sau:

Qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét hỏi cơng
khai tại phiên tịa đã thể hiện rõ nội dung của vụ án ngày hôm nay. Tôi xin phép khơng
tóm tắt lại nội dung trong vụ án này.

Người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là tuyên chấp nhận tồn bộ u cầu
khởi kiện của ơng Hải và bà Kim; Tuyên Hủy văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày
18/3/2019 của UBND thành phố A, tuyên hành vi từ chối thực hiện thủ tục “tạm trả hồ
sơ” đăng ký quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là trái pháp luật,
buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở

dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắng liền với phần đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ
bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo qui định của pháp luật. Đề nghị
Tòa án kiến nghị xem xét trách nhiệm, năng lực của UBND thành phố A, về việc không
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.

Tôi cho rằng yêu cầu như trên của phía người khởi kiện là hồn tồn có cơ sở chấp
nhận bởi hành vi và quyết định hành chính của UBND thành phố A là không đúng với
quy định của pháp luật.

Thứ nhất, nội dung các quyết định hành chính khơng phù hợp với quy định
pháp luật:

Tôi cho rằng phần diện tích 54,7m2 thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 của vợ chồng ơng Hải
và bà Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất đất, bởi các lý lẽ sau:

Một là, về nguồn gốc thửa đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất:

Năm 2002, ông Hải và bà Kim được bố mẹ là ông Bùi Xuân Mĩ và bà Nguyễn Thị Rô
chuyển quyền sử dụng với diện tích đất 156.7m2, thuộc tờ bản đồ số 09 (cũ: 02), một
phần thửa đất số 164+351 (cũ:35 và một phần đất biển) tại số 197/8/1 đường Trần Phú,
Phường 5, Thành phố A.

Trong đó, diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164, theo hồ sơ địa chính Phường 5 lập năm
1993 chưa hình thành. Ơng Bùi Xn Mĩ đã làm sân phơi cá, xây kè đổ đất, đến năm
2000 thì xây dựng phịng trọ trước khi chuyển nhượng cho ơng Bùi Quang Hải. Tại hồ sơ
địa chính phường 5 lập năm 2000, ông Hải đăng ký tại thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09

8

với diện tích 156,7m2 (hợp phần với diện tích 102m2 đã được cấp giấy).


Như vậy, nguồn gốc đất là do ông Mĩ cho toàn bộ, sử dụng ổn định và khơng có tranh
chấp từ năm 1993 đến nay. Nội dung này đã được UBND Phường 5 xác nhận tại bút lục
số 32 và phù hợp với ý kiến của Khu dân cư tổ dân phố 39 ngày 21/6/2016 về nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất của hai vợ chồng ông Kim và bà Hải (BL số 11). UBND thành
phố A cho rằng 54,7m2 là diện tích đất lấn biển, tuy nhiên tại phiên tịa ngày hơm nay
cũng như các hồ sơ vụ án đều không cho thấy được ông Mĩ và sau này là vợ chồng ông
Hải đã bị xử phạt về hành vi lần chiếm hay sử dụng bất hợp pháp đất biển thông qua một
quyết định xử phạt vi phạm hành chính nào.

Do đó, tơi cho rằng nguồn gốc đất của ông Hải và bà Kim là do nhận chuyển nhượng hợp
pháp từ bố mẹ của ông là ông Bùi Xuân Mĩ và bà Nguyễn Thị Rô từ năm 2002 theo Hợp
đồng mua bán cho nhà (BL số 6,7,8) sau đó sử dụng ổn định lâu dài đến nay khơng có
tranh chấp, được đăng ký vào sổ địa chính, khơng bị xử phạt vi phạm hành chính về đất,
đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất từ năm 1993 đến nay căn cứ vào BL số
9 và lời khai của các bên.

Hai là, về quy hoạch sử dụng đất:

Theo nội dung công văn số 2847/STNMT-CCQLĐĐ của Sở TNMT ngày 6/6/2018 V/v
đề nghị hướng dẫn cấp GCNQSD đất đất đối với trường hợp lấn song, biển thì diện tích
54,7m2 thuộc một phần thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 thuộc loại đất T theo quy hoạch
xây dựng đơ thị thì khu đất thuộc quy hoạch đất ở đô thị (BL số 19). Đồng thời căn cứ
vào lời khai của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NBK ơng Nguyễn Thế
Khang tại phiên tịa ngày hơm nay xác định Diện tích54,7m2 thuộc một phần thửa đất số
164 tờ bản đồ số 9 phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất. Vợ chồng ơng Kim và Bà Hải có
nhu cầu sử dụng phần diện tích đất trên để tiếptục làm ăn và sinh sống là nhu cầu chính
đáng.

Do đó, căn cứ Điều 9 Luật đất đai 2013:


“1. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động,vật tư tiền
vốn và áp dụng thành tựu khoa học, cơng nghệ vào 2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển,
đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.”

Căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013 về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

9

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất khơng có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụngđất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất.”

Căn cứ điểm b Khoản 3 và Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/NĐ-CP Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

“Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụngđất thuộc
trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, ông Hải và bà Kim đáp ứng các điều kiện để được cấp GCNQSD đất đối với

diện tích đất 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 9 theo quy định pháp luật.

Thứ hai, trình tự, thủ tục ban hành các quyết định hành chính khơng phù
hợp với quy định pháp luật:

Thủ tục ban hành Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 đều không đúng với quy định của
pháp luật, vi phạm nghiêm trọng về thủ tục.

Thứ nhất, với Văn bản số 504:

Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 61 NĐ 43/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:

“a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày”.

Căn cứ điểm d, Khoản 5 Điều 60 NĐ 43/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai:

“Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này”.

10

Tuy nhiên, tổng thời gian tính từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của Ông Bùi Quang Hải và
Bà Đặng Thị Kim là ngày 20/4/2018 (BL số 04) đến thời điểm UBND có Văn bản số 504
là ngày 30/1/2019 là hơn 09 tháng.


Như vậy, UBND thành phố A đã vi phạm nghiêm trọng về thời hạn trả lời về việc giải
quyết hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim.
Đồng thời, việc xin cấp GCNQSD đất của Ông Bùi Quang Hải và Bà Đặng Thị Kim đã
diễn ra từ 2016 (BL số 23) và đã được xem xét giải quyết qua nhiều lần khiếu nại và
khiếu kiện, nên việc mất thêm hơn 09 tháng để xin ý kiến hướng dẫn của Tổng cục quản
lý đất đai hay Sở TNMT tỉnh H là không hợp lý.

Thứ hai, với Văn bản số 1126:

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011:

“Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.”

Tổng thời gian tính từ thời điểm thụ lý giải quyết khiếu nại ngày 7/1/2019 của ông
Hải và bà Kim v/v UBND Thành phố A chậm giải quyết quyết cấp GCNQSD đất đất của
gia đình ơng theo nội dung bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT cho tới ngày 18/3/2019
là ngày UBND thành phố A ra Văn bản số 1126 là hơn 02 tháng. Như vậy, UBND thành
phố A cũng đã vi phạm nghiệm trọng thời hạn ra quyết định giải quyết khiếu nại của ông
Hải và bà Kim.

Thứ ba, ông Bùi Văn hải và bà đặng thị Kim đã nộp đầy đủ hồ sơ để được
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.

Căn cứ giấy tiếp nhận hồ sơ ngày 20/4/2018 và sự hướng dẫn của bộ phận tiếp nhận hồ
sơ, gồm có đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với tồn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ,Giấy mua bán nhà , Bản án

04/2018, Dánh sách công khai số 104/TB-UBND, Phiếu lấy ý kiến dân cư , Bộ sao lục ,
Sơ đồ vị trí năm 2003, phù hợp với các giấy tờ theo điểm a khoản 3 điều 9a thơng tư 33
Trường hợp diện tích đất tăng thêm có giấy tờ theo Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ( giấy đăng ký quyền sử dụng đất ngày 8/4/2016 )

Vậy hồ sơ ông Hải và bà Kim đã nộp đầy đủ theo qui định của pháp luật về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

11

Qua 03 nội dung tơi trình bày như trên có thể chứng minh việc UBND thành phố
A, với hành vi trả hồ sơ chậm trể thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sử dụng nhà ở của ông Hải - bà Kim là trái pháp luật đồng thời quyết định giải quyết
khiếu nại số 1126 là hoàn toàn không đúng với qui định của pháp luật. Điều này đã vi
phạm nghiêm trọng pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía ơng
Hải và bà Kim.

Do đó tơi kính mong hội đồng xét xử áp dụng điểm c khoản 2 Điều 193 Luật Tố
tụng hành chính tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Hải và Bà Kim;
tuyên bố hành vi hành chính của UBND thành phố A là trái pháp luật, hủy văn bản số
1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A và buộc UBND thành phố
A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, sở hữu nhà và
tài sản gắng liền với đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số
2000) phường 5, thành phố A theo qui định của pháp luật.

Trên đây là những quan điểm tôi trình bày để bảo vệ quyền lợi cho phía ơng Hải-
bà Kim. Kính mong Q tồ cân nhắc xem xét và chấp nhận để ra một bản án đúng pháp
luật.

Cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe.

Luật sư

12

V. NHẬN XÉT VAI DIỄN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

13

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

14

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

15

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………….

16

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

17


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………

18


×