Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại trường thcs bình đức – tp mỹ tho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.41 KB, 26 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

VÕ TUẤN KHẢI HUYỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

TẠI TRƯỜNG THCS BÌNH ĐỨC – TP MỸ THO

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN (QGKM521)
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

Tiền Giang, 2024

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

VÕ TUẤN KHẢI HUYỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

TẠI TRƯỜNG THCS BÌNH ĐỨC – TP MỸ THO

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN (QGKM521)
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY

Tiền Giang, 2024

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về sự cần thiết của kỹ năng sống: .............................................................. 2
1.2. Thách thức trong giáo dục kỹ năng sống tại Trường THCS Bình Đức:.......................... 3
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu:............................................................................................4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 6
2.1. Định nghĩa và phân loại kỹ năng sống:.......................................................................7
2.2. Lý thuyết giáo dục kỹ năng sống: ...............................................................................8
2.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống:.............................................................................9
2.4. Các mơ hình giáo dục kỹ năng sống thành cơng: ..................................................... 10

PHẦN 3: THỰC TRẠNG....................................................................................................12
3.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại Trường THCS Bình Đức: ............................. 12
3.2. Nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh: .................................................... 13
3.4. Các thách thức và rào cản: ........................................................................................ 15
3.4.1. Thiếu Nhận Thức và Sự Đồng Thuận:...............................................................15
3.4.2. Hạn Chế về Ngân Sách và Tài Chính: ............................................................... 15
3.4.3. Thiếu Cơ Sở Vật Chất và Thiết Bị:....................................................................16
3.4.4. Thiếu Đào Tạo và Phát Triển Chuyên Môn cho Giáo Viên: ............................. 16

3.4.5. Sự Đánh Giá và Theo Dõi Chưa Rõ Ràng:........................................................16
3.4.6. Khó Khăn trong Việc Tích Hợp Chương Trình vào Khung Chương Trình Học
Chính Khóa: ................................................................................................................. 16

PHẦN 5: KẾT LUẬN..........................................................................................................19
5.1. Tổng kết: ................................................................................................................... 19
5.2. Đề xuất giải pháp: ..................................................................................................... 20
5.3. Phát triển chương trình giáo dục kỹ năng sống đặc thù:...........................................21
5.4. Kế hoạch triển khai và đánh giá: .............................................................................. 21
5.4.1. Tích Hợp Văn Hóa Địa Phương vào Chương Trình Giáo Dục: ........................ 21
5.4.2. Phát Triển Cá Nhân Hóa Chương Trình Giáo Dục: .......................................... 21
5.4.3. Sử Dụng Công Nghệ và Phương Tiện Đa Phương Tiện:...................................21
5.4.4. Kết Nối với Chuyên Gia và Tổ Chức: ............................................................... 22
5.4.5. Đánh Giá và Điều Chỉnh:................................................................................... 22
5.4.6. Phát Triển Năng Lực Giáo Viên: ....................................................................... 22
5.4.7. Tạo Điều Kiện Cho Học Sinh Áp Dụng Kỹ Năng.............................................22
5.4.8. Thúc Đẩy Sự Tham Gia của Phụ Huynh và Cộng Đồng: .................................. 23

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh giáo dục đang dần chuyển mình mạnh mẽ để đáp ứng
nhu cầu của thế kỷ 21, vai trò của việc dạy và học kỹ năng sống ngày càng
được nhấn mạnh. Trường THCS Bình Đức – một ngơi trường với bề dày
truyền thống và đổi mới giáo dục, đặt tại TP Mỹ Tho, đang đối mặt với những
thách thức không nhỏ trong việc triển khai và quản lý chương trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh của mình.

Kỹ năng sống khơng cịn là thuật ngữ xa lạ, nhưng làm thế nào để học

sinh hiểu và áp dụng chúng vào đời sống hàng ngày là một câu hỏi lớn đang
được đặt ra. Kỹ năng sống – bao gồm tự nhận thức, tự quản lý, nhận thức xã
hội, kỹ năng quan hệ và ra quyết định có chất lượng – là nền tảng cho sự phát
triển cá nhân và xã hội, đặc biệt quan trọng trong giai đoạn vị thành niên.

Tại Trường THCS Bình Đức, chúng ta cần nhìn nhận thẳng thắn rằng,
việc giáo dục kỹ năng sống không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn
phải là sự kết hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Sự phối hợp
này không mấy suôn sẻ khi mà nhận thức của mỗi bên về tầm quan trọng và
cách thức triển khai chưa thực sự đồng nhất. Phụ huynh có thể chưa thấy được
việc đầu tư thời gian và nguồn lực vào lĩnh vực này là cần thiết, trong khi đó,
các em học sinh chưa hiểu rõ giá trị thực sự của việc học kỹ năng sống cùng
với kiến thức sách vở.

1.1. Giới thiệu về sự cần thiết của kỹ năng sống:
Tầm quan trọng trong giáo dục hiện đại: Mô tả sự chuyển dịch của hệ
thống giáo dục từ việc tập trung chủ yếu vào kiến thức sách giáo khoa sang
việc cân nhắc đến sự phát triển kỹ năng sống. Giải thích cách mà kỹ năng
sống giúp học sinh không chỉ thành công trong học tập mà còn trong cuộc
sống cá nhân và nghề nghiệp sau này.
Phát triển cá nhân của học sinh: Phân tích về vai trị của kỹ năng sống
trong việc hỗ trợ học sinh phát triển tự tin, tự lập, và khả năng tự quản lý.

lOMoARcPSD|9242611

Trình bày về mối liên hệ giữa kỹ năng sống và sự tự chủ, cũng như khả năng
thích ứng với những thay đổi và thách thức trong cuộc sống.

Góp phần vào sự thành công học thuật: Từ việc tăng cường khả năng tập
trung, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, và quản lý thời gian, giáo dục kỹ

năng sống cung cấp một nền tảng vững chắc cho học sinh, giúp họ đạt được
thành tích học tập tốt hơn và chuẩn bị cho sự nghiệp sau này.

Tác động tích cực đến mơi trường xã hội: Giải thích làm thế nào giáo
dục kỹ năng sống giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp, nhận thức xã
hội và hiểu biết về văn hóa, từ đó tạo ra một tác động tích cực đến mơi trường
xung quanh họ và xây dựng một cộng đồng học tập và làm việc hiệu quả hơn.

Đáp ứng nhu cầu của thế kỷ 21: Nhấn mạnh sự cần thiết của việc giáo
dục kỹ năng sống trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng, nơi mà
các kỹ năng như sự sáng tạo, tư duy phê phán, và khả năng hợp tác trở thành
những yếu tố quan trọng để thành công trong nhiều lĩnh vực.

1.2. Thách thức trong giáo dục kỹ năng sống tại Trường THCS Bình
Đức:

Nhận thức và sự ủng hộ từ phụ huynh và cộng đồng: Phân tích thách
thức liên quan đến việc một số phụ huynh và thành viên cộng đồng chưa hoàn
toàn nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống. Một
số có thể coi trọng giáo dục học thuật truyền thống hơn và do đó, khơng ủng
hộ đủ mức độ cần thiết cho chương trình giáo dục kỹ năng sống.

Tích hợp chương trình giáo dục kỹ năng sống vào khung giáo dục chính
khóa: Mơ tả những khó khăn trong việc tìm kiếm sự cân bằng giữa giáo dục
nền tảng và giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là trong việc tích hợp các kỹ năng
sống vào chương trình giáo dục chính khóa mà khơng làm giảm sút chất
lượng giáo dục.

Thiếu nguồn lực: Trình bày về sự thiếu hụt nguồn lực, bao gồm cơ sở vật
chất, nguồn tài chính và nhân sự chuyên môn cần thiết để thiết kế và thực hiện

các chương trình giáo dục kỹ năng sống chất lượng cao. Điều này bao gồm

lOMoARcPSD|9242611

thiếu các phòng học đa năng, thiết bị và công cụ học tập, cũng như giáo viên
có kỹ năng và đào tạo chuyên sâu về kỹ năng sống.

Đánh giá hiệu quả chương trình: Thách thức trong việc xây dựng các
phương pháp đánh giá có hiệu quả để đo lường tiến bộ và ảnh hưởng của
chương trình giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh. Điều này bao gồm khó
khăn trong việc thiết kế các tiêu chí đánh giá phù hợp và thực hiện các
phương pháp đánh giá đa chiều.

Kháng cự từ học sinh: Một số học sinh có thể khơng nhận ra được giá trị
của việc học kỹ năng sống và do đó, khơng thể hiện sự quan tâm hoặc tham
gia tích cực trong các hoạt động liên quan. Điều này đặt ra một thách thức
trong việc tạo ra các chương trình và hoạt động giáo dục kỹ năng sống hấp
dẫn và liên quan đến cuộc sống thực tế của học sinh.

Sự thay đổi trong quy hoạch giáo dục: Thách thức trong việc thích ứng
với các yêu cầu và quy định mới về giáo dục, cũng như trong việc cập nhật
chương trình giáo dục kỹ năng sống để phản ánh các thay đổi trong xã hội và
thế giới lao động.

1.3. Mục tiêu của nghiên cứu:
Xác định và Định Hình Các Kỹ Năng Sống Cần Thiết: Đầu tiên, nghiên
cứu nhằm mục đích xác định một bộ kỹ năng sống cơ bản và thiết yếu mà học
sinh cần phát triển để thành công trong học tập, cuộc sống cá nhân, và sự
nghiệp tương lai. Điều này bao gồm việc xác định các kỹ năng như tự nhận
thức, quản lý cảm xúc, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, và kỹ năng giao

tiếp.
Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Đặc Thù: Mục tiêu thứ hai là phát
triển một chương trình đào tạo kỹ năng sống được thiết kế riêng cho Trường
THCS Bình Đức, dựa trên nhu cầu, điều kiện văn hóa, xã hội và giáo dục đặc
thù của trường và cộng đồng địa phương. Chương trình này sẽ tích hợp cả lý
thuyết và thực hành, đồng thời được tích hợp linh hoạt vào chương trình học
chính khóa.

lOMoARcPSD|9242611

Tăng Cường Năng Lực và Nhận Thức: Mục tiêu này tập trung vào việc
tăng cường năng lực và nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh về
giáo dục kỹ năng sống. Bao gồm việc đào tạo và phát triển năng lực giáo viên
trong việc giảng dạy và đánh giá kỹ năng sống, cũng như nâng cao nhận thức
của học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc học và áp dụng các kỹ
năng này.

Đề Xuất và Thực Hiện Các Giải Pháp Cải Thiện: Dựa trên việc phân tích
thực trạng và nhu cầu, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp cải thiện và phát
triển chương trình giáo dục kỹ năng sống, bao gồm việc cải thiện cơ sở vật
chất, phát triển nguồn lực, và thiết kế các hoạt động ngoại khóa sáng tạo và
thực tiễn.

Đánh Giá và Điều Chỉnh Liên Tục: Cuối cùng, nghiên cứu nhằm mục
tiêu thiết lập một quy trình đánh giá và điều chỉnh liên tục chương trình giáo
dục kỹ năng sống, để đảm bảo chất lượng giáo dục và sự phát triển toàn diện
của học sinh.

lOMoARcPSD|9242611


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong bức tranh lớn của giáo dục tồn cầu, kỹ năng sống đóng vai trị là
những "công cụ" không thể thiếu giúp học sinh vượt qua các thử thách và nắm
bắt cơ hội trong thế kỷ 21. Cơ sở lý luận cho việc giáo dục kỹ năng sống tại
Trường THCS Bình Đức được xây dựng trên nền tảng của nhiều nghiên cứu,
chính sách giáo dục toàn cầu và cả hiểu biết sâu sắc về văn hóa, xã hội địa
phương.

Kỹ năng giao tiếp không chỉ là khả năng ngôn ngữ mà cịn bao gồm cả
kỹ năng phi ngơn ngữ như ngôn ngữ cơ thể, giao tiếp qua ánh mắt, và cách
thức chúng ta phản hồi thơng tin. Nó ảnh hưởng đến khả năng học tập, tương
tác xã hội và sau này là cơ hội nghề nghiệp của học sinh. Làm việc nhóm địi
hỏi khả năng lắng nghe, tơn trọng ý kiến của người khác và xây dựng mối
quan hệ hợp tác. Kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến việc nhận diện vấn
đề, đánh giá thông tin, sáng tạo các phương án và quyết định phương án tối
ưu. Tự quản lý bản thân nghĩa là tự ý thức về mục tiêu, tự kiểm soát cảm xúc
và hành vi, và phát triển thái độ tích cực.

UNESCO đã nhấn mạnh rằng, giáo dục kỹ năng sống khơng chỉ hỗ trợ
việc học tập mà cịn giúp học sinh thích nghi với mơi trường thay đổi liên tục.
Trong một thế giới đầy biến động, học sinh cần phải được chuẩn bị để đối mặt
với những không chắc chắn và tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề mới mà
thế giới hiện đại mang lại.

Tuy nhiên, để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả, không đủ chỉ dựa vào
việc truyền đạt kiến thức một chiều. Mơi trường học tập cần phải kích thích
sự tị mị, sáng tạo và khả năng tự học hỏi. Điều này yêu cầu một cách tiếp
cận giáo dục toàn diện, nơi mà kiến thức và kỹ năng cùng tồn tại một cách hài
hòa và tương hỗ.


Phương pháp giảng dạy phải đủ linh hoạt để thích ứng với từng cá nhân,
nhận diện và phát triển thế mạnh cũng như định hình khả năng vượt qua khó
khăn của mỗi học sinh. Điều này địi hỏi một đội ngũ giáo viên được đào tạo

lOMoARcPSD|9242611

kỹ lưỡng, không chỉ trong việc truyền đạt kiến thức mà còn trong cách thức
tạo ra một môi trường học tập lý tưởng, nơi học sinh có thể thực hành và mài
giũa kỹ năng sống của mình.

Ngồi ra, cần có sự đánh giá định kỳ về chương trình giáo dục kỹ năng
sống để đảm bảo rằng nó đáp ứng được nhu cầu thực tế của học sinh và xã
hội. Việc đánh giá cũng cần phản ánh mức độ học sinh có thể áp dụng những
kỹ năng này trong cuộc sống hàng ngày, không chỉ trong môi trường học
đường mà cịn khi họ tương tác với cộng đồng và mơi trường xã hội rộng lớn
hơn.

2.1. Định nghĩa và phân loại kỹ năng sống:
Định Nghĩa Kỹ Năng Sống: Kỹ năng sống được hiểu là những kỹ năng
cần thiết giúp cá nhân đối mặt và vượt qua các thách thức trong cuộc sống
hàng ngày một cách hiệu quả. Chúng bao gồm khả năng quản lý cảm xúc, tư
duy phê phán, giải quyết vấn đề, và xây dựng mối quan hệ lành mạnh. Kỹ
năng sống không chỉ giúp cá nhân tự tin và tự lập hơn trong cuộc sống cá
nhân mà còn hỗ trợ họ trong việc học tập và làm việc.
Phân Loại Kỹ Năng Sống:
Kỹ Năng Cá Nhân: Bao gồm tự nhận thức, tự quản lý, kiểm sốt cảm
xúc, và khả năng thích ứng. Kỹ năng này giúp học sinh hiểu và quản lý bản
thân một cách hiệu quả, đối mặt với thách thức, và duy trì sự cân bằng tinh
thần.

Kỹ Năng Xã Hội: Bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và xây
dựng mối quan hệ. Những kỹ năng này quan trọng trong việc tạo dựng và duy
trì các mối quan hệ lành mạnh, cũng như làm việc hiệu quả trong một nhóm.
Kỹ Năng Quyết Định và Giải Quyết Vấn Đề: Bao gồm tư duy phê phán,
ra quyết định, và giải quyết vấn đề. Kỹ năng này giúp học sinh phân tích
thơng tin, đánh giá các lựa chọn, và đưa ra quyết định sáng suốt cũng như giải
quyết các vấn đề một cách sáng tạo.
Kỹ Năng Quản Lý: Bao gồm quản lý thời gian, quản lý tài nguyên và tự
học. Những kỹ năng này giúp học sinh sắp xếp và ưu tiên công việc, sử dụng

lOMoARcPSD|9242611

hiệu quả các nguồn lực có sẵn, và phát triển khả năng tự học mà không cần sự
giám sát trực tiếp.

2.2. Lý thuyết giáo dục kỹ năng sống:
Lý Thuyết Học Tập Xã Hội (Social Learning Theory) của Albert
Bandura: Lý thuyết này nhấn mạnh vai trị của việc quan sát, mơ phỏng, và áp
dụng các mẫu hành vi mà người khác thể hiện. Trong bối cảnh giáo dục kỹ
năng sống, điều này có nghĩa là học sinh có thể học được các kỹ năng như
làm việc nhóm, giao tiếp, và giải quyết vấn đề thông qua việc quan sát và mô
phỏng các hành vi tích cực từ giáo viên và bạn bè.
Lý Thuyết Phát Triển Của Jean Piaget: Lý thuyết này chia quá trình phát
triển nhận thức của trẻ em thành bốn giai đoạn. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc tương tác với môi trường để phát triển nhận thức. Điều này ủng hộ
việc giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động thực hành, cho phép học
sinh áp dụng lý thuyết vào các tình huống thực tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển
nhận thức.
Lý Thuyết Xây Dựng Kiến Thức (Constructivism): Lý thuyết này coi
học viên là trung tâm, khuyến khích học sinh tích cực xây dựng kiến thức của

mình thơng qua trải nghiệm. Trong giáo dục kỹ năng sống, điều này đề xuất
việc sử dụng các phương pháp học tương tác và dựa trên dự án, nơi học sinh
có thể thực hành và phản ánh trên những trải nghiệm của mình để phát triển
kỹ năng.
Lý Thuyết Đa Trí Tuệ (Multiple Intelligences) của Howard Gardner: Lý
thuyết này nhấn mạnh rằng con người có nhiều loại trí tuệ khác nhau, khơng
chỉ giới hạn ở lĩnh vực học thuật. Giáo dục kỹ năng sống ủng hộ việc này
bằng cách khuyến khích phát triển tồn diện, từ trí tuệ cảm xúc, trí tuệ xã hội,
đến trí tuệ thể chất và trí tuệ logic.
Lý Thuyết Học Tập Dựa Trên Vấn Đề (Problem-Based Learning): Lý
thuyết này tập trung vào việc học sinh giải quyết các vấn đề phức tạp, thực tế
thông qua quá trình nghiên cứu và hợp tác. Điều này khuyến khích việc phát

lOMoARcPSD|9242611

triển kỹ năng tư duy phê phán và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, là
những kỹ năng quan trọng trong giáo dục kỹ năng sống.

2.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống:
Giáo dục kỹ năng sống đóng một vai trị khơng thể phủ nhận trong việc
hỗ trợ sự phát triển toàn diện của học sinh, từ việc nâng cao khả năng học tập
đến việc tạo dựng nền tảng cho một cuộc sống cá nhân và xã hội lành mạnh.
Dưới đây là một số vai trò cụ thể:
Phát Triển Cá Nhân: Kỹ năng sống giúp học sinh tự nhận thức và tự
quản lý bản thân một cách hiệu quả. Qua đó, học sinh có khả năng kiểm soát
cảm xúc, đặt mục tiêu cá nhân và đạt được chúng, từ đó tăng cường sự tự tin
và tự trọng.
Tăng Cường Quan Hệ Xã Hội: Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm giúp
học sinh xây dựng mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn. Điều này tạo
ra một môi trường học tập và xã hội hỗ trợ, nơi mỗi cá nhân được khuyến

khích và tơn trọng.
Nâng Cao Hiệu Quả Học Tập: Kỹ năng quản lý thời gian, tập trung và
giải quyết vấn đề là những công cụ quan trọng giúp học sinh tối ưu hóa q
trình học tập của mình, cải thiện kết quả học tập và khả năng học suốt đời.
Chuẩn Bị Cho Tương Lai: Giáo dục kỹ năng sống chuẩn bị cho học sinh
những công cụ cần thiết để thành công trong thế giới hiện đại, nơi mà khả
năng thích nghi, sáng tạo và hợp tác ngày càng trở nên quan trọng.
Thúc Đẩy Sức Khỏe Tinh Thần: Việc giáo dục kỹ năng sống còn giúp
học sinh phát triển khả năng đối mặt và quản lý stress, từ đó hỗ trợ sức khỏe
tinh thần và cảm xúc.
Phát Triển Tư Duy Phê Phán: Kỹ năng sống khuyến khích học sinh tư
duy một cách độc lập và phê phán, giúp họ trở thành những cơng dân có trách
nhiệm, có khả năng đánh giá thơng tin và đưa ra quyết định sáng suốt.
Xây Dựng Nền Tảng Đạo Đức và Trách Nhiệm Xã Hội: Qua việc học kỹ
năng sống, học sinh học được tầm quan trọng của việc tôn trọng người khác,

lOMoARcPSD|9242611

trách nhiệm cá nhân và xã hội, đồng thời phát triển lòng trắc ẩn và sự đồng
cảm.

2.4. Các mơ hình giáo dục kỹ năng sống thành cơng:
Mơ Hình Giáo Dục Kỹ Năng Sống Của Phần Lan: Phần Lan là một trong
những quốc gia hàng đầu thế giới về giáo dục, với chương trình giáo dục kỹ
năng sống được tích hợp một cách tự nhiên vào chương trình học chính khóa.
Các kỹ năng như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy phê phán được
dạy thông qua các dự án, hoạt động thực hành, và là một phần của đánh giá
học sinh.
Mơ Hình "Whole Child Approach" của ASCD (Hiệp hội Phát triển Giáo
dục): Mơ hình này nhấn mạnh việc phát triển toàn diện cho học sinh, bao gồm

mặt cảm xúc, xã hội, thể chất, và nhận thức. Mơ hình khuyến khích việc tạo ra
một mơi trường học tập an tồn, hỗ trợ và kích thích, nơi mà giáo dục kỹ năng
sống được coi trọng ngang bằng với kiến thức học thuật.
Mơ Hình "Life Skills Education" của UNESCO: UNESCO đã phát triển
chương trình "Life Skills Education" nhằm trang bị cho học sinh các kỹ năng
cần thiết để đối mặt với thách thức của cuộc sống. Chương trình này bao gồm
các kỹ năng như giao tiếp hiệu quả, quản lý cảm xúc, ra quyết định và giải
quyết vấn đề. Mơ hình này được thiết kế để dễ dàng tích hợp vào hệ thống
giáo dục hiện hữu.
Mơ Hình "Service Learning": Mơ hình học tập thơng qua phục vụ cộng
đồng kết hợp giáo dục kỹ năng sống với việc tham gia vào các dự án phục vụ
cộng đồng. Học sinh không chỉ học cách áp dụng kỹ năng sống trong mơi
trường thực tế mà cịn phát triển tinh thần trách nhiệm và ý thức cộng đồng.
Mơ Hình "Social and Emotional Learning" (SEL) của CASEL: Mơ hình
này tập trung vào việc phát triển khả năng cảm xúc và xã hội của học sinh,
bao gồm tự nhận thức, quản lý cảm xúc, nhận thức xã hội, kỹ năng quan hệ và
ra quyết định có trách nhiệm. CASEL cung cấp một khn khổ và nguồn lực
để tích hợp SEL vào chương trình giáo dục.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tại Trường THCS Bình Đức, việc xác định cụ thể những kỹ năng cần
được ưu tiên phát triển dựa trên đánh giá nhu cầu của học sinh và sự phản ánh
từ cộng đồng là cần thiết. Cần phải có sự đối thoại giữa nhà trường và học
sinh, giữa giáo viên và phụ huynh để xác định những kỹ năng sống nào là
thiết yếu nhất, từ đó tạo ra một chương trình giáo dục linh hoạt và phù hợp.

Cuộc sống ngày càng phức tạp địi hỏi chúng ta khơng chỉ trang bị cho

học sinh kiến thức sách vở mà còn cả bộ kỹ năng để tự bảo vệ, tự phát triển và
tự thích nghi với những thay đổi không ngừng. Việc giáo dục kỹ năng sống
đúng đắn và toàn diện sẽ giúp học sinh Trường THCS Bình Đức khơng chỉ
vững vàng về mặt trí thức mà còn mạnh mẽ, linh hoạt, và sáng tạo trước
những thách thức của tương lai.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 3: THỰC TRẠNG
Trong nỗ lực đưa giáo dục kỹ năng sống thành một phần không thể tách
rời của quá trình học tập tại Trường THCS Bình Đức, đã xuất hiện những
bước tiến đáng ghi nhận nhưng cũng không ít những trở ngại và thách thức.
Một trong những hạn chế lớn nhất chính là việc tích hợp giáo dục kỹ năng
sống vào chương trình học đang diễn ra khơng mấy hiệu quả. Các khóa học
hiện tại có vẻ như chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của học
sinh, đơi khi cịn thiếu sự thực tế cần thiết để học sinh có thể liên hệ và áp
dụng vào cuộc sống.
Bên cạnh đó, một số hoạt động ngoại khóa dù được thiết kế với mục đích
cung cấp sân chơi và cơ hội để học sinh phát triển kỹ năng sống, nhưng thực
tế lại chưa thể thu hút được sự quan tâm và tham gia nhiệt tình từ học sinh.
Nhiều hoạt động cịn mang tính hình thức, thiếu sự đa dạng và khơng tạo
được sự kích thích, gắn kết mạnh mẽ với học sinh, dẫn đến việc học sinh tham
gia mà không cảm thấy hứng thú hay tìm thấy niềm vui, giá trị từ những hoạt
động này.

3.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại Trường THCS Bình Đức:
Thiếu Sự Tích Hợp Mạch Lạc: Kỹ năng sống hiện được giảng dạy dưới
dạng các khóa học riêng biệt hoặc được tích hợp một cách lỏng lẻo vào các

mơn học chính khóa. Sự thiếu tích hợp mạch lạc khiến cho việc học trở nên
kém sinh động và giảm đi sự liên kết giữa lý thuyết và thực hành.
Nội Dung Chương Trình Chưa Phong Phú: Mặc dù chương trình bao
gồm một số kỹ năng cơ bản, nhưng nó chưa đủ sâu và rộng để bao quát toàn
bộ các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh trong môi trường hiện đại. Đặc
biệt là thiếu vắng các kỹ năng ứng dụng công nghệ, kỹ năng sống số, và kỹ
năng quản lý thông tin.
Thiếu Đào Tạo và Hỗ Trợ cho Giáo Viên: Một số giáo viên chưa được
đào tạo bài bản về cách giảng dạy kỹ năng sống, cũng như thiếu nguồn lực và

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

hỗ trợ để tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy hàng ngày. Điều này làm giảm
chất lượng của chương trình và khả năng truyền đạt kiến thức đến học sinh.

Hạn Chế về Cơ Sở Vật Chất và Tài Nguyên: Trường thiếu các phòng học
đa năng và thiết bị cần thiết để tổ chức các hoạt động thực hành, dự án, và trị
chơi tương tác, từ đó hạn chế cơ hội để học sinh thực hành và trải nghiệm.

Sự Tham Gia của Học Sinh Chưa Cao: Một số học sinh chưa thấy được
tầm quan trọng và giá trị thực tiễn của kỹ năng sống do cách tiếp cận giảng
dạy thiếu hấp dẫn và thiếu liên hệ với cuộc sống thực tế. Sự tham gia và hứng
thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống vì thế cũng kém
đi.

Đánh Giá và Phản Hồi Chưa Đầy Đủ: Quy trình đánh giá kỹ năng sống
của học sinh chưa thực sự rõ ràng và thiếu phản hồi kịp thời, khiến cho việc
cải thiện và phát triển kỹ năng trở nên khó khăn.


3.2. Nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh:
Nhận Thức của Giáo Viên:
Giáo Viên: Một số giáo viên có nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của
kỹ năng sống và nỗ lực tích hợp chúng vào bài giảng hàng ngày. Tuy nhiên,
khơng ít giáo viên vẫn cảm thấy khó khăn do thiếu nguồn lực, đào tạo chuyên
sâu và hướng dẫn cụ thể về cách giảng dạy và đánh giá kỹ năng sống. Điều
này tạo ra một khoảng cách giữa nhận thức và thực tế áp dụng vào giáo dục.
Thái Độ Hỗ Trợ: Phần lớn giáo viên ủng hộ việc giáo dục kỹ năng sống
nhưng bày tỏ sự lo ngại về khả năng thực thi do hạn chế về thời gian, tài
nguyên và sự hỗ trợ từ nhà trường.
Nhận Thức của Học Sinh:
Học Sinh: Có sự phân biệt rõ rệt trong nhận thức của học sinh về kỹ
năng sống. Một số em thấy được giá trị và ứng dụng của chúng trong cuộc
sống hàng ngày và tương lai, trong khi những em khác chưa thực sự nhận ra
tầm quan trọng hoặc coi chúng là phần "phụ" của giáo dục, không quan trọng
bằng học thuật.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Sự Tham Gia: Sự tham gia vào các hoạt động kỹ năng sống thường phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và mức độ hấp dẫn của hoạt động. Các hoạt động
thực tế, sáng tạo thường nhận được phản hồi tích cực và sự tham gia nhiệt
tình hơn.

Nhận Thức của Phụ Huynh:
Phụ Huynh: Nhận thức về giáo dục kỹ năng sống trong số phụ huynh
cũng rất đa dạng. Một số gia đình ưu tiên cao cho việc phát triển kỹ năng

sống, coi chúng như một phần không thể thiếu trong giáo dục tồn diện. Tuy
nhiên, vẫn có một tỷ lệ không nhỏ phụ huynh chủ yếu tập trung vào thành tích
học thuật và coi nhẹ giáo dục kỹ năng sống, do nhận thức rằng chúng không
trực tiếp ảnh hưởng đến điểm số hay thành công học thuật.
Sự Hỗ Trợ: Phụ huynh hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống thường mong muốn
nhà trường cung cấp thông tin và hướng dẫn cụ thể về cách thức họ có thể hỗ
trợ con em mình tại nhà. Sự thiếu hợp tác và giao tiếp mở giữa nhà trường và
gia đình có thể làm giảm hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống.
3.3. Phân tích nguồn lực và cơ sở vật chất: Đánh giá nguồn lực, bao gồm
cơ sở vật chất và nhân lực, cần thiết cho việc triển khai chương trình giáo dục
kỹ năng sống hiệu quả.
Nguồn Lực Nhân Sự:
Giáo Viên: Đội ngũ giáo viên là nguồn lực trung tâm trong việc triển
khai chương trình giáo dục kỹ năng sống. Hiện tại, một số giáo viên có kinh
nghiệm và đam mê trong việc dạy kỹ năng sống, nhưng số lượng này còn hạn
chế và chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của toàn trường. Ngoài ra, việc thiếu đào
tạo chuyên sâu và hỗ trợ liên tục cũng làm giảm hiệu quả giảng dạy kỹ năng
sống.
Nhân Sự Hỗ Trợ: Các nhân viên hỗ trợ giáo dục, bao gồm tư vấn viên,
nhân viên thư viện và nhân viên y tế học đường, cũng cần được đào tạo để hỗ
trợ học sinh phát triển kỹ năng sống trong các hoạt động hàng ngày.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Cơ Sở Vật Chất:
Phòng Học Đa Năng: Trường hiện thiếu các phòng học đa năng được
trang bị đầy đủ để tổ chức các hoạt động kỹ năng sống. Các phòng học hiện
tại chủ yếu được thiết kế cho giảng dạy truyền thống và khơng linh hoạt cho

các hoạt động nhóm, thực hành, hay trò chơi tương tác.
Thiết Bị Giáo Dục: Sự thiếu hụt thiết bị giáo dục hiện đại, bao gồm máy
tính, thiết bị đa phương tiện, và phần mềm giáo dục, hạn chế khả năng triển
khai các bài giảng kỹ năng sống sáng tạo và tương tác.
Khu Vực Ngoại Khóa: Các khu vực dành cho hoạt động ngoại khóa như
sân chơi, sân thể thao, và khu vực dành cho các câu lạc bộ học sinh cần được
mở rộng và cải thiện để hỗ trợ tốt hơn cho việc giáo dục kỹ năng sống qua các
hoạt động thực hành.
Tài Chính và Nguồn Lực Khác:
Ngân Sách: Trường cần phân bổ ngân sách đủ để mua sắm thiết bị, tổ
chức đào tạo giáo viên, và phát triển chương trình. Ngân sách hiện tại có vẻ
khơng đủ để đáp ứng nhu cầu này một cách toàn diện.
Hợp Tác và Tài Trợ: Việc tìm kiếm nguồn tài trợ và hợp tác với các tổ
chức ngoại khóa, doanh nghiệp, và tổ chức phi lợi nhuận có thể cung cấp
thêm nguồn lực về tài chính và chun mơn cho chương trình giáo dục kỹ
năng sống.

3.4. Các thách thức và rào cản:
3.4.1. Thiếu Nhận Thức và Sự Đồng Thuận:
Rào Cản: Sự thiếu hiểu biết và nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục
kỹ năng sống trong cả ba nhóm: giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Thách Thức: Việc xây dựng sự đồng thuận và nhận thức chung về giá trị
của kỹ năng sống trong giáo dục đòi hỏi thời gian và nỗ lực lớn.
3.4.2. Hạn Chế về Ngân Sách và Tài Chính:
Rào Cản: Sự hạn chế về ngân sách và tài chính làm giảm khả năng đầu
tư vào nguồn lực, cơ sở vật chất và đào tạo chuyên môn cho giáo viên.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


Thách Thức: Tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngồi hoặc phân bổ lại ngân
sách hiện có để hỗ trợ triển khai chương trình.

3.4.3. Thiếu Cơ Sở Vật Chất và Thiết Bị:
Rào Cản: Sự thiếu hụt cơ sở vật chất đa năng và thiết bị hiện đại cần
thiết cho việc giảng dạy và thực hành kỹ năng sống.
Thách Thức: Phải đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và trang bị thiết bị học
tập, đồng thời tìm kiếm giải pháp sáng tạo để tối ưu hóa nguồn lực hiện có.

3.4.4. Thiếu Đào Tạo và Phát Triển Chuyên Môn cho Giáo Viên:
Rào Cản: Nhiều giáo viên chưa được đào tạo đầy đủ và không tự tin
trong việc giảng dạy và đánh giá kỹ năng sống.
Thách Thức: Cần tổ chức các khóa đào tạo và hội thảo chuyên môn,
cũng như tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi từ các
chương trình thành cơng.

3.4.5. Sự Đánh Giá và Theo Dõi Chưa Rõ Ràng:
Rào Cản: Thiếu cơ chế đánh giá và theo dõi hiệu quả của chương trình
giáo dục kỹ năng sống, khiến việc đo lường tiến bộ và hiệu quả gặp khó khăn.
Thách Thức: Phát triển hệ thống đánh giá đa chiều, bao gồm cả phản hồi
từ học sinh, giáo viên và phụ huynh, để liên tục cải thiện chương trình.

3.4.6. Khó Khăn trong Việc Tích Hợp Chương Trình vào Khung
Chương Trình Học Chính Khóa:

Rào Cản: Việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo
dục chính khóa đơi khi gặp phải sự kháng cự từ các môn học truyền thống về
phân bổ thời gian và tài nguyên.


Thách Thức: Tìm kiếm sự cân bằng và thiết kế chương trình giáo dục
linh hoạt để kỹ năng sống có thể được tích hợp một cách mạch lạc và hiệu quả
vào các môn học, đảm bảo không làm giảm chất lượng giáo dục nền tảng
nhưng vẫn nâng cao được giá trị giáo dục kỹ năng sống.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

3.4.7. Sự Khác Biệt về Nhu Cầu và Khả Năng của Học Sinh:
Rào Cản: Việc đáp ứng đa dạng nhu cầu và khả năng của học sinh trong
một lớp học là một thách thức, khi mỗi học sinh có những điểm mạnh, điểm
yếu và hứng thú khác nhau.
Thách Thức: Phát triển chương trình giáo dục kỹ năng sống cá nhân hóa,
cho phép điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với từng
học sinh, từ đó tối ưu hóa hiệu quả học tập.

3.4.8. Thiếu Sự Liên Kết và Hợp Tác với Cộng Đồng:
Rào Cản: Sự thiếu hợp tác giữa nhà trường với cộng đồng và các tổ chức
địa phương trong việc triển khai và hỗ trợ chương trình giáo dục kỹ năng
sống.
Thách Thức: Mở rộng quan hệ đối tác với các tổ chức, doanh nghiệp và
cộng đồng địa phương để tạo ra cơ hội thực tiễn cho học sinh áp dụng kỹ năng
sống, đồng thời thu hút nguồn lực và sự hỗ trợ từ cộng đồng.

3.4.9. Thiếu Sự Tích Hợp Cơng Nghệ trong Giáo Dục Kỹ Năng Sống:
Rào Cản: Việc tích hợp cơng nghệ trong giáo dục kỹ năng sống vẫn cịn
hạn chế, khiến cho quá trình giảng dạy và học tập kém sinh động và hiệu quả.
Thách Thức: Tận dụng công nghệ và các phương tiện giáo dục số để làm
cho việc học kỹ năng sống trở nên hấp dẫn, tương tác và phù hợp với thế hệ

học sinh sống trong kỷ nguyên kỹ thuật số.

3.4.10. Sự Thay Đổi về Quan Điểm Giáo Dục:
Rào Cản: Việc thay đổi quan điểm giáo dục từ truyền thống sang hiện
đại, nơi mà kỹ năng sống được coi trọng ngang bằng với kiến thức học thuật,
là một quá trình lâu dài và đầy thách thức.
Thách Thức: Tạo ra một chiến lược truyền thông và giáo dục hiệu quả để
làm thay đổi quan điểm của giáo viên, học sinh, phụ huynh và cộng đồng về
vai trò và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống.Tóm lại, thực trạng giáo
dục kỹ năng sống tại Trường THCS Bình Đức phản ánh một bức tranh đa sắc,
nơi có sự nỗ lực khơng ngừng nhưng cũng chứa đựng khơng ít thách thức. Để
cải thiện tình hình này, cần có sự chung tay và cam kết mạnh mẽ từ tất cả các

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

bên liên quan: nhà trường, giáo viên, học sinh, phụ huynh và cộng đồng. Chỉ
khi tất cả cùng hướng đến mục tiêu chung – phát triển kỹ năng sống cho học
sinh – thì chương trình giáo dục mới thực sự phát huy hiệu quả và đóng góp
vào sự phát triển tồn diện của các em.

Downloaded by tran quang ()


×