Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề 9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng khối liên minh công nông trí thức ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.53 KB, 13 trang )

Đề 9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây
dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức ở nước ta hiện nay.

A. MỞ ĐẦU

Trong quá trình phát triển của lịch sử lồi người, việc hình thành và phát triển của
các giai cấp, tầng lớp xã hội luôn gắn liền với sự thay đổi của chế độ sản xuất.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc liên minh giai cấp, tầng lớp trở
thành một yếu tố then chốt, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của xã
hội. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
chẳng những là yêu cầu khách quan về chính trị, làm nền tảng vững chắc cho Nhà
nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ chính quyền, mà còn là yêu cầu khách quan
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, vǎn hoá, xã hội của đất nước. Nếu các nước phát
triển đi lên Chủ nghĩa xã hội cần có liên minh cơng-nơng - trí thức, thì ở các nước
kém phát triển nơi nông dân chiếm số đông trong dân cư càng phải nhận thức đầy
đủ ý nghĩa chiến lược của khối liên minh này. Q trình cơng nghiệp hố đất nước,
tự bản thân nó tạo ra những điều kiện cho cơng, nơng, trí thức cố kết với nhau, liên
minh với nhau chặt chẽ hơn do quan hệ của họ với tư liệu sản xuất, với sự phát
triển lực lượng sản xuất trong quan hệ với tư liệu tiêu dùng và trong tiến bộ về đời
sống tinh thần, vǎn hoá. Để làm sáng tỏ hơn về những băn khoăn đó và giúp bản
thân có cái nhìn tổng qt về liên minh giai cấp, tầng lớp là lí do em chọn đề tài
“Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây
dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức ở nước ta hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu tiểu luận.

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Tính tất yếu



Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên
kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và
lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành
cơng chủ nghĩa xã hội.

Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp
công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng này cả trong
giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính
trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí
thức thì khơng những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ
nghĩa cũng ngày càngđược củng cố vững chắc.

Xét dưới góc độ kinh tế, liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ
yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nơng nghiệp là chính sang sản
xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ…Mỗi
lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để
cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng
bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.

Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ

thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất
yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và
lợi ích kinh tế chung của mình.

1.2. Nội dung của liên minh, giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội

Liên minh giai cấp cơng - nơng - trí thức có nội dung tồn diện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống:

Nội dung về chính trị: Liên minh về chính trị giữa các giai tầng này trong thời kỳ
đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công
nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, khối
liên minh cơng- nơng – trí thức cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ
cơ sở đến trung ương trên lập trường chính trị của giai cấp cơng nhân, tạo thành
sức mạnh tổng hợp cùng nhau bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và thành quả cách
mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh. Liên minh này
trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo thành nòng cốt cho
mặt trận thống nhất, thực hiện khối liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động
khác. C. Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên
minh lại thì dĩ nhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư

sản và của nông dân, phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích
cách mạng, tức là giai cấp vơ sản cách mạng”. Vì, “... người nông dân thấy rằng
giai cấp vô sản thành thị, giai cấp có sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn
đồng minh, người lãnh đạo tự nhiên của mình”.

Nội dung về kinh tế: Liên minh về kinh tế giữa giai cấp cơng nhân và nơng dân
trong q trình xây dựng xã hội chủ nghĩa phải là sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích
hai giai cấp. Muốn thực hiện liên minh công – nông, đảng và nhà nước xã hội chủ

nghĩa phải thường xuyên quan tâm tới xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với
nơng dân, nơng nghiệp và nông thôn, quan tâm đến xây dựng khối liên minh giữa
hai giai cấp công nhân và tầng lớp tri thức nhằm thỏa mãn các nhu cầu lợi ích kinh
tế của các giai cấp, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Tiến
hành xây dựng CNXH ở nước Nga Xơ viết, V.I.Lênin cịn quan tâm tới xây dựng
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tri thức. C. Mác và Ph. Ăng-
ghen còn chỉ rõ sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.
Nhiệm vụ chủ yếu của chính đảng vơ sản là phải khơng ngừng giải thích cho nơng
dân thấy rằng, chừng nào mà chủ nghĩa tư bản (CNTB) đang còn nắm chính quyền
thì tình cảnh của họ vẫn là tuyệt vọng mà thôi, tuyệt đối chắc chắn là nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa quy mô lớn sẽ đè bẹp sản xuất quy mô nhỏ. Cần chỉ cho nông dân
thấy, lợi ích chân chính của họ là phải chuyển ruộng đất của họ thành tài sản của
hợp tác xã, tức là đưa nông dân đi vàosản xuất hợp tác: “Dù sao thì điều chủ yếu
cũng là phải làm cho nơng dân hiểu rằng chúng ta chỉ có thể cứu vãn và bảo tồn
được tài sản của họ bằng cách biến tài sản đó thành tài sản hợp tác xã và thành
những doanh nghiệp hợp tác xã”.

Nội dung về văn hóa: Cách mạng XHCN được xây dựng trên một nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, người có trình độ văn hóa thấp không thể tạo ra được một xã
hội như vậy. Công nhân, nông dân và những người lao động phải thường xun
học tập nâng cao trình độ văn hóa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mong muốn
xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo cần dựa trên cơ sở một nền văn hóa phát
triển của nhân dân. Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia quản lý Nhà nước và xã hội cần quá trình độ văn hóa, hiểu biết chính sách,
pháp luật. Trong q trình hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan
niệm “Ý nghĩa của văn hố: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng.Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hố. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện


của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thí chứng những nhu cầu đời sống và địi
hỏi của sự sinh tồn”.

2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam

2.1. Về kinh tế

Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, V.I.Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã
chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang
những nội dung và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các
nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân, tầng
lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần
thiết cho chủ nghĩa xã hội.

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết
hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền
kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên
suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh
và bền vững;… giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nông thôn mới;
phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, cơng nghệ của các ngành,
các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa…”.

Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của cơng
nhân, nơng dân, trí thức và tồn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và
tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các
bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế của
cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất… từ đó́, các địa phương, cơ sở,
vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành mình để xác định cơ
cấu kinh tế cho đúng.

Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành

phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống cho cơng nhân, nơng dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là cơng
nghệ cao vào q trình sản xuất kinh doanh nơng nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt
chẽ cơng nhân, nơng dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.

2.2. Về chính trị

Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan
mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường

chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây
dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ,
những phong tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống
phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng
- chính trị của giai cấp cơng nhân, để thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, phải
“hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng
cường sự đồng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp cơng nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền cơng dân, quyền
làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao
động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong
khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng; pháp luật và
chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành quả
cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống

mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch và
phản động.

2.3. Về văn hóa xã hội

Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu

những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.

Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo
“gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính
sách xã hội đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm
sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh
giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.

II. Vận dụng
1. Mối liên hệ giữa giai cấp công nhân - nơng dân - đội ngũ trí thức Việt Nam

Sự ra đời của khối liên minh công – nông – trí thức là một tất yếu trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra rõ ràng rằng: “trong một số nước
nông nghiệp đại đa số dân chúng là nơng dân thì vấn đề giai cấp công nhân liên
minh với họ là điều tất yếu. Nguyên tắc cao nhất của cách mạng là duy trì khối
liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vơ sản có thể giữ được vai
trị lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. Quan hệ giữa cơng nhân, nơng dân và trí
thức là yếu tố nội tại trong kết cấu xã hội - giai cấp của CNXH. Xu hướng hợp tác
giữa các giai cấp và tầng lớp đó dựa trên những cơ sở khách quan, khơng chỉ xuất
phát từ nhu cầu, lợi ích của riêng giai cấp cơng nhân mà của cả nơng dân, trí thức
và do địi hỏi của sự nghiệp phát triển cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại

và sự phát triển văn hóa, khoa học, công nghệ tiên tiến.

Trong khối liên minh, Hồ Chí Minh xác định: Giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh
đạo, thơng qua chính đảng của mình đề ra đường lối cách mạng, chủ trương nhằm

hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên CNXH. Bằng
hành động và các chính sách thực tiễn, Đảng của giai cấp công nhân giác ngộ, thu
hút giai cấp mình và mọi tầng lớp lao động, trước hết là nơng dân và trí thức về
phía mình trong tồn bộ tiến trình cách mạng, đặc biệt là trong việc xây dựng một
Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, liên minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ
trí thức là sự cố kết của các giai cấp, tầng lớp trong một chỉnh thể thống nhất,
nhằm giúp đỡ lẫn nhau phát triển. Mỗi thành tố có vị trí, vai trị đặc thù do bản
chất, vai trị của mỗi giai cấp và tầng lớp trong cách mạng và xã hội quy định. Sức
mạnh và chất lượng của khối liên minh phụ thuộc vào chất lượng của từng thành tố
trong đó. Vì thế, củng cố, tăng cường khối liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân
và đội ngũ trí thức gắn liền chặt chẽ với quá trình xây dựng, phát triển của mỗi giai
cấp, tầng lớp do Đảng lãnh đạo, tạo thành nhân tố bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.

Trong suốt quá trình lãnh đạo CMVN, Đảng Cộng sản Việt Nam ln thực hiện
nhất qn, kiên trì đường lối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp được mọi lực lượng của
toàn dân tộc thành một khối thống nhất, đấu tranh cho mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Nền tảng, hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh
giữa các giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Liên minh cơng - nơng - trí thức là thành tố cơ bản, chủ
yếu nhất để tạo thành cái cốt lõi, linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc. Trên cơ sở
khối liên minh, các giai cấp, tầng lớp được phát triển và củng cố, góp phần làm cho
khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng mở rộng và phát triển vững chắc. Đảng ta xác

định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối,
chiến lược của CMVN, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Trong những năm qua, liên minh giai cấp ở Việt Nam được thực hiện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, tư tưởng
và đang tạo ra những chuyển biến sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng CNXH.

2. Thực trạng liên minh công – nông - tri thức ở nước ta hiện nay

Ở nước ta, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào con đường đấu
tranh cách mạng. Từ ngày đầu khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã thành lập
klm trong mặt trận dân tộc. Đảng khẳng định: lực lượng cách mạng chủ chốt là
công nhân, nông dân, nhưng cách mạng cũng cần có lực lượng trí thức… cơng

nhân, nơng dân, trí thức cần phải đồn kết thành một khối. Với những đặc trưng cơ
bản trong xã hội Việt Nam, liên minh cơng – nơng – trí thức có nhiều thuận lợi
đem đến tiền để cho sự phát triển.

Liên minh giai cấp cơng nhân – nơng dân- trí thức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam trong mời thời kỳ cách
mạng. Đại hội X của Đảng (tháng 4 – 2006) khẳng định “Đại đoàn kết dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam”.

Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phát
triển kinh tế thị trường, hội nhập sâu vào kinh tế thế giới trong điều kiện khoa học
công nghệ thế giới phát triển hết sức nhanh chóng. Điều đó địi hỏi phát triển mạnh
mẽ kinh tế công nhân, và nông nghiệp, mở rộng giao lưu hàng hóa giữa thành thị
và nơng thơn, bảo đảm lợi ích của nơng dân, từng bước đưa nông dân lao động vào

những hợp tác xã sản xuất từ thấp đến cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa bảo
đảm đời sống vật chất và nâng cao dần trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, ý thức
giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho cơng nhân, đó là những phương hướng và nội dung
cơ bản để duy trì và củng cố khối liên minh cơng – nơng – trí thức.

Bên cạnh những nhà khoa học quản lý và khoa học xã hội, số đơng những nhà trí
thức khoa học cơng nghệ đã có nhiều sáng chế, phát minh được áp dụng vào sản
xuất và đời sống. Việc lai tạo nhiều giống cây và giống con cho năng suất cao, đã
làm cho nền nơng nghiệp nước ta có những đóng góp quan trọng vào chương trình
lương thực, thực phẩm thế giới. Trong thực tế, tầng lớp trí thức đã là lực lượng
xung kích, nịng cốt của hơn 40 triệu lao động nước ta, đang xây dựng và bảo vệ
đất nước.

Trong đường lối đổi mới, Đảng ta đã coi khoa học và công nghệ là một động lực
mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới. Khi thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội do Đại
hội X đề ra, không thể tách rời việc xây dựng một nền nông nghiệp tồn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa với các mục tiêu phát triển kinh tế hỗ trợ cho nông
nghiệp như công nghiệp nặng, kết cấu hạ tầng và các ngành văn hóa xã hội. Khơng
những thế cần chú trọng xây dựng giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí
thức.

Cần nhanh chóng đưa Nghị quyết Trung ương lần thứ 6, 7 khóa X vào thực tiễn.
Đối với cơng nhân, cần có những biện pháp cụ thể tuyên truyền, giáo dục nâng cao
giác ngộ giai cấp và trình độ hiểu biết về mọi mặt để xứng đáng với vị trí giai cấp
tiên phong của cách mạng, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và văn hóa, tạo ra

những điều kiện cần thiết đẻ giai cấp công nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.

Đối với trí thức, điều quan trọng để phát huy là bảo đảm quyền tự do sáng tạo,

đánh giá đúng năng lực và tạo điều kiện năng lực của đội ngũ này.

Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa Nhà nước với nông dân, ngồi thuế là nghĩa
vụ bắt buộc duy nhất, mói quan hệ trao đổi đều là quan hệ mua bán hàng hóa, dựa
trên cơ sở vận dụng đúng quy luật giá trị. Đó là quan hệ thuận mua, vừa bán, thật
sự bình đẳng.

Trong giai đoạn mới xây dựng Nhà nước chủ nghĩa xã hội Việt Nam, liên minh
công – nông – trí thức tiếp tục được Đảng và Nhà nước khẳng định là một yếu tố
tất yếu, một nhu cầu khách quan để giai cấp cơng nhân giữ vững vai trị lãnh đạo,
giai cấp nơng dân được giải phóng và sự phát triển của tầng lớp trí thức.

3. Giải pháp tăng cường xây dựng khối liên minh công nông - trị thức ở nước
ta hiện nay

Việc củng cố liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức trong
những năm tới là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị.
Để tăng cường liên minh cơng – nơng – trí thức cần: Trước hết, đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp, liên kết chặt chẽ và có hiệu quả trong sản xuất; phát triển mạnh mẽ
cơng nghiệp chế biến, nâng cao giá trị nông sản; Hai là, thu hút lao động nông
nghiệp dôi dư vào sản xuất cơng nghiệp khi ứng dụng máy móc, cơng nghệ vào
nông nghiệp; giải quyết việc làm lâu dài, bền vững cho nơng dân khi thu hồi đất
nơng nghiệp. Tích cực thu mua sản phẩm nông nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế;
Hỗ trợ vốn cho nông dân mở rộng gia trại, trang trại; Ba là, đẩy mạnh nhân dân
khoa học cơng nghệ, chế tạo máy móc, giống cây con cho năng suất cao để chuyển
giao cho nông nghiệp, nông dân sản xuất. Cụ thể là:

Hỗ trợ nhập thiết bị máy móc cho nơng dân. Việc đưa cơ giới hóa vào một số khâu
nặng nhọc trong sản xuất nông nghiệp như làm đất, thu hoạch, vận chuyển… góp
phần giải phóng sức lao động cho người nông dân, nâng cao năng suất cây trồng,

từng bước đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Đồng thời hạn chế mặt tría của vấn đề này như sự dơi dư lao động, hàng hóa nhiều
nhưng khơgn tiêu thụ được.

Hỗ trợ nông dân làm giàu. Phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi do Hội
Nông dân tổ chức đã thu hút đông đảo nông dân tiêu biểu, các nhà quản lý, khoa
học kỹ thuật và doanh nghiệp… Thực hiện liên kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp,

nhà khoa học và hộ nông dân là giải pháp hữu hiệu để đưa phong trào phát triển
mạnh mẽ hơn. Nhà nước có vai trị định hướng hoạt động cũng như đề ra những
chính sách phù hợp với tiến trình phát triển. Doanh nghiệp có vai trị quan trọng
trong cả q trình sản xuất như cung ứng cho nơng dân vật tư, thiết bị trả chậm;
giúp tiêu thụ nông sản làm ra. Nhà khoa học hướng dẫn nông dân kỹ thuật, phương
pháp ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất… Trên thực tế, nhiều hộ
nông dân ký hợp đồng với công ty chế biến nông sản đầu vụ, nhưng đến cuối vụ do
giá thị trường cao hơn đã tự phá hợp đồng bán sản phẩm ra ngoài, gây mất lòng tin
với doanh nghiệp. Khi tham gia liên kết “bốn nhà” người nông dân phải tuẩn thủ
những qui định của quá trình sản xuất cũng như việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thâm canh, từ đó tạo ra sản phẩm có chất lượng. Nơng dân hiện rất thiếu kiến
thức về sản xuất thâm canh cây trồng, vật nuôi, nên cần quan tâm hơn nữa đến việc
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nông dân sản xuất, kinh doanh nơng sản
hàng hóa.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển cây công nghiệp, cây
ăn quả, chăn ni, ni trồng thủy sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa.
Hiện nay, q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn diễn ra cịn chậm, chưa
đồng đều giữa các vùng và chưa rộng khắp. Nguyên nhân cơ bản là do khả năng
tập trung mở rộng qui mơ diện tích đất sản xuất rất hạn chế, đa số các hộ nơng dân
cịn thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức kinh doanh, công nhân chưa thực hiện được
vai trị hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp.


Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao dân trí nơng dân. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị nông sản.
Hiện nay, công nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản cịn ít, phần lớn là quy mơ nhỏ
(70% có vốn dưới 5 tỷ đồng), chủ yếu tập trung ở ven đô thị lớn, việc thu hút lao
động vốn là nơng dân vào làm việc cịn hạn chế. Nhiều khu công nghiệp xây dựng
ở nông dân đã lấy đất nông nghiệp, phá vỡ hệ thống thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn
nước và đất nông nghiệp vùng lân cận, nhưng chỉ có rất ít nhà máy phục vụ trực
tiếp sản xuất nông nghiệp trong vùng và thu hút lao động sở tại. Trong khi đó phần
lớn phân bón, máy móc nơng nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật lại không sản xuất mà vẫn phải nhập khẩu.

Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
tạo đột phá để hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Bồi dưỡng cho nông dân kiến
thức khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm nông nghiệp, giá thành hạ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với

yêu cầu thị trường, đạt hiệu quả kinh tế cao. Tập trung nghiên cứu các vấn đề khoa
học công nghệ đă vào sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại, tạo các
giống cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước. Khoa học xã hội định hướng nghiên cứu nhiều hơn các vấn đề
bức xúc trong nông thôn, dự báo xã hội nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đơ thị hóa. Thực hiện các biện pháp như vậy, chắc liên minh công
– nông – trí thức sẽ bền chặt.

Tǎng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố đất nước. Khoa học và cơng nghệ không chỉ là động lực phát triển kinh
tế xã hội mà còn là một trong những cơ sở quan trọng để củng cố, đổi mới và nâng
cao vai trò lãnh đạo, tiên phong của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng phải

xây dựng các định hướng chiến lược đúng đắn cho sự phát triển khoa học và công
nghệ gắn với sự phát triển đội ngũ trí thức, Đảng đề ra những chính sách lớn về
phát triển khoa học và cơng nghệ, về xây dựng, phát triển, khuyến khích đội ngũ trí
thức. Đảng thường xuyên và thực sự lắng nghe những ý kiến của đội ngũ trí thức,
qua đó mà khơng ngừng nâng cao nǎng lực trí tuệ trong vai trị lãnh đạo của mình.
Các cấp bộ đảng, đảng viên ngay trong đội ngũ trí thức phải là những tấm gương
sáng trên thực tế về mở rộng việc thực hiện dân chủ đối với hoạt động khoa học
của trí thức, khuyến khích tìm tịi sáng tạo, tranh luận trao đổi... để tìm ra chân lý
và những giải pháp tối ưu trong thực tiễn.

C. KẾT LUẬN

Dù trong lý thuyết hay thực tế, việc kết hợp giữa công nhân, nông dân và trí thức
ln là một yếu tố chiến lược trong mọi cuộc cách mạng, từ cách mạng dân tộc,
dân chủ đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là trụ cột của khối đại đoàn kết toàn
dân trong mặt trận thống nhất dân tộc, là nguồn lực và động lực mạnh mẽ cho công
cuộc xây dựng quốc gia.

Trong cách mạng dân tộc, dân chủ, mục tiêu của liên minh cơng – nơng – trí thức
là tập hợp lực lượng để chiến đấu giành quyền lực, giải phóng dân tộc và đất nước.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, khi cơng nghiệp hố, hiện đại hố trở thành
trọng tâm, mục tiêu chính trị của liên minh vẫn được duy trì, nhưng việc liên kết về
mặt kinh tế ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Việc tăng cường và xây dựng một liên minh chắc chắn giữa cơng nhân, nơng dân
và trí thức, làm nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn tăng cường
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp

xã hội. Trong đó, vai trị và vị trí của giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn rất
quan trọng.


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. />
thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi
3. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 23-NQ/TW

ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khố IX) về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
/> bch-trung-uong/khoa-ix/nghi-quyet-so-23-nqtw-ngay-1232003-hoi-nghi-lan-
thu-bay-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-ix-ve-phat-huy-suc-manh-
dai-656.
4. /> chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/xay-dung-khoi-lien-minh-cong-nong-
tri-thuc-trong-thoi-ky-cong-nghiep-hoa-theo-tu-tuong-ho-chi-minh-2017
5. /> chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/xay-dung-khoi-lien-minh-cong-nong-
tri-thuc-trong-thoi-ky-cong-nghiep-hoa-theo-tu-tuong-ho-chi-minh-2017

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU 1

B. NỘI DUNG 1

I. Cơ sở lý luận 1

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1


2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam 4

II. Vận dụng 6

1. Mối liên hệ giữa giai cấp cơng nhân - nơng dân - đội ngũ trí thức Việt
Nam 6

2. Thực trạng liên minh công – nông - tri thức ở nước ta hiện nay 7

3. Giải pháp tăng cường xây dựng khối liên minh công nông - trị thức ở
nước ta hiện nay 9

C. KẾT LUẬN 11

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11


×