Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng và giải pháp đi làm thêm của sinh viên APD nhìn từ phạm trù lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.8 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA CƠ BẢN

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐI LÀM THÊM CỦA
SINH VIÊN APD, NHÌN TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG”

GVHD : TS. Ngô Minh Thuận
Lớp: Triết học.....

HÀ NỘI - 2023

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN

STT Nội dung nhận xét Giảng viên nhận xét Điểm Điểm
kết luận
giảng viên

1 Thể thức văn bản 1,5

2 Bố cục, kết cấu đề tài 1,5

3 Nội dung 5

(Lý luận + Thực tiễn)


4 Phương pháp trình bày 1,0

5 Tài liệu tham khảo 1,0

10

Họ và tên giảng viên:
Chữ ký giảng viên:

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Ngơ Minh Thuận – Học
viện Chính sách và Phát triển. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Triết học, chúng
em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã
giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn về các
vấn đề trong xã hội. Từ những kiến thức mà thấy truyền tải, chúng em đã dần trả lời được
những câu hỏi trong cuộc sống qua những Tư tưởng Triết học Mác - Lênin.

Thơng qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm hiểu được
về đề tài “Thực trạng và giải pháp đi làm thêm của sinh viên APD, nhìn từ phạm trù lao
động”. Có lẽ kiến thức là vô hạn nhưng khả năng tiếp thu của mỗi người lại có những giới
hạn riêng. Vì vậy, trong q trình viết bài tiểu luận, khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được những góp ý từ thầy, cơ để giúp bài tiểu luận của em trở nên hoàn thiện
hơn.

Kính chúc thầy cơ ở Bộ mơn Lý luận Chính trị sức khỏe dồi dào, ln hạnh phúc, ln
nhiệt huyết với nghề và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC Trang
0
Lời cảm ơn 1
MỤC LỤC 2
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VIỆC ĐI LÀM THÊM CỦA 9

SINH VIÊN APD NHÌN TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG 17
1.1. Khái niệm phạm trù
1.2. Phạm trù lao động 23
25
1.3. Việc làm thêm đối với sinh viên

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA VIỆC ĐI LÀM

THÊM CỦA SINH VIÊN APD NHÌN TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG
2.1. Thực trạng việc đi làm thêm của sinh viên APD nhìn từ phạm trù lao động

2.2. Những thành tựu và hạn chế của việc đi làm thêm

2.3. Những vấn đề đặt ra đối với sinh viên khi đi làm thêm

Chương 3. GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN APD NHÌN

TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG
3.1. Giải pháp đối với sinh viên

3.2. Giải pháp đối với Học viện


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nơi mọi thứ
thay đổi từng ngày liên tục với tốc độ chóng mặt. Chúng ta không ngừng học hỏi và tiếp thu các tư
duy mới từ bạn bè trên toàn thế giới. Do đó, xã hội vận động khơng ngừng nghỉ, tạo ra nhiều hiện
tượng và vấn đề mới xảy ra. Trong số đó, việc đi làm thêm của sinh viên đang là một vấn đề rất
được quan tâm.
Khi nói đến sinh viên Việt Nam, chúng ta thường nghĩ đến một thế hệ trẻ trung, đầy sức
sống, nhiệt tình và sáng tạo. Sinh viên là một phần quan trọng của xã hội với số lượng lớn; được
đào tạo toàn diện, chất lượng. Điều này được chứng minh bởi việc sinh viên Việt Nam có cơ hội
tiếp cận với nhiều ngành học khác nhau: khoa học, tự nhiên, xã hội,... Họ không ngừng cố gắng để
nâng cao bản thân mỗi ngày, chuẩn bị cho công việc sau khi tốt nghiệp.
Tuy nhiên, nhiều sinh viên đã nhận ra rằng có nhiều cách để phát triển bản thân ngồi việc
học trong giảng đường. Do đó, ngày càng có nhiều sinh viên chọn học từ thực tế. Điều này được
thể hiện rõ nét qua việc làm thêm của sinh viên, nó trở thành một xu hướng gắn liền với cuộc sống
học tập, sinh hoạt của họ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến quyết định đi làm thêm của sinh viên như : để kiếm thêm
thu nhập, để trải nghiệm, học tập kinh nghiệm,… Và việc này tạo ra nhiều ảnh hưởng tích cực
cũng như tiêu cực đối với sinh viên. Chính vì vậy, với mong muốn nghiên cứu về vấn đề trên nên
em đã chọn đề tài :“Thực trạng và giải pháp đi làm thêm của sinh viên APD, nhìn từ phạm
trù lao động”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở phân tích lý luận về việc đi làm thêm, phạm trù lao động, mục đích đề tài là
phân tích thực trạng của sinh viên APD trong 6 tháng đầu năm 2023, từ đó tìm ra phương hướng,

các giải pháp giúp sinh viên có một nhận thức đúng đắn về vấn đề đi làm thêm.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
* Về lý luận:
Làm rõ quan điểm về việc sinh viên đi làm thêm nhìn từ phạm trù lao động.

* Về thực tiễn:
- Đưa ra cái nhìn tồn diện về nhu cầu tìm việc làm của sinh viên APD.
- Ứng dụng cho sinh viên trên toàn quốc về vấn đề đi làm thêm.
- Đưa ra một số giải pháp hữu ích từ mặt tích cực và tiêu cực của việc làm thêm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về phạm trù lao động, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đi làm
thêm của sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng đi làm thêm của sinh viên Học viện Chính sách
và Phát triển.
Thời gian: Trong 6 tháng đầu năm 2023
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh cùng với các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng quan điểm khách quan, quan điểm toàn diện,
quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Về lý luận
Nghiên cứu về việc sinh viên Học viện tham gia vào các công việc bán thời gian giúp ta
hiểu rõ hơn về việc đi làm thêm trong các môi trường khác nhau. Đồng thời nó cũng giải quyết

được những vấn đề mà sinh viên đang phải đối mặt.
5.2. Về thực tiễn
Kết quả của nghiên cứu này sẽ mang đến những quan điểm mới về cả lợi ích và rủi ro
thơng qua việc phân tích dữ liệu khảo sát. Điều này sẽ giúp sinh viên Học viện có một hướng đi rõ

ràng và chính xác trong việc tìm kiếm cơng việc đi làm thêm, từ đó hỗ trợ cho tương lai của họ.
Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng của sinh viên tốt nghiệp từ Học viện.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài thực trạng việc đi làm thêm của sinh viên APD nhìn từ
phạm trù lao động.
Chương 2. Thực trạng và những vấn đề đặt ra của việc đi làm thêm của sinh viên APD
nhìn từ phạm trù lao động.
Chương 3. Giải pháp cho việc đi làm thêm của sinh viên APD nhìn từ phạm trù lao động.

NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VIỆC ĐI LÀM THÊM
CỦA SINH VIÊN APD NHÌN TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm phạm trù

Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
[2, tr. 192]

Mỗi bộ mơn khoa học đều có một hệ thống phạm trù riêng của mình phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến thuộc phạm vi khoa học đó
nghiên cứu. Thí dụ, trong tốn học có phạm trù “số”, “hình”, “mặt phẳng”, “hàm số”, v.v..
Trong vật lý học có các phạm trù “khối lượng”, “vận tốc”, “gia tốc”, “lực”, v.v.. [2, tr. 193]

1.2. Phạm trù lao động
1.2.1. Khái niệm lao động

Có nhiều cách nhìn và giải thích về khái niệm lao động. Lao động có thể được xem là
các hoạt động có mục tiện và ý thức của con người, nhằm biến đổi các đối tượng tự nhiên để
phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, lao động là sự vận động của sức lao động
trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là q trình kết hợp
của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyên sinh viên hãy thực hiện “6 cái yêu”, trong đó có yêu
lao động. Theo Người, “muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH thì phải yêu
lao động”, vì lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là trách nhiệm của mỗi người. Một người trí
thức nói u Tổ quốc, u nhân dân, u CNXH mà khơng u lao động, thì đó “chỉ là nói
sng”. [3, tr. 173]

Các nhà kinh tế chính trị khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải...
Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa. Lao động là điều kiện cơ bản
đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người. Ph.Ăngghen đã khẳng định:“Lao động đã sáng tạo
ra bản thân con người”. [1, tr. 64]

Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu lao động là hoạt động của con người
thông qua tri thức, bằng các hoạt động chân tay nhằm mang đến của cải, vật chất phục vụ

cuộc sống. Lao động có thể được biểu hiện qua việc sử dụng tay chân hoặc trí óc. Những
người thực hiện công việc lao động tay chân là những người dùng sức lực cơ bắp của mình
kết hợp với các cơng cụ và phương tiện lao động để hồn thành cơng việc. Trái lại, những
người thực hiện cơng việc trí óc là những người dùng kiến thức và kỹ năng chuyên môn đã
được học hỏi, cùng với các công cụ, phương tiện và máy móc để tạo ra sản phẩm và vật chất.
1.2.2. Khái niệm phạm trù lao động


Phạm trù lao động là những mặt, những thuộc tỉnh, những mối liên hệ chung, cơ bản
nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc lĩnh vực lao động
1.2.3. Đặc điểm lao động

- Lao động là những hành động có mục tiêu, có ý thức của con người nhằm tạo ra sản
phẩm vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.

- Lao động luôn được coi là một vấn đề quốc tế, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của mỗi quốc gia.

- Lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chi phí đầu tư khác cho sản xuất,
bao gồm chi phí vận hành, quản lý, và chi phí cho việc thay thế trang thiết bị hiện đại cần
thiết.

- Lao động cũng là nhóm được hưởng lợi từ việc sản xuất - kinh doanh tạo ra lợi
nhuận, giá trị. Khi nền kinh tế phát triển mạnh, người lao động được tăng lương, chất lượng
cuộc sống được nâng cao.

- Lao động có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Đầu tiên là theo trình độ
kỹ năng; cơ bản nhất là lao động phổ thông không qua đào tạo. Mặc dù đó thường là lao
động chân tay, chẳng hạn như cơng nhân nơng trại, nó cũng có thể là cơng việc phục vụ,
chẳng hạn như nhân viên trông coi. Loại tiếp theo là lao động bán kỹ năng, có thể yêu cầu
một số giáo dục hoặc đào tạo.

- Lao động cũng có thể được phân theo bản chất của mối quan hệ với người sử dụng
lao động. Phần lớn người lao động là người làm cơng ăn lương. Điều này có nghĩa là họ
được giám sát bởi một ông chủ. Họ cũng nhận được một mức lương ấn định hàng tuần hoặc
hàng tháng và thường xuyên nhận được.

- Lao động được đo lường bằng lực lượng lao động hoặc nhóm lao động. Quy mơ của

lực lượng lao động không chỉ phụ thuộc vào số lượng người trưởng thành mà còn phụ thuộc

vào khả năng của họ cảm thấy họ có thể kiếm được việc làm. Đó là số người trong một quốc
gia có việc làm cộng với số người thất nghiệp.
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động lao động

- Lao động đóng một vai trị khơng thể thiếu và tồn diện trong mọi khía cạnh của
cuộc sống, từ kinh tế đến xã hội.

- Lao động là nguồn gốc của tất cả các tài nguyên vật chất cần thiết để duy trì cuộc
sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.

- Lao động là cách để kiếm sống, giúp con người có cuộc sống ổn định.
- Lao động giúp chúng ta phân chia công việc một cách hợp lý, biết cách tính tốn và
sáng tạo để đạt được hiệu quả cao nhất, tiêu dùng một cách hợp lý và tiết kiệm. Nhờ lao
động, mỗi cá nhân trong xã hội có thể duy trì sự cân bằng trong cuộc sống. Hơn nữa, lao
động cịn là q trình sáng tạo khơng ngừng, tạo ra những thay đổi và cải tiến trong xã hội.
- Lao động đã góp phần quan trọng vào q trình phát triển của xã hội loài người qua
hàng ngàn năm.
1.3. Việc làm thêm đối với sinh viên
1.3.1. Khái niệm việc làm thêm đối với sinh viên
Khái niệm làm thêm ra đời khá sớm, cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, khái
niệm này ngày càng trở nên phổ biến. Thực chất việc làm thêm là một định nghĩa nhằm mô
tả hay diễn đạt một cơng việc mang tính chất khơng chính thức, không thường xuyên, không
cố định bên cạnh một công việc chính thức, là việc làm mà người lao động tận dụng thời
gian để tăng thêm thu nhập. [6]
Ta có thể hiểu quan niệm chung về việc làm thêm như sau: “Việc làm thêm đối với
sinh viên có nghĩa là sự tham gia làm việc ngay khi vẫn đang học ở trường tại các công ty,
các tổ chức, các đơn vị, các hộ gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm, khơng làm ảnh
hưởng nhiều đến học tập... với mục đích có thêm thu nhập hoặc với mục tiêu học hội, tích

luỹ kinh nghiệm, cọ sát hơn với thực tế cuộc sống”.
1.3.2. Phân loại các công việc làm thêm của sinh viên hiện nay dựa theo hình thức làm
việc
Việc làm thêm toàn thời gian (full time) thường liên quan đến việc làm theo giờ hành
chính hoặc theo ca 8 tiếng mỗi ngày. Do đặc điểm này, công việc full time thường phù hợp

với những người đã đi làm, khơng thích hợp với học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay có
nhiều sinh viên chọn làm việc tồn thời gian miễn là cơng việc đó khơng xung đột với thời
gian học của họ. Công việc full time yêu cầu bạn làm việc trong một khung giờ cố định và
đạt được các chỉ tiêu đã đề ra trong hợp đồng lao động hoặc KPI hàng tháng. Bạn không
được phép đi trễ, về sớm, hoặc tự do điều chỉnh thời gian làm việc của mình.

Việc làm thêm bán thời gian (Part time) thường liên quan đến việc làm theo giờ hoặc
theo ca. Thời gian làm việc của các ca thường được các tổ chức quy định, nhưng ít hơn so
với cơng việc tồn thời gian, thường từ 4-5 tiếng/ca/ngày, tức là 25-30 giờ/tuần. Do đó, cơng
việc này thường phù hợp với các đối tượng như học sinh, sinh viên, nội trợ... những người
muốn tận dụng thời gian rảnh để kiếm thêm thu nhập. Khác biệt với công việc tồn thời
gian, cơng việc bán thời gian khơng u cầu bạn phải tuân thủ một khung giờ cố định, khơng
cần phải có mặt tại nơi làm việc mỗi ngày. Bạn cũng có quyền chọn thời gian rảnh của mình
để nhà tuyển dụng có thể sắp xếp và phân cơng cơng việc phù hợp. Đây chính là lợi ích lớn
nhất của công việc bán thời gian.

Việc làm theo thời vụ là khi người lao động ký hợp đồng với công ty hoặc doanh
nghiệp để thực hiện các cơng việc có tính chất tạm thời, thường kéo dài từ 3-6 tháng. Theo
luật lao động, thời gian làm việc theo thời vụ thường không q 12 tháng. Sau khi hồn
thành cơng việc, người lao động sẽ không tiếp tục công việc cho đến khi cơng ty có nhu cầu
th lại. Việc làm theo thời vụ thường phù hợp với sinh viên hoặc những người lao động cần
tìm việc làm thêm ngắn hạn, linh hoạt thời gian để tăng thêm thu nhập. Mức lương của
người lao động thời vụ sẽ được trả theo mức lương thỏa thuận với công ty thuê, không theo
quy định của nhà nước. Người lao động thời vụ vẫn được hưởng chính sách bảo hiểm xã hội

theo quy định của luật lao động Việt Nam.
1.3.3. Thu nhập của sinh viên từ việc làm thêm

Khác với các cơng việc chính thức thì thường có mức lương quy định cụ thể, nhưng đối với
các cơng việc làm thêm hiện nay thì chưa có một quy định cụ thể nào, ở mỗi công ty, doanh nghiệp
hay cửa hàng sẽ có mức lương trả cho các cơng việc làm thêm là khác nhau nhưng đều có một điểm
chung nhất định là mức lương của các công việc làm thêm thường thấp hơn so với mức lương của
các cơng việc chính thức. Thơng thường hiện nay mức lương của các cơng việc làm thêm hay tìm
việc làm bán thời gian thường được trả theo giờ làm việc giao động từ 20,000 đồng đến 30,000

đồng/1 giờ làm việc hoặc có thể cao hơn theo thỏa thuận của hai bên. Và mức tổng thu nhập hàng
tháng cao hay thấp thì phải phụ thuộc vào tổng số giờ bạn đã làm việc trên tháng đó. [5]
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM CỦA
SINH VIÊN APD NHÌN TỪ PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG
2.1. Thực trạng việc đi làm thêm của sinh viên APD nhìn từ phạm trù lao động
2.1.1. Thực trạng làm thêm của sinh viên APD

Trong quá trình hội nhập và cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam, việc hội nhập về tri
thức có lẽ là ưu tiên hàng đầu, và thời gian học ở Học viện là giai đoạn thú vị để trải nghiệm
cuộc sống và từng bước trưởng thành. Việc làm thêm trong thời gian học sinh viên có thể là
một trải nghiệm rất thú vị hoặc cũng có thể là một lựa chọn sai lầm nếu chúng ta không hiểu
rõ nhu cầu của bản thân và định hướng đúng đắn về cơng việc làm thêm của mình. Điều này
dẫn đến sự đa dạng trong cách nhìn nhận và hình thành nhiều quan điểm đối lập về vấn đề
“sinh viên làm thêm”. Nhìn vào thực trạng đi làm thêm của sinh viên Học viện Chính sách
và Phát triển, rồi đưa ra những quan điểm nhìn nhận, một cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

Hiện nay, có hai phần ba sinh viên đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau, rời xa gia đình
để sống cuộc sống tự lập hơn, và với số tiền gia đình gửi hàng tháng, đơi khi khơng đủ để
chi tiêu. Chính vì vậy, đa số sinh viên từ năm nhất đến năm tư đã từng đi làm thêm, để kiếm
thêm thu nhập riêng. Ngoài ra, việc làm thêm còn giúp họ học hỏi thêm kinh nghiệm, kỹ

năng, mở rộng mối quan hệ xã hội.

Một sinh viên năm nhất chia sẻ: “Tôi bắt đầu làm thêm từ sớm, một phần vì đam mê
muốn trải nghiệm làm việc trong một mơi trường doanh nghiệp tiên tiến, một phần để giải
quyết nỗi lo về chi tiêu sinh hoạt. Nhưng điều quan trọng là tôi đã nhận ra được công việc
phù hợp với bản thân mình, từ đó có định hướng chính xác, điều chỉnh ngành học, và nhận
thức được những lỗ hổng trong kiến thức của mình để có thể thay đổi.”

Dựa trên việc điền phiếu khảo sát sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển thông
qua việc làm phiếu khảo sát, dữ liệu thu được cho thấy rằng 34.8% sinh viên đã và đang đi
làm thêm, trong khi phần lớn sinh viên không đi làm thêm. Nhiều sinh viên không đi làm
thêm vì muốn tập trung vào việc học. Khi được hỏi về việc tham gia các hoạt động ở trường,
tham gia các công tác xã hội, và đồ án thực tập, một số sinh viên cho biết họ chỉ tập trung
học 100% để lấy tấm bằng xuất sắc, do đó khơng có thời gian để đi làm thêm.

Sinh viên là lực lượng lao động có sức khỏe tốt, vừa có tri thức và sức lao động tay
chân, do đó có thể làm thêm bất cứ ngành nghề nào phù hợp. Tình trạng làm thêm của sinh
viên khơng cịn là một đề tài mới đối với xã hội, nhưng nó ln là vấn đề nóng mà chúng ta
cần thảo luận, có một câu hỏi khó xuất hiện ở đây “sinh viên nên đi làm thêm hay không?”.
Chủ đề này sẽ cân nhắc việc được và mất của sinh viên khi làm thêm, từ đó đưa ra quyết
định dựa trên thực tế của từng cá nhân.

Phần lớn nguyên nhân khiến sinh viên không đi làm thêm là do họ chưa tìm được
cơng việc phù hợp với bản thân. Với sự phát triển của xã hội, trình độ khoa học - kỹ thuật
ngày càng cao, phương thức sản xuất cũng thay đổi theo, công việc địi hỏi đội ngũ người
lao động phải có năng lực, trình độ nhất định. Trong khi đó, việc đào tạo không theo kịp
những thay đổi này, khiến cho sinh viên khi tìm việc làm thêm, khơng đủ khả năng phục vụ
cho cơng việc, họ cảm thấy khó khăn trước yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Câu hỏi
“sinh viên nên đi làm thêm hay không?” luôn là vấn đề nóng cần thảo luận. Chủ đề này sẽ
cân nhắc việc được và mất của sinh viên khi làm thêm, từ đó đưa ra quyết định dựa trên thực

tế của từng cá nhân.

Một lý do khách quan khác mà sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển khơng đi
làm thêm có thể là khơng tìm được cơng việc phù hợp với thời gian rảnh và kỹ năng của
mình. Trên thực tế, việc tìm kiếm một cơng việc làm thêm phù hợp không phải lúc nào cũng
dễ dàng, đặc biệt là khi sinh viên cần phải cân nhắc giữa thời gian học và thời gian làm việc.

Đối với sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển đã và đang tham gia vào công
việc làm thêm, nhiều người đã bắt đầu đi làm từ rất sớm, thậm chí là ngay sau khi hồn
thành năm học lớp 12. Việc sinh viên đi làm thêm khơng phải là ngẫu nhiên, có nhiều lý do
giải thích cho việc này. Trong số đó, có những người chọn công việc bán thời gian trong giờ
rảnh để trải nghiệm, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống,
làm đẹp hồ sơ xin việc để khi ra trường dễ dàng ứng tuyển vào các vị trí hơn, đồng thời
muốn có một trải nghiệm về môi trường làm việc thực tế.

Sinh viên APD hiện nay rất năng động, nếu khơng có những trải nghiệm thực tế thì sẽ
khó cạnh tranh trong cơng việc. Càng có nhiều trải nghiệm tốt thì càng có cơ hội việc làm tại
các cơng ty lớn sau khi ra trường. Ngồi ra, với nhiều sinh viên khơng đủ chi phí sinh hoạt,
với mức tiền tiêu vặt được cho trong một tháng, đa số các bạn đã rất tiết kiệm, nhưng với

mức phí chi tiêu ở Hà Nội khá cao nên, với nhiều bạn sinh viên số tiền được nhận định kia là
không đủ, vậy nên làm thêm là muốn kiếm thêm thu nhập chi trả cho sinh hoạt phí của mình,
cải thiện tài chính đỡ đần một phần nào đó cho gia đình.

Khi được hỏi “Tại sao bạn lại chọn đi làm thêm?”, một bạn sinh viên năm hai đã trả
lời : “Tơi chọn đi làm thêm vì nhiều lý do. Đầu tiên, việc làm thêm giúp tôi kiếm thêm thu
nhập để hỗ trợ cho cuộc sống hàng ngày và giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình. Thứ
hai, việc làm thêm cung cấp cho tôi cơ hội để trải nghiệm môi trường làm việc thực tế, nâng
cao kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống. Cuối cùng, việc làm thêm giúp tôi hiểu rõ hơn về
bản thân và định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Tôi tin rằng những kinh nghiệm và kỹ

năng mà tôi học được từ việc làm thêm sẽ rất hữu ích cho tơi sau khi tốt nghiệp”.
2.1.2. Các vấn đề quan tâm của sinh viên APD khi đi làm việc thêm

Sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển khi đi làm thêm có nhiều mối quan tâm,
bao gồm:

Hiệu suất học tập: Một trong những mối quan tâm lớn nhất khi sinh viên làm thêm là
ảnh hưởng đến hiệu suất học tập. Việc phải cân nhắc giữa thời gian học và thời gian làm việc
có thể gây ra mệt mỏi và giảm sự tập trung, dẫn đến việc không duy trì được thành tích học
tập tốt.

Cuộc sống gia đình và xã hội: Ngồi việc học, sinh viên cũng có cuộc sống riêng với
gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, với việc làm chiếm phần lớn thời gian, cùng với việc học,
thời gian dành cho người thân yêu trở nên ít ỏi.

Thời gian cho bản thân: Một trong những điều quan trọng mà sinh viên cần tập trung
là thời gian cho bản thân. Tuy nhiên, nếu phải cân nhắc giữa công việc và học tập, cũng như
thời gian với người thân, việc ưu tiên cho bản thân trở nên khó khăn.

Sức khỏe thể chất và tinh thần: Việc làm thêm trong khi phải đối phó với nhiều hoạt
động khác có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên.

Quyền lợi lao động: Là một nhân viên bán thời gian, có khả năng bạn sẽ không được
hưởng các quyền lợi bổ sung mà nhân viên tồn thời gian có. Điều này có nghĩa là khơng có
bảo hiểm, quyền lợi sức khỏe, ngày nghỉ ốm, hoặc ngày lễ.

Đây chỉ là một số mối quan tâm mà sinh viên dựa trên phỏng vấn những vấn đề có thể
gặp phải khi làm thêm. Mỗi người sẽ có những trải nghiệm và mối quan tâm riêng, tùy thuộc
vào hoàn cảnh và mục tiêu cá nhân.
2.1.3. Các phương thức hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm thêm


Với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 - thời đại công nghệ, hầu hết các
bạn trẻ nói chung và sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển nói riêng đều có khả năng
tiếp cận với Internet. Nhận thức được điều này, các bạn trẻ đã tạo ra ngày càng nhiều các
trang mạng xã hội (như Facebook, Zalo, Instagram, ...) để kết nối sinh viên và nhà tuyển
dụng. Những nhà tuyển dụng cũng đã tận dụng các trang thông tin này để đăng tuyển nguồn
lao động phù hợp với từng vị trí cơng việc khác nhau. Các bạn sinh viên cũng có thể sử dụng
những phương tiện truyền thơng trong việc tìm kiếm việc làm thêm cho mình.

Dựa trên khảo sát, ta có thể nhận thấy đa số các bạn sinh viên tại Học viện Chính
sách và Phát triển tìm được việc làm thêm thơng qua các trang mạng xã hội, chiếm khoảng
39,2% số sinh viên trả lời khảo sát và khoảng 24,7% đối với việc tìm kiếm cơng việc qua các
trang web tuyển dụng uy tín như TopCV, VietnamWorks, JobStreet, JobsGO, Viec.co,
iecngay.vn,... Các trang web này thường cung cấp nhiều loại hình cơng việc khác nhau, từ
lao động phổ thông đến các công việc chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đào tạo của
sinh viên APD.

Bên cạnh đó, sinh viên có thể thơng qua các chương trình hỗ trợ việc làm của APD.
Học viện Chính sách và Phát triển thường xuyên tổ chức các chương trình hỗ trợ việc làm
cho sinh viên, bao gồm: Ngày hội tuyển dụng việc làm, Hội chợ việc làm, Hỗ trợ sinh viên
tham gia các chương trình thực tập, kiến tập,...

Một nguồn tìm kiếm cơng việc khác chính là thơng qua bạn bè, người thân. Theo như
số liệu bài khảo sát, có 20,6% sinh viên tìm việc thơng qua bạn bè, người thân, vì họ là một
nguồn thông tin đáng tin cậy để sinh viên tìm kiếm việc làm thêm.
2.1.4. Các cơng việc làm thêm của sinh viên APD và thu nhập từ những công việc đó

Theo khảo sát sinh viên Học viện Chính sách và Phát triển năm 2023, các công việc
làm thêm phổ biến nhất của sinh viên APD là:


Ngành dịch vụ: bán hàng, phục vụ, giao hàng,... chiếm 50% sinh viên tham gia khảo
sát với mức lương trung bình 1 tháng 2,5 - 3,5 triệu đồng/ tháng.

Ngành giáo dục: gia sư, trợ giảng,... chiếm 25% sinh viên tham gia khảo sát với mức
lương trung bình 1 tháng 3-4 triệu đồng/ tháng.

Ngành marketing: tạo nội dung cho các website, fanpage, quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ,... chiếm 20% sinh viên tham gia khảo sát với mức lương trung bình 1 tháng 3,5 - 4,5
triệu đồng/ tháng.

Ngành cơng nghệ thơng tin: lập trình viên, thiết kế đồ họa, trang web,... chiếm 10%
sinh viên tham gia khảo sát với mức lương trung bình 1 tháng 4,5 - 5 triệu đồng/ tháng.

Ngành sáng tạo: nghệ sĩ, họa sĩ, nhà thiết kế thời trang,... chiếm 5% sinh viên tham
gia khảo sát với mức lương trung bình 1 tháng 5 - 6 triệu đồng/ tháng.
2.2. Những thành tựu và hạn chế của việc đi làm thêm
2.2.1. Thành tựu, ảnh hưởng tích cực của việc đi làm thêm
2.2.1.1. Việc làm thêm giúp sinh viên phát triển các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu
của nhà tuyển dụng trong tương lai

Hiện nay, việc làm thêm là một hoạt động phổ biến của sinh viên, mang lại nhiều lợi
ích cho sinh viên, cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Trong đó, việc làm thêm giúp sinh viên
tích lũy kinh nghiệm và phát triển các kỹ năng cần thiết cho công việc, đáp ứng yêu cầu của
nhà tuyển dụng tương lai.

Thứ nhất, việc làm thêm giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm thực tế. Trong quá trình
làm thêm, sinh viên sẽ được tiếp xúc với mơi trường làm việc thực tế, được học hỏi từ những
người đi trước. Sinh viên sẽ có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết
trình, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề,... Đây là những kỹ năng vô cùng cần thiết cho bất
kỳ công việc nào.


Thứ hai, việc làm thêm giúp sinh viên học hỏi thêm những kiến thức mới, phù hợp
với chuyên ngành đào tạo. Sinh viên có thể tham gia các công việc liên quan đến chuyên
ngành của mình để nâng cao kiến thức và kỹ năng chun mơn. Điều này giúp sinh viên có
lợi thế hơn khi xin việc làm sau khi ra trường.

Thứ ba, việc làm thêm giúp sinh viên phát triển bản thân toàn diện, cả về mặt kiến
thức, kỹ năng, thái độ và tư duy. Sinh viên có thể học hỏi thêm về văn hóa doanh nghiệp,
cách ứng xử trong môi trường công sở,...

Thứ tư, việc làm thêm giúp sinh viên rèn luyện khả năng tự lập, tự chịu trách nhiệm,
tự giải quyết vấn đề. Khi đi làm thêm, sinh viên sẽ phải tự mình hồn thành cơng việc được
giao, tự sắp xếp thời gian và cơng việc của mình. Điều này giúp sinh viên rèn luyện khả
năng tự lập, tự chịu trách nhiệm và tự giải quyết vấn đề.
2.2.1.2. Việc làm thêm cung cấp cho sinh viên một nguồn thu nhập khá ổn định

Học phí và sinh hoạt phí ngày càng tăng cao khiến cho việc trang trải chi phí của sinh
viên trở nên khó khăn hơn. Trong bối cảnh đó, việc làm thêm trở thành một giải pháp hữu
hiệu giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang trải chi phí sinh hoạt và học tập. Thu nhập từ
việc làm thêm của sinh viên thường dao động từ 2,5 triệu đồng đến 5 triệu đồng/tháng, tùy
thuộc vào ngành nghề, kinh nghiệm và trình độ của sinh viên. Mức thu nhập này có thể giúp
sinh viên trang trải chi phí ăn uống, đi lại, thuê nhà,... một cách ổn định. Việc làm thêm cũng
giúp sinh viên có thêm kinh nghiệm thực tế, nâng cao kỹ năng mềm, học hỏi thêm những
kiến thức mới,... Những lợi ích này sẽ giúp sinh viên có lợi thế hơn khi xin việc làm sau khi
ra trường.
2.2.2. Những hạn chế mà sinh viên APD gặp phải khi đi làm thêm
2.2.2.1. Hạn chế chủ quan khi sinh viên đi làm thêm

Qua khảo sát, kết quả cho thấy nhiều sinh viên dành quá nhiều thời gian cho công
việc, khiến thời gian học tập và hoạt động tại trường bị giảm, dẫn đến kết quả học tập khơng

tiến bộ hoặc thậm chí giảm sút. Một sinh viên chia sẻ: “Thực ra, tôi đã từng đi làm thêm vào
học kỳ 1 của năm nhất vì bị bạn bè rủ rê. Tôi cứ miệt mài làm, mỗi ngày về nhà thì mệt mỏi
đến mức khơng đủ sức học bài. Khi thi giữa kỳ, tơi chợt nhận ra mình làm bài khơng tốt. Sau
một tuần có kết quả thi chính thức, điểm số của tơi rất tệ, tồn điểm dưới trung bình. May
mắn là tơi đã quyết định dừng việc đi làm thêm và tập trung học, cho tới kỳ thi cuối kỳ thì
điểm số đã được cải thiện hơn rất nhiều”.

Tâm lý “mình kiếm được tiền, mình muốn tiêu như nào cũng được” cũng khá phổ
biến, xuất hiện nhiều trường hợp tiêu xài hoang phí sai mục đích. Đặt ra câu hỏi: “Làm thế
nào để khắc phục, giảm thiểu khó khăn, hạn chế của các bạn sinh viên khi đi làm thêm?”.
Chúng ta cùng tìm đến hướng giải quyết với những biện pháp để có thể giảm thiểu những trở
ngại, những hạn chế trong thị trường lao động hiện nay, nhằm giúp những bạn sinh viên

phần nào yên tâm hơn về môi trường lao động, nắm bắt cơ hội thu nhập thêm cho bản thân
những kinh nghiệm, trải nghiệm thực tế, được tiếp xúc với mơi trường việc làm uy tín.

Với sự đa dạng của nền kinh tế, sinh viên thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
công việc phù hợp với bản thân và ngành học của mình. Một phần do sự chênh lệch giữa
chất lượng đào tạo và thực tế, với lý thuyết nặng nề và việc học chưa thể đi đơi với hành. Do
đó, những kiến thức mà sinh viên học được chưa thể đáp ứng được yêu cầu của công việc,
hoặc họ không biết cách ứng dụng thực tiễn vào công việc làm thêm mặc dù đã được trang
bị kiến thức đầy đủ. Họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm thêm phù hợp với ngành
học của mình, và cảm thấy lúng túng trước những yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Do
đó, có nhiều sinh viên chấp nhận làm một công việc tạm thời không liên quan tới ngành học
của mình, từ đó những kiến thức, kỹ năng được học tại nhà trường không thể áp dụng được.
2.2.2.2. Hạn chế khách quan khi sinh viên đi làm thêm

Hiện nay, sự xuất hiện của những “cơng ty ma”, nhóm lừa đảo, tệ nạn xã hội trở
thành mối lo ngại của sinh viên khi làm thêm. Có rất nhiều trang web tuyển dụng với nhiều
lợi ích hấp dẫn như cơng việc nhẹ nhàng, lương cao, thời gian linh hoạt. lương có thể lên tới

hàng trăm triệu đồng một tháng xuất hiện trên mạng xã hội. Những sinh viên cả tin có nhu
cầu tìm việc chính là những nạn nhân của chúng.

Một hạn chế khác là khi sinh viên đã nhận việc làm thêm, nhiều người lại gặp phải
những vấn đề về lương thấp hoặc bị giữ tiền lương nên không được trả lương; mâu thuẫn
giữa các đồng nghiệp về tranh chấp, ganh đua, so sánh hay thậm chí chỉ vì khơng hợp nhau,
về mơi trường làm việc khơng tốt, có những hoạt động, mối quan hệ không lành mạnh gây
ảnh hưởng đến bản thân sinh viên. Nên có rất nhiều sinh viên chấp nhận làm một công việc
tạm thời không liên quan tới ngành mình học từ đó những kiến thức, kỹ năng được học tại
nhà trường không thể áp dụng được.
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với sinh viên khi đi làm thêm

Ngày nay, có một số quan điểm cho rằng sinh viên nên tập trung vào việc học hơn là
kiếm tiền, tuy nhiên, xu hướng sinh viên tìm kiếm việc làm thêm đang ngày càng phổ biến.
Điều này đặt ra một số câu hỏi liên quan đến việc sinh viên làm thêm.

Câu hỏi đầu tiên có thể là: “Sinh viên có nên làm thêm hay khơng?”. Phần lớn sinh
viên của Học viện Chính sách và Phát triển, đang phân vân về việc có nên làm thêm trong

thời gian học ở Học viện hay không. Mỗi người đều có những suy nghĩ, ý kiến riêng về vấn
đề này. Theo quan điểm của đa số sinh viên, việc làm thêm trong thời gian học ở Học viện là
cần thiết.

Công việc làm thêm rất đa dạng và sinh viên nên chọn một cơng việc phù hợp với
chun ngành mà mình đang theo học, giúp nâng cao kỹ năng và tạo thêm thu nhập. Tuy
nhiên, sinh viên năm nhất nên tập trung vào việc học trước. Bạn chỉ nên làm thêm khi đã tự
chủ được bản thân và biết cách sắp xếp thời gian hợp lý.

Nhiều sinh viên làm thêm chỉ vì mục đích kiếm tiền. Điều này khơng sai nhưng nó
khơng phù hợp với nhiệm vụ chính là học tập. Với những bạn có gia đình gặp khó khăn, hãy

cân nhắc kỹ để chọn cơng việc phù hợp. Dù trong hồn cảnh nào, hãy cố gắng đặt yếu tố
kinh nghiệm và bài học lên trên tiền bạc.

Để giảm thiểu tình trạng hạn chế của việc làm thêm đối với sinh viên, ta cần đặt ra
câu hỏi: "Làm thế nào để khắc phục, giảm thiểu khó khăn, hạn chế của sinh viên khi làm
thêm?". Cùng tìm hướng giải quyết với những biện pháp giúp giảm thiểu những trở ngại
trong thị trường lao động hiện nay, giúp sinh viên yên tâm hơn về môi trường lao động, nắm
bắt cơ hội thu thập thêm kinh nghiệm, trải nghiệm thực tế và tiếp xúc với môi trường việc
làm chất lượng.

Chương 3. GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN APD NHÌN TỪ
PHẠM TRÙ LAO ĐỘNG
3.1. Giải pháp đối với sinh viên
3.1.1. Sinh viên cần nắm vững kiến thức về Luật Lao động

Có đến gần một nửa sinh viên APD (43,4%) tham gia khảo sát đã đưa ra lý do cho
việc chưa đi làm thêm vì sợ bị lừa đảo bởi các “công ty ma” và cũng cùng số phần trăm
ngang bằng lo sợ trở thành trò tiêu khiển cho các công ty. Nhưng tại sao người đi làm, sinh
viên nói chung và đặc biệt là đối tượng đang khảo sát ở đây là sinh viên APD lại có nỗi lo sợ
đó? Lý do thực chất là bởi vì các bạn đang có lỗ hổng về kiến thức luật pháp, cụ thể ở đây là
luật lao động. Như chúng ta đều biết, công dân sống và làm việc theo pháp luật; được pháp
luật bảo hộ. Việc các bạn đi làm thêm cũng được pháp luật bảo vệ với một số điều luật liên
quan, đó là quyền và lợi ích các bạn chắc chắn được hưởng nếu làm việc hợp pháp.

Sinh viên nói chung và sinh viên APD nói riêng nên nhận thức được rằng, ngồi học
tập ở giảng đường thì việc các bạn đi làm thêm sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho cả bản thân
và xã hội. Khi đã nắm vững kiến thức về Luật Lao động, sinh viên APD sẽ khơng cịn phải
lo lắng khi đi làm thêm. Đây chắc chắn là một trong những kiến thức quan trọng giúp các
bạn đưa ra quyết định chính xác cho cơng việc và nơi làm việc của mình, vừa tạo ra thu
nhập, vừa có những trải nghiệm trong quãng thời gian đại học, vừa tích lũy kinh nghiệm làm

việc, làm cho hồ sơ xin việc trở nên ấn tượng hơn, thuận lợi cho tìm việc sau khi tốt nghiệp.
3.1.2. Sinh viên cần có ý thức tự chăm sóc sức khỏe của bản thân

“Có sức khỏe là có tất cả” khơng phải là câu nói vơ nghĩa. Sinh viên có kiến thức
học thuật là tốt, nhưng nếu khơng có sức khỏe để làm việc, áp dụng kiến thức đó thì sẽ
khơng có cơng dụng gì. Sinh viên “muốn” đi làm thêm vì những mục đích chính đáng,
nhưng “muốn” thơi chưa đủ. Bạn có thể thành cơng qua vịng phỏng vấn vì thái độ, tiêu chí
cơ bản mà các nhà tuyển dụng đề ra nhưng bạn không thể thành công làm việc lâu dài nếu
không đảm bảo đáp ứng được sức khỏe cho công việc. Sinh viên vẫn cịn đang có nhiệm vụ
chính là học, khi làm thêm nghĩa là “thêm” vào thời gian rảnh, ngồi giờ lên lớp một cơng
việc nhằm những mục đích khác nhau. Và khi vừa học vừa làm sẽ tiêu hao đi sức lực, năng
lượng cơ thể, có thể mệt mỏi sau một ngày như vậy. Vì vậy, nên tránh các công việc nặng
nhọc, mất nhiều thời gian và thức khuya để cải thiện sức khỏe của mình.


×