Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện hà quảng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.39 KB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>--- </b>

<b>NƠNG CHIU HỒN </b>

<b>THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, </b>

<b>TỈNH CAO BẰNG Ngành: Kinh tế nông nghiệp </b>

<b>Mã số ngành: 8.62.01.15 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan </b>

<b>Thái Nguyên - năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài

<i><b>“Thực trạng và giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” là hoàn toàn trung thực và chưa từng </b></i>

được sử dụng trong công trình nghiên cứu khoa học khác hoặc những đề tài bảo vệ học vị.

Bên cạnh đó, các thơng tin kế thừa từ tài liệu khác trong luận văn này đều đã được trích dẫn đầy đủ. Những sự hỗ trợ cho công tác thực hiện nghiên cứu và hồn thành luận văn cũng đã được cơng nhận và cám ơn.

<i>Thái Nguyên, tháng 5 năm 2023 </i>

<i><b>Tác giả </b></i>

<b> Nơng Chiu Hồn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, tôi muốn thể hiện lịng biết ơn tới tập thể các thầy, cơ giáo của khoa Kinh tế & Phát triển nông thơn cũng như là ban giám hiệu và phịng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên vì đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan – người đã không chỉ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tơi hồn thành đề tài này mà còn đưa cho tôi rất nhiều những lời khuyên đáng trân trọng trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn những đơn vị cồn tác hành chính tại huyện Hà Quảng, bao gồm Ủy ban nhân dân, phòng Nơng nghiệp, phịng Lao động – Thương binh xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp xã và thị trấn, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo của các huyện – xã, và các hộ gia đình đã tham gia điều tra, khảo sát, và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và tổng hợp kết quả nghiên cứu, hồn thành đề tài này.

<i>Tơi xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 5 năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Nơng Chiu Hồn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

GDP : Thu nhập bình quân trên đầu người ILO : International Labor Organization

NSTW : Ngân sách Trung ương

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

WB : World Bank (Ngân hàng thế giới)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn quốc gia về phân loại tình trạng đói nghèo... 9

Bảng 1.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI ... 12

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Hà Quảng năm 2021 ... 25

Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hà Quảng giai đoạn 2019-2021 ... 28

Bảng 2.3: Cơ sở hạ tầng ngành y tế huyện Hà Quảng ... 31

Bảng 2.4: Cơ sở giáo dục huyện Hà Quảng năm 2019-2021 ... 32

Bảng 2.5. Dân số và lao động huyện Hà Quảng giai đoạn 2019-2021 ... 35

Bảng 3.1. Vốn đầu tư cho chương trình 30a trong giai đoạn 2016 – 2021... 40

Bảng 3.2. Vốn đầu tư cho chương trình 135 trong giai đoạn 2016 – 2021. ... 41

Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng theo địa bàn hoạt động. năm 2021 ... 44

Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng theo địa bàn hoạt động năm 2021 ... 45

Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2021 ... 46

Bảng 3.6. Nguyên nhân đói nghèo ... 47

Bảng 3.7. Thực trạng giảm nghèo dân tộc thiểu số tại 3 xã thị trấn điều tra năm 2019 – 2021 ... 48

Bảng 3.8: Tình hình nhân khẩu học của nhóm hộ điều tra ... 49

Bảng 3.9: Chỉ tiêu về nhân khẩu và lao động ... 50

<i>Bảng 3.10. Thực trạng nghèo dân tộc thiểu số của nhóm hộ nghiên cứu ... 50 </i>

Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ... 51

Bảng 3.12. Thực trạng thiếu hụt về tiêu chí giáo dục ... 51

Bảng 3.13. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở ... 52

Bảng 3.14. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở ... 53

Bảng 3.15. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 3.16. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ... 54 Bảng 3.17. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin... 55 Bảng 3.18. Thực trạng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của các hộ điều tra năm 2021 ... 56 Bảng 3.19: Vốn sản xuất bình qn của nơng hộ ... 56 Bảng 3.20. Trình độ học vấn của chủ hộ của các hộ thuộc dân tộc thiểu số .. 57 Bảng 3.22. Đánh giá của hộ điều tra về nguyên nhân nghèo ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 3

4.1. Ý nghĩa khoa học ... 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều ... 5

1.1.1. Lý luận về nghèo ... 5

1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều ... 10

1.1.3. Lý luận về giảm nghèo đa chiều ... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo đa chiều ... 17

1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều trên thế giới ... 17

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam ... 20

1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ... 22

<b>Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23 </b>

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ... 23

2.1.1.Điều kiện tự nhiên ... 23

2.1.2. Các nguồn tài nguyên ... 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ... 37

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ... 38

2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả... 38

2.4.2. Phương pháp so sánh ... 38

2.4.3. Phương pháp phân tổ ... 38

<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 40 </b>

3.1. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng ... 40

3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo tại huyện Hà Quảng giai đoạn 2016 - 2021 ... 40

3.1.2. Kết quả điều tra hộ nghèo. hộ cận nghèo huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng . 44 3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng... 47

3.2. Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng. ... 48

3.2.1. Đặc điểm của các hộ gia đình tham gia khảo sát ... 48

3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu ... 49

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ... 55

3.3.1. Các yếu tố nội tại ... 55

3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ... 58

3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ... 61

3.4.1. Nguyên nhân khách quan ... 61

3.4.2. Nguyên nhân chủ quan ... 62

3.4.3. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt ... 63

3.5. Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Hà Quảng. tỉnh Cao Bằng ... 64

3.5.1. Mục tiêu giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.5.2. Các giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Hà

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nơng Chiu Hồn </b>

<i><b>Tên luận văn: Thực trạng và giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa </b></i>

<i><b>chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng </b></i>

<b>Ngành: Kinh tế nông nghiệp 1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>Luận văn “Thực trạng và giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa </b></i>

<i><b>chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” mục tiêu nghiên cứu như sau: </b></i>

Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều.

Đánh giá được thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Đánh giá, phân tích, tổng hợp những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện công tác giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Đề xuất các Thực trạng và giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng thời gian tới.

<b>2. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp thu thập thông tin: - Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.

- Điều tra hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo tại địa bàn của một số xã mang tính đại diện cho khu vực huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp so sánh,

- Phương pháp thống kê mô tả - descriptive statistics - Phương pháp tham vấn chuyên gia

<b>3. Kết quả nghiên cứu </b>

Huyện Hà Quảng là một khu vực miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Cao Bằng. Địa bàn huyện có địa hình tương đối phực tạp do độ cao trung bình của

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

khu vực rơi vào khoảng 300 – 500 m và nhiều nơi có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh. Những khu vực có địa hình bằng phẳng và thuận lợi cho việc trồng trọt hoặc chăn nuôi nông nghiệp không có diện tích lớn và chỉ phân tán dọc ven suối, bờ sông, hoặc tại các thung lũng đá vơi. Mặc dù vậy, 90% các hộ gia đình ở huyện Hà Quảng phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Hà Quảng nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đã tạo ra nhiều điểm tích cực. Vấn đề ăn ở của các hộ gia đình đã được cả thiện đáng kể với nhiều lương thực hơn. Cơ sở vật chất và hạ tầng của khu vực cũng đã được nâng cấp, thoát khỏi cảnh lạc hậu so với 2 thập kỷ trước. Tuy nhiên, những tồn đọng tiêu cực liên quan đến đời sống và sản xuất của huyện Hà Quảng vẫn còn, vạch ra những yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn nữa. Một phần tỉ trọng của ngành nông nghiệp nên được thay thế bởi các ngành công nghiệp, xây dựng hoặc thương mại, dịch vụ. Nội bộ ngành nông nghiệp cũng cần có nhiều sự thay đổi về phương thức canh tác, loại cây trồng và vật nuôi, và trang thiết bị phục vụ sản xuất. Đây đã và đang trở thành những vấn đề cấp thiết hiện nay.

Để thúc đẩy chuyể dịch kinh tế tại khu vực xã Hà Quảng, những cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội cần là đối tượng được ưu tiên để bổ sung và hoàn thiện. Bên cạnh đó, các ngành cũng cần phối hợp sản xuất để tạo ra các vùng sản xuất có quy mơ lớn hơn, đồng bộ hóa điều kiện sản xuất và tránh được tình trạng tự cấp. Việc này cũng sẽ tập trung được các thành phần kinh tế để có thể dễ dàng quản lý và điều chỉnh hơn, hướng đến mục tiêu cao hơn. Ngoài ra, việc chuyển dịch cũng cần cân nhắc những hướng đi để có thể phù hợp với những điều kiện văn hóa – xã hội của riêng từng khu vực trực thuộc trong huyện hoặc những cộng đồng dân cư.

Thực tế, huyện Hà Quảng đã và đang triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nhằm xóa đói giảm nghèo một cách bền vững trong giao đoạn 2016 – 2020. Chính quyền và lãnh đạo các cấp phối hợp tích cực với các ban ngành và người dân để có thể chuyển dịch kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

và nâng cao mức sống. Riêng huyện Hà Quảng đã đưa ra nhiều công văn một cách kịp thời để chỉ đạo triển khai nhiều chính sách và chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về cơng tác xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, nhiều dịch vụ xã hội cơ bản đã được cung cấp trên nhiều địa bàn xã. Khả năng tiếp cận những dịch vụ trên của người dân cũng được tăng cao và tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm đáng kể sau 3 năm, từ 37,62% xuống chỉ còn 27,59%.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng nghèo cũng như kết quả xóa đói giảm nghèo tại 3 xã là Lương Can, Yên Sơn, và Ngọc Động của huyện Hà Quảng. Mặc dù đây là hướng nghiên cứu không mới, ý nghĩa của nghiên cứu này lại rất quan trọng và hướng đến giải quyết một vấn đề thực tiễn và cấp thiết. Vì vậy, việc đi sâu vào tìm hiểu những chi tiết nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả cho cơng tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là cho những cộng đồng dân tộc thiểu số, là hoạt động đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót do giới hạn về mặt thời gian và năng lực. Chính vì vậy, những sự góp ý từ cơ giáo hướng dẫn – PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, và những cơ quan ban ngành sẽ có ý nghĩa rất lớn để tác giả có thể hồn thiện đề tài một cách trọn vẹn hơn, qua đó đóp góp vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong cơng tác xóa đói giảm nghèo. Một loạt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình đặc biệt khác về xóa đói giảm nghèo đã được ban hành ở Việt Nam kể từ khi các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo được giới thiệu vào năm 1998. Việc này đã tạo ra những kết quả tích cực đáng kể về tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, và tạo ra tính cơng bằng khơng chỉ cho người nghèo, mà cả những người ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa. Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2020), tỷ lệ đói nghèo tại Việt Nam theo tiêu chuẩn nghèo của quốc gia đã giảm mạnh trong những năm gần đây. Nhiều hộ gia đình có kinh tế khó khăn đã có khả năng tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn cũng như những dịch vụ xã hội cơ bản như y tế và giáo dục (Liên Hiệp Quốc, 2022).

Tuy nhiên, kết quả đã đạt được trong cơng tác xóa đói giảm nghèo không đồng đều và chưa bền vững. Theo thống kê, người nghèo chủ yếu là người dân tộc thiểu số sống ở nông thôn và miền núi, đặc biệt là các vùng đặc biệt khó khăn với điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng, điều kiện phát triển kinh tế cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản còn hạn chế (Nguyễn Khắc Hiếu, 2020). Điều này đã dẫn đến sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm cũng như giữa các vùng. Thực tế, thu nhập bình quân hàng tháng của người dân thành thị cao gấp đôi so với thu nhập của người nông thôn vào năm 2021. Mặc dù các chính sách xóa đói giảm nghèo đã đạt được thành tựu nhất định, chúng vẫn cịn chưa thành cơng ở một số mặt. Các chính sách giảm nghèo ở nơng thơn và vùng sâu, vùng xa ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Điều này đặt ra những yêu cầu cấp thiết để giải quyết những khó khăn, qua đó cải thiện tình trạng đói nghèo vẫn cịn hiện hữu ở nhiều khu vực xã, huyện tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong những năm gần đây, chính quyền huyện Hà Quảng nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đã đưa ra nhiều phương án xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế, xã hội, và văn hóa (Nguyễn Thị Kim Oanh và cs., 2022). Việc này đã đem lại nhiều kết quả tích cực khi mà cơ sở hạ tầng của khu vực đã được cải thiện rõ rệt. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân cũng được nâng cao. Tỷ lệ các hộ gia đình đói nghèo giảm đáng kể. Cụ thể hơn, sau 2 năm triển khai thực hiện các kế hoạch xóa đói giảm nghèo (giai đoạn 2020 – 2022), số hộ nghèo ở huyện Hà Quảng đã giảm từ 4.539 hộ xuống còn 3.876 hộ, tương ứng với tỷ lệ 37,87% giảm xuống còn 27,59%.

Mặc dù vậy, tỷ lệ hộ nghèo nằm ở mức 27,59% vẫn còn là rất cao. Những hộ gia đình thốt diện “nghèo” cũng chỉ đơn thuần rơi vào diện “cận nghèo”, đồng nghĩa với việc họ vẫn đối mặt với nhiều nguy cơ thiếu thốn. Cụ thể hơn, có 664 hộ được chuyển từ “hộ nghèo” sang “hộ cần nghèo” vào năm 2021. Nói cách khác, tỷ lệ hộ cận nghèo lại gia tăng. Hơn nữa, thu nhập của những hộ gia đình này còn chưa ổn định nên nguy cơ tái nghèo vẫn cịn rất cao. Mặt khác, nhiều hộ gia đình thuộc diện nghèo cịn chưa có ý chí phấn đấu thốt nghèo do muốn ỷ lại vào những chính sách hỗ trợ. Những tồn đọng này nếu còn tiếp diễn sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác cải thiện kinh tế - xã hội của không chỉ huyện Hà Quảng mà còn cả tỉnh Cảo Bằng. Việc giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả có vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nghiên cứu và phân tích tỉ mỉ thực trạng để có thể tìm ra những ngun căn của vấn đề một cách chính xác, đồng thời phát huy lợi thế. Chính

<i><b>vì vậy, đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp giảm nghèo đa chiều tại </b></i>

<i><b>huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” đã được lựa chọn và thực hiện. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến nghèo và giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều.

- Đánh giá được thực trạng giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn nghiên cứu

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình trạng đói nghèo đang diễn ra ở huyện Hà Quảng – tỉnh Cao Bằng cũng như thực trạng xóa đói giảm nghèo dựa trên tiêu chí nghèo đa chiều tại khu vực này. Trong đó, đề tài đã đề ra những đối tượng điều tra sau:

- Các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Hà Quảng tỉnh Cao Băng. - Các cơ quan, đơn vị thực hiện chưc năng, nhiệm vụ về giảm nghèo tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

- Các Lãnh đạo chủ chốt các cấp huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Phạm vi không gian: Tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

Phạm vi thời gian:

- Số liệu thứ cấp: từ năm 2019 đến năm 2021. - Số liệu sơ cấp: Trong năm 2022.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

<i><b>4.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Đề tài tạo điều kiện cho học viên được hệ thống lại kiến thức, đồng thời củng cố và mở rộng hiểu biết liên quan đến xóa đói giảm nghèo nói riêng và kinh tế nơng nghiệp. Thông tin trong đề tài cũng là tổng hợp cơ sở lý luận về thực trạng đói nghèo tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác. Bên cạnh đó, việc thực hiện nghiên cứu cũng đem lại nhiều trải nghiệm thực tế có ý nghĩa học thuật dành cho học viên.

Ngoài ra, đề tài sẽ trở thành một nguồn tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu trong tương lai thuộc chuyên ngành, đồng thời làm nền móng cho những nghiên cứu học thuật chuyên sâu hơn về xóa đói giảm nghèo tại khu vực huyện Hà Quảng – tỉnh Cao Bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>

Đề tài đã đánh giá khách quan về thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều, qua đó đưa ra những góc nhìn về thuận lợi và bất lợi cũng như là điểm mạnh và điểm yếu của công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Hà Quảng. Nhờ đó, nhiều đề xuất thiết thực, có tính giải quyết vấn đề một cách hiệu quả đã được đưa ra, hứa hẹn phát huy được điểm mạnh và khắc phục được điểm yếu của hệ thống chính sách và những hoạt động giảm nghèo của chính quyền và người dân tại khu vực nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều </b>

<i><b>1.1.1. Lý luận về nghèo </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm nghèo </i>

Nhiều nghiên cứu cũng như tài liệu chính thức đã đưa ra những khái niệm và góc nhìn về khái niệm “nghèo”. Về cơ bản, “nghèo” nên được hiểu theo hai khái niệm: “nghèo tương đối” và “nghèo tuyệt đối”. Trong đó, “nghèo tương đối” ám chỉ tình trạng mức sống dưới trung bình của một hoặc nhiều bộ phân dân cư tại một địa phương. Mặt khác, “nghèo tuyệt đối” là việc thiếu thốn những tài nguyên và nguồn lực thiết yếu cho việc sinh sống và tồn tại.

Khái niệm “nghèo” cũng được đề cập trong một số tài liệu của Liên Hiệp Quốc (UN). Trong đó, “nghèo” là tình trạng khơng đủ năng lực tối thiểu để có thể tham gia và đóng góp vào các hoạt động xã hội. Cụ thể hơn, việc thiếu ăn thiếu mặc, không được tham gia vào các dịch vụ xã hội cơ bản, khơng có khả năng sản xuất để nuôi sống bản thân, và không được tiếp cận tín dụng là những tình trạng của “nghèo”. Mặt khác, những cá nhân và hộ gia đình nghèo có thể khơng được hưởng quyền lợi, khơng được bảo vệ, thậm chí có thể bị loại trừ khỏi cộng đồng hoặc xã hội. Ngồi ra, tình trạng nghèo cũng có thể dẫn đến việc dễ bị bạo lực hoặc nguy cơ chịu các rủi ro về mặt sức khỏe (Liên Hiệp Quốc, 2008)

Hội nghị về chống đói nghèo được tổ chức vào tháng 9 năm 1993 bởi Ủy ban Kinh tế và Xã hội của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) là một mốc sự kiện quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều khu vực tại Đông Nam Á. Hội nghị này cũng thống nhất rằng “nghèo” là tình trạng khơng có khả năng thỏa mãn nhu cầu căn bản của con người, bao gồm nhu cầu sinh sống, giao tiếp, và tham gia vào xã hội. Những nhu cầu căn bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đó có thể được định hình bởi phong tục, tập qn, và văn hóa của từng khu vực hoặc được thừa nhận bởi cộng đồng hoặc xã hội.

Còn rất nhiều cách hiểu khái niệm “nghèo” tại nhiều nơi khác nhau.Tuy nhiên, góc nhìn của ơng Abaplaen đến từ Tổ chức lao động quốc tế ILO được coi là một định nghĩa kinh điển. Trong đó, “nghèo đói” là tình trạng thiếu thốn về mặt cơ hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Đây là một khái niệm ngắn gọn nhưng lại làm nổi bật được lên một bản chất sâu sắc, đó là người nghèo hay người giàu khác nhau ở cơ hội lựa chọn và tham gia vào các hoạt động xã hội, cộng đồng. Và rõ ràng trong thực tế, người giàu là những đối tượng có nhiều cơ hội và lựa chọn hơn.

Theo thời gian, những khái niệm về đói nghèo đã được thay đổi ít nhiều do những góc nhìn mới hoặc do sự phát triển của những khu vực, quốc gia, hoặc toàn thế giới (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2003). Mặc dù vậy, những tiêu chí để xác định mức độ “nghèo” ở trên thế giới thường được dựa trên 4 khía cạnh sau:

+ Thời gian: Người nghèo có mức sống dưới tiêu chuẩn. Tuy nhiên, có nhiều cá nhân và tập thể chịu đựng mức sống này một cách nhất thời do thất nghiệp, thiên tai, chiến tranh, hoặc khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy, thời gian chịu mức sống dưới chuẩn là một điều kiện để phân biệt giữa đói nghèo thực sự và những tình trạng khó khăn “tình thế”.

+ Khơng gian: Tình trạng đói nghèo thường xảy ra ở những khu vực nông thôn hoặc vùng sâu vùng xa, nơi khơng có q nhiều người sinh sống.

+ Giới tính: Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, phụ nữ thường là đối tượng có số lượng chịu cảnh đói nghèo nhiều hơn so với nam giới. Thực tế, những hộ gia đình có phụ nữ làm chủ hộ thường có ít điều kiện hơn. Đối với những gia đình có đàn ơng làm chủ hộ, phụ nữ thường chịu khổ hạnh nhiều hơn nam giới.

+ Môi trường: Môi trường sinh sống khắc nghiệt thường có tỷ lệ thuận với tỷ lệ đói nghèo. Những nước có khí hậu khắc nghiệt, thiên tai

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thường xuyên xảy ra, hoặc những tình trạng xuống cấp về môi trường thường ghi nhận nhiều hộ nghèo đói hơn các khu vực khác (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007).

Dựa vào tình hình của đất nước cũng như tham khảo từ những khái niệm được đưa ra bởi các tổ chức trên thế giới và quốc gia khác, Việt Nam đã đưa ra khái niệm riêng về tình trạng “nghèo”. Cụ thể, nghèo đói là tình trạng có mức sống dưới tối thiểu và có tổng thu nhập không đủ để chi trả cho những nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó có thể là những cá nhân hoặc hộ gia đình bị thiếu ăn từ 1 – 2 tháng hoặc hơn, thường xuyên phải vay mượn nhưng lại khơng đủ điều kiện hồn trả. Trong khái niệm này, “đói” được cho là mức thấp nhất của “nghèo”. Tuy nhiên, khái niệm “đói” chỉ ám chỉ về nhu cầu ăn uống không được thỏa mãn và không bao gồm tình trạng “đói thơng tin” hoặc “đói hưởng thụ văn hóa”. Khái niệm “nghèo” của Việt Nam được xác định dựa trên 3 khía cạnh:

+ Có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng mà cá nhân hoặc hộ gia đình đó đang sinh sống.

+ Khơng được hưởng những nhu cầu căn bản hoặc quyền cơ bản của con người.

+ Khơng có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng (Trần Thị Thái Minh, 2014).

<i>1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói </i>

<i>a. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới </i>

Những chỉ tiêu để đánh giá mức độ giàu nghèo đã được đưa ra bởi Ngân hàng thế giới (WB). Theo đó, dựa vào thu nhập bình quân đầu người (GDP), tổ chức này đã đưa ra 2 cách tính tốn như sau:

+ Phương pháp Atlas: Phương pháp này tính tốn dựa trên tỉ giá hối đoái. Đơn vị được sử dụng là USD

+ Phương pháp PPP (Purchasing power parity – sức mua tương đương). Trong hai phương pháp này, phương pháp Atlas phổ biến hơn và có cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chế tính tốn đơn giản, dễ hiểu hơn. Vào năm 1990, tổ chức Ngân hàng thế giới đã sử dụng phương pháp này và chia mức thu nhập bình quân của các quốc gia trên thế giới làm 6 loại như sau:

- Nhóm cực giàu: Có thu nhập bình qn lớn hơn 25.000 USD/người/năm - Nhóm giàu: Có thu nhập bình quân từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm. - Nhóm khá giàu: Có thu nhập bình quân từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.

- Nhóm trung bình: Có thu nhập bình quân từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm.

- Nhóm nghèo: Có thu nhập bình quân từ 500 – 2.500 USD/người/năm. - Nhóm cực nghèo: Có thu nhập bình qn thấp hơn 500 USD/người/năm. Sau khi phân loại quốc gia, Ngân hàng thế giới đã đặt ra mức thu nhập của những cá nhân nghèo dành riêng cho từng nhóm quốc gia như sau:

- Các nước nghèo: Thu nhập thấp hơn 0,5 USD/ngày

- Các nước đang phát triển: Thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày - Các nước Mỹ La Tinh: Thu nhập thấp hơn 2 USD/ngày - Các nước Đông Âu: Thu nhập thấp hơn 4 USD/ngày

- Các nước công nghiệp đáng phát triển: Thu nhập thấp hơn 14,4 USD/ngày.

Mặc dù tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới đã được đưa ra, nhiều quốc gia vẫn tự đặt ra những tiêu chuẩn riêng. Ví dụ, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đặt ra mức thu nhập cho người nghèo là thấp hơn 11 USD/người/ngày. Điều này được đánh giá là rất hợp lý khi nhiều quốc gia có mức độ nghèo đói bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn hóa, xã hội, và chính trị. Chương trình phát triển chung của Liên Hiệp quốc đã đưa ra hệ thống chỉ số phát triển con người HDI với 3 chỉ tiêu bao gồm tuổi thọ, tình trạng biết chữ (dành cho người lớn), và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là một phép đánh giá tình trạng nghèo tương đối tồn diện, có tính khách quan (Duclos & Tiberti, 2016).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>b. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam </b></i>

<b>Bảng 1.1. Tiêu chuẩn quốc gia về phân loại tình trạng đói nghèo. </b>

<b><small>người nghèo đói </small></b>

<small>Đói (tất cả khu vực) Dưới 13Kg (45.000 đồng) Nghèo (KV nông thôn, </small>

<small>vùng sâu vùng xa) </small> <sup>Dưới 15Kg (55.000 đồng) </sup> <small>Nghèo (KV nông thôn, </small>

<small>vùng đồng bằng trung du) </small> <sup>Dưới 20Kg (70.000 đồng) </sup> <small>Nghèo (KV thành thị) Dưới 25Kg (90.000 đồng) </small>

<small>2001 - 2005 </small>

<small>Nghèo (KV nông thôn, </small>

<small>vùng sâu vùng xa) </small> <sup>Dưới 80.000 đồng </sup> <small>Nghèo (KV nông thôn, </small>

<small>vùng đồng bằng trung du) </small> <sup>Dưới 100.000 đồng </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều </i>

Thực trạng nghèo đói trong quá khứ thường chỉ được xác định dựa trên thu nhập và một số chỉ tiêu nhất định như những như cầu căn bản và cũng thường xuyên được quy ra tiền. Qua thời gian, cách thức xác định các hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo này đã bộ lộ ra những hạn chế như sau:

+ Nhu cầu căn bản của con người không thể quy ra giá trị tài chính cụ thể. Nhiều nhu cầu cũng khơng thể có được thơng qua việc mua bán và trao đổi bằng tiền, ví dụ như nhu cầu sử dụng giao thông hoặc được tiếp cận với an ninh trật tự hoặc môi trường.

+ Có nhiều trường hợp các hộ gia đình có đủ điều kiện kinh tế nhưng không đầu tư vào những nhu cầu tối thiểu do một số lý do khách quan (thiếu dịch vụ xã hội tại khu vực sống) hoặc lý do chủ quan (tập tục, tín ngưỡng). Nếu sử dụng thu nhập là tiêu chuẩn xác định hộ nghèo, những đối tượng như vậy sẽ dễ bị bỏ qua hoặc hiểu nhầm. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo hoặc hộ cận mèo (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2015).

Vào năm 2007, Alkire và Foster đã nghiên cứu về phương pháp xác định nghèo đói một cách đa chiều. Phương pháp này sau đó đã được Liên Hiệp Quốc sử dụng và đề xuất ra chỉ số nghèo đa chiều (MPI) vào năm 2010 trong Báo cáo phát triển con người. Nhóm chỉ số này sau đó được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ năm 2015. Trong nhóm chỉ số nghèo đa chiều có 3 phương diện nghèo bao gồm y tế, giáo dục, và điều kiện sống đi kèm với 10 chỉ só phúc lợi. Chuẩn nghèo có thể được xác định bằng việc thiếu hụt 1 trong 3 phương diện nghèo trên. Hiện nay, đã có 32 quốc gia, trong đó có nhiều cái tên lớn như Trung Quốc, Mexico, Braxin, và Colombia, đã thực hiện chuyển đổi việc xác định hộ nghèo dựa trên phương pháp đơn chiều sang phương pháp đa chiều. Qua đó, cơng tác xóa đói giảm nghèo của những nước này đã đạt được những bước tiến mới trong việc xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

định đối tượng, theo dõi và đánh giá, cũng như xây dựng hệ thống chính sách chống nghèo và phát triển kinh tế - xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2015). Ở Vương Quốc Anh, bộ Phát triển Quốc tế (DFID) còn đề xuất cách tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) để có thể lựa chọn những chỉ tiêu đa chiều để xác định hộ nghèo. Qua đó, 5 nhóm tài sản sinh kế đã được lựa chọn cho công tác này, bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất, và tài chính (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Đây là một yếu tố có tác động đáng kể đến việc hình thành khái niệm “nghèo đa chiều”. Cụ thể hơn, đây là tình trạng con người không được đáp ứng những nhu cầu căn bản trong cuộc sống (Đề án nghèo đa chiều, 2016).

<i>1.1.2.2. Đo lường nghèo đa chiều </i>

<i>a. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều trên thế giới </i>

Như đã nói ở trên, phương pháp xác định nghèo đói dựa vào tiêu chuẩn nghèo đa chiều được Liên Hiệp Quốc tiếp cận với bộ chỉ số nghèo đa chiều MPI. Mặc dù vậy, việc xác định tiêu chí cụ thể hồn tồn có thể được chỉnh sửa hoặc thay đổi để phù hợp với những đặc điểm riêng của từng khu vực. Một số nghiên cứu đã chỉ ra quan hệ giữa nghèo và những chỉ số kinh tế - xã hội khác nhau dựa trên những khu vực nghiên cứu khác nhau (Crooks, 1995; Asselin, 2009; Ki & Faye, 2009). Cụ thể hơn, nghiên cứu của Asselin (2019) đã áp dụng 5 chiều đo lường khác nhau bao gồm giáo dục, nước sạch, sức khỏe, việc làm, và nhà ở. Trong khi đó, nghiên cứu của Ki & Faye (2009) lại áp dụng y tế, thu nhập, lương thực – thực phẩm, và giáo dục. Điều này mặc dù tạo ra những kết quả khác nhau nhưng lại có những ưu điểm riêng. Chính vì vậy, việc tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều thường được thực hiện với việc xác định các chiều và tiêu chí một cách kỹ lưỡng và phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Bảng 1.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI </b>

3.2. Điều kiện vệ sinh 3.3. Nước uống hợp vệ sinh

Nguyên tắc thứ nhất là cách tiếp cận phương pháp nghèo đa chiều tại Việt Nam thường dựa trên quyền lợi để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Những quyền này được coi trọng ngang nhau. Hệ thống pháp lý của Việt Nam cũng có một số quy định liên quan đến việc định hướng xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều. Trong đó có Điều 34 của Nghị quyết số 15 – QH/TW được ban hành tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội của giai đoạn 2012 – 2020. Điều này quy định rằng mọi cơng dân đều có quyền được đảm bảo về mặt an sinh – xã hội, đồng thời đưa ra nhiều nhiệm vụ liên quan đến việc đảm bảo quyền lợi này cho người dân, ví dụ như việc cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, và việc làm. Ngoài ra, việc tiếp cận phương pháp nghèo đa chiều tại Việt Nam cũng hưởng lợi từ Nghị quyết số 76/2014/QH13. Văn bản này chỉ đạo về việc xây dựng chuẩn nghèo dựa trên tiêu chí nghèo đa chiều để có thể đáp ứng mức sống tối thiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản.

Nguyên tắc thứ hai là việc sử dụng chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn nghèo đơn chiều cũ (thu nhập) sẽ được sử dụng song song khi xác định hộ nghèo. Chuẩn nghèo đa chiều sẽ chỉ ra những ngưỡng giới hạn về việc thiếu hụt nhu cầu cơ bản. Chuẩn thu nhập sẽ được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung để có thể xác định các đổi tượng thuộc dạng ưu tiên hoặc thuộc chính sách đặc biệt sau khi các đối tượng này đã được phân loại bởi các chuẩn nghèo đa chiều.

Nguyên tắc thứ ba là việc tiếp cận nghèo đa chiều cần phải có 3 nội dung rõ ràng, bao gồm đo lường và theo dõi, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng các chính sách.

Nguyên tắc thứ tư là việc đo lường và theo dõi sẽ được thực hiện bởi các cơ quan thống kê. Đây cũng là đơn vị chịu trách nhiệm cho việc cơng bố tỷ lệ đói nghèo của từng địa phương cũng như của toàn quốc. Đồng thời, cơ quan này sẽ xây dựng các chuẩn nghèo khách quan dựa trên cơ sở khoa học để có thể tiếp tục theo dõi và đánh giá tình trạng đói nghèo, từ đó tạo ra cơ sở thơng tin cho việc thiết lập các chính sách vĩ mô.

Nguyên tắc thứ năm là việc xác định hộ nghèo hoặc các đối tượng an sinh xã hội khác được thực hiện bởi phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

Nguyên tắc cuối cùng là các chính sách sẽ khơng cung cấp sự hỗ trợ như nhau cho các đối tượng thụ hưởng mà còn dựa vào việc phân loại đối tượng thụ hưởng dựa trên nhu cầu, thực trạng, nội dung của chính sách, và nguồn lực có sẵn.

<i>1.1.2.3. Chuẩn nghèo đa chiều </i>

Các tiêu chuẩn nghèo đa chiều dùng để chỉ ra mức độ thiếu hụt về mặt nhu cầu của cá nhân hoặc hộ gia đình. Thơng thường, nếu một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm tiêu chuẩn trở lên thì sẽ được đánh giá là hộ nghèo đa chiều. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 19/11/2015, các tiêu chí tiếp cận phương pháp xác định nghèo đa chiều áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dùng cho giai đoạn 2016 – 2020 và năm 2021 là như sau: + Tiêu chí thu nhập:

- Đối với chuẩn cận nghèo: những cá nhân có thu nhập là thấp hơn hoặc bằng 1.000.000 VNĐ/tháng ở khu vực nông thôn hoặc 1.300.000 VNĐ/tháng ở thành thị được coi là cận nghèo.

- Đối với chuẩn nghèo: những cá nhân có thu nhập là thấp hơn hoặc bằng 700.000 VNĐ/tháng ở khu vực nông thôn hoặc 900.000 VNĐ/tháng ở thành thị được coi là nghèo.

+ Tiêu chí về mức độ thiếu hụt trong cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội căn bản dành cho cá nhân và hộ nghèo:

- 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm y tế, giáo dục, nước sạch và nước sinh hoạt, nhà ở, và thông tin.

- Các chỉ số xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội căn bản. Dựa vào những tiêu chuẩn kể trên, Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg sẽ phân loại các hộ gia đình được điều tra, áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 và năm 2021 như sau:

+ Hộ nghèo: Là những hộ ở nông thơn với thu nhập bình quân đầu người trên một tháng thấp hơn hoặc bằng 700.000 VNĐ hoặc từ 700.000 VNĐ – 1.000.000 VNĐ nhưng thiếu hụt từ 3 chỉ số dịch vụ xã hội căn bản trở lên. Đối với các hộ ở khu vực thành thị, nếu có thu nhập 900.000 VNĐ hoặc từ 900.000 VNĐ – 1.300.000 VNĐ nhưng thiếu hụt từ 3 chỉ số dịch vụ xã hội căn bản trở lên thì sẽ được xếp vào hộ nghèo.

+ Hộ cận nghèo: Là những hộ ở nơng thơn với thu nhập bình quân đầu người trên một tháng từ 700.000 VNĐ – 1.000.000 VNĐ nhưng thiếu hụt ít hơn 3 chỉ số dịch vụ xã hội căn bản. Đối với các hộ ở khu vực thành thị, nếu có thu nhập từ 900.000 VNĐ – 1.300.000 VNĐ nhưng thiếu hụt từ ít hơn 3 chỉ số dịch vụ xã hội căn bản thì sẽ được xếp vào hộ cận nghèo.

+ Hộ có mức sống trung bình: Là những hộ ở nông thôn với mức thu nhập bình quân đầu người trên một tháng từ 1.000.000 VNĐ – 1.500.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

VNĐ hoặc những hộ ở thành thị với mức thu nhập bình quân đầu người trên một tháng từ 1.300.000 VNĐ – 1.950.000 VNĐ.

<i><b>1.1.3. Lý luận về giảm nghèo đa chiều </b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo đa chiều </i>

Theo nghiên cứu của Thái Phúc Thành (2014), giảm nghèo đa chiều là tình trạng nhiều nhu cầu căn bản cũng như là mức thu nhập của người dân được thỏa mãn và duy trì trong thời gian dài và trước nhiều rủi ro như thiên tai, khủng hoảng kinh tế, hoặc xung đột chính trị. Nói cách khác, bản chất của giảm nghèo đa chiều cũng khá giống việc thoát nghèo đơn thuần nhưng cần được duy trì để khơng tái nghèo, đặc biệt là trước những cú sốc hoặc rủi ro.

<i>1.1.3.2. Vai trò của giảm nghèo đa chiều </i>

Giảm nghèo đa chiều có những vai trò cực kỳ quan trọng trong nỗ lực của quốc gia trong không chỉ công tác cải thiện cuộc sống trong nước mà còn đối với cả những mục tiêu phát triển quốc gia bền vững. Cụ thể, “nghèo đa chiều” là khái niệm bao hàm cả thu nhập, giáo dục, y tế, nhà cửa, điện nước, các dịch vụ, và những khía cạnh xã hội khác. Vậy nên phương pháp giảm nghèo đa chiều sẽ có những tác động đến nhiều khía cạnh xã hội, qua đó hỗ trợ đắc lực cho cơng cuộc đấu tranh với đói nghèo trên toàn quốc. Đồng thời, việc giảm nghèo đa chiều hứa hẹn những cải thiện đối với chính những khía cạnh mà khái niệm đã bao hàm. Hơn nữa, với việc xem xét nhiều mặt, những thơng tin thu thập sẽ có ý nghĩa thực tế lớn hơn so với những phương pháp tiếp cận xóa đói giảm nghèo khác. Nhờ vậy, những hoạt động như theo dõi và trực tiếp can thiệp sẽ nhắm đúng đối tượng hơn và đề xuất ra những giải pháp tích cực, hiệu quả. Bên cạnh đó, việc giảm nghèo ln ln sẽ có những đóng góp lớn đối với việc phát triển bền vững, đặc biệt là những mục tiêu liên quan đến giảm nghèo, bình đẳng giới, và bảo vệ môi trường. Ngồi ra, vấn đề nghèo đói liên có liên hệ trực tiếp với những cộng đồng yếu thế như dân tộc thiểu số hoặc người vùng sâu vùng xa. Vì vậy, giảm nghèo đa chiều sẽ có thể nâng cao vai trị của họ, tạo ra xã hội lớn mạnh hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nắm được những vai trò trên, Đảng và Nhà nước đã triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2016 – 2020 đi kèm với nhiều chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. Trong đó, việc đa dạng hóa ngành nghề là một trong những nội dung được đề cao để có thể giảm đói nghèo một cách bền vững trong khi vẫn nâng cao năng suất lao động và tạo ra kinh tế. Việc phát triển và tận dụng lợi thế theo từng vùng cũng được triển khai với nhiều nội dung đã được nghiên cứu kỹ lưỡng. Ngoài ra, lao động và làm giàu hợp pháp cũng được khuyến khích để có thể vừa thốt nghèo, vừa nâng cao tính cơng bằng trong xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc thực hiện giảm nghèo đa chiều sẽ có đóng góp lớn cho hệ thống chính sách của quốc gia.

<i>1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều </i>

Có hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến cơng tác xóa đói giảm nghèo đa chiều. Cụ thể:

+ Các yếu tố tác động từ bên trong: Nhóm yếu tố này thường là những yếu tố có liên hệ trực tiếp với con người hoặc những tài nguyên để có thể tạo ra sinh kế hoặc phát triển cộng đồng. Những yếu tố như nhân lực, nguồn vốn tài chính, nguồn nguyên liệu vật chất, và các loại vốn hoặc tài sản sinh kế khác ln có những ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu căn bản, sản xuất và tạo thu nhập. Ví dụ, những hộ gia đình có đất đai màu mỡ (vốn tự nhiên) sẽ có nhiều lợi thế cho sản xuất nơng nghiệp hơn những hộ có đất đai xấu, bạc màu. Những cá nhân có nhiều tư liệu sản xuất chất lượng (vốn vật chất)sẽ có khả năng canh tác tốt hơn so với những cá nhân khơng có tư liệu sản xuất. Bên cạnh đó, yếu tố chiến lược và hoạt động sinh kế cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng tốt nguồn tài nguyên, qua đó ảnh hưởng đến việc cải thiện cuộc sống, xóa đói giảm nghèo.

+ Các yếu tố tác động từ bên ngoài: Những yếu tố này tạo ra ảnh hưởng từ hướng ngược lại so với nhóm yếu tố tác động từ bên trong. Những yếu tố nổi bật nhất có thể kể đến bao gồm:

Khoa học – kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng nhất định đến những

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

yếu tố tác động từ bên trong (chiến lược sinh kế hoặc vốn vật chất). Ví dụ, những hiểu biết về phương pháp canh tác hiện đại có thể giúp các hộ gia đình sản xuất nhiều hơn và chất lượng hơn so với những hộ sử dụng kỹ năng canh tác lạc hậu.

Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, thủy lợi, điện nước, hoặc các cơ sở thương mại chắc chắn sẽ là những điều kiện không nhỏ để tạo ra ý nghĩa liên quan đến sinh kế của người dân. Ví dụ, đường giao thơng rộng rãi, thuận lợi sẽ thúc đẩy giao thương và vận chuyển để có thể tạo ra kinh tế hoặc hỗ trợ việc tiếp cận các dịch vụ xã hội.

Chính sách hỗ trợ: Yếu tố này đã và đang đóng vai trị quan trọng trong việc giảm nghèo. Việc hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với những hộ nghèo như cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc phát giống, phân bón miễn phí ln tạo ra giá trị lớn.

Thị trường và các thể chế liên quan: Những chi phí sản xuất hoặc mức giá sàn – giá trần là yếu tố từ bên ngoài tác động đáng kể để hoạt động sinh kế.

Điều kiện tự nhiên: Thiên tai, bão lũ từ lâu luôn là nỗi lo của những nông hộ, đặc biệt là ở khu vực miền Trung. Bên cạnh đó, thời tiết cũng có thể ảnh hưởng nhiều đến việc giảm nghèo. Thời tiết thuận lợi luôn tạo điều kiện cho người dân tăng sinh kế, sản xuất nhiều hơn, và di chuyển dễ dàng hơn. Ngược lại, thời tiết xấu có thể gây ra thiệt hại, trì trệ trong sản xuất.

Môi trường sống: Những rủi ro như khủng hoảng kinh tế, tệ nạn xã hội, xung đột, hoặc chiến tranh cũng là yếu tố nhận được sự quan tâm do chúng có thể gây ra tình trạng đói nghèo hoặc tái nghèo. Ngược lại, mơi trường sống tốt sẽ có tác động thúc đẩy việc thoát nghèo (Hà Quang Trung, 2014).

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo đa chiều </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều trên thế giới </b></i>

<i>1.2.1.1. Nhật Bản </i>

Nhật Bản là quốc gia có diện tích tự nhiên hẹp nhưng lại có dân số và mật độ dân cư rất cao. Điều kiện tự nhiên của đất nước này cũng không thuận lợi khi mà khí hậu khắc nghiệt và tài nguyên thiên nhiên khơng có nhiều. Rủi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ro thiên tai như động đất và sóng thần cũng khá cao. Tuy nhiên, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một cường quốc với kinh tế hung mạnh và đời sống xã hội có tiêu chuẩn rất cao, qua đó mà tỉ lệ đói nghèo đã giảm mạnh. 90% dân số của nước Nhật có điều kiện sống của tầng lớp trung lưu (Okushima, 2019). Điều này có được là nhờ vào đóng góp khơng nhỏ của hệ thống chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn trong kinh tế - xã hội. Trong đó, chính quyền Nhật Bản đã áp dụng một số biện pháp nổi bật sau:

+ Can thiệp sâu vào nền kinh tế thị trường để có thể đảm bảo được những mục tiêu phát triển được ưu tiên.

+ Dân chủ hóa đất nước sau chiến tranh để thiết lập nền kinh tế có nhiều chủ thể và khuyến khích bình đẳng trong kinh doanh và lao động.

+ Tạo ra bình đẳng xã hội đối với nhiều loại tài sản, phân chia đất cho người nơng dân sử dụng, và hạn chế phân hóa giàu nghèo.

+ Tạo ra nhiều chính sách để chia phúc lợi cho nhiều người từ sự tăng trưởng kinh tế.

+ Thực hiện chính sách thuế thu nhập tỉ lệ thuận với lượng thu nhập của từng cá nhân để giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các cá nhân và tập thể. + Các chính sách riêng theo từng vùng hoặc khu vực cũng được triển khai để có thể phát huy những lợi thế riêng, hỗ trợ các khu vực nông nghiệp và đề xuất nhiều phương pháp bảo hộ sản xuất.

+ Hỗ trợ những đối tượng có thu nhập thấp.

+ Tạo ra hệ thống phúc lợi xã hội, bao gồm bảo hiểm y tế, dịch vụ công cộng, và hỗ trợ các nạn nhân của chiến tranh.

<i>1.2.1.2. Trung Quốc </i>

Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thành công vào năm 1949 đã đánh dấu một thời kỳ phát triển kinh tế mới, trong đó có hai giai đoạn: 1949 – 1977 và sau 1977. Giai đoạn đầu là thời gian xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mơ hình kế hoạch hóa tập trung. Tuy nhiên, kế hoạch này không tạo ra hiệu quả về kinh tế và xã hội, dẫn đến giai đoạn sau 1977 với

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

sự phát triển của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mặc dù chêch lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo ở Trung Quốc không cao, đất nước này lại có số dân thuộc diện đói nghèo thuộc nhóm cao nhất thế giới (Việt & Lê, 2008). Theo tiêu chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc, những cá nhân có thu nhập bằng hoặc thấp hơn 100 nhân dân tệ/năm được xếp vào nhóm nghèo. Dựa vào đó, vào năm 1978, khu vực nông thôn của đất nước này ghi nhận đến 250 triệu người nghèo, chiếm đến gần 30% dân số của quốc gia này thời bấy giờ. Chính vì vậy, Trung Quốc đã đẩy mạnh nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo cũng như là tăng cường bình đẳng giữa các nhóm dân cư. Những biện pháp này được chia thành hai nhóm:

+ Nhóm biện pháp chung: Đây là nhóm có nội dung rất phong phú và còn được thay đổi theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, về cơ bản, những biện pháp này duy trì sự ổn định về chính trị và xã hội, tăng thêm việc làm để thúc đẩy kinh tế, tăng thêm thu nhập, điều tiết thu nhập và phân phối, tăng cường chú ý và đầu tư vào vùng nông thôn, và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.

+ Nhóm các biện pháp trực tiếp: Được đề xuất và thực hiện theo từng vùng và từng địa phương, trong đó thúc đẩy các hoạt động chỉ đạo và xây dựng các mô hình mẫu, huy động nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo, và tạo ra tính lan tỏa cho những hoạt động kể trên. Bên cạnh đó, các biện pháp này cũng hướng đến việc phát triển sản xuất tư nhân, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất các ngành kinh tế. Ngoài ra, những cơ sở vật chất để phục vụ nhu cầu xã hội cơ bản cũng nhận được sự đầu tư.

Nhờ hướng phát triển trên, số người nghèo tại Trung Quốc đã giảm xuống con số 125 triệu người vào năm 1985 và chỉ còn 43 triệu người vào năm 1998 (Shujie và cs., 2004). Hiện nay, đất nước này cũng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.2.1.3. Hàn Quốc </i>

Theo nghiên cứu của Choi Jae-sung (2007), Hàn Quốc bắt đầu thúc đẩy mạnh hoạt động xóa đói giảm nghèo từ năm 1960. Nhiều biện pháp thúc đẩy kinh tế với cường độ cao đã được đề xuất. Đất đai cũng được chia nhỏ cho người dân để có thể cải cách ruộng đất. Đặc biệt, cơng cuộc hiện đại hóa các cơng ty vừa, nhỏ được triển khai để có thể mở rộng quy mô sang hướng xuất khẩu và tạo việc làm cho nhiều lao động hơn. Bên cạnh đó, xã hội cũng nhận được sự quan tâm, nhất là giáo dục. Ngành giáo dục của Hàn Quốc được định hướng cho việc đảm bảo chất lượng để phổ cập cho ngày một nhiều lao động, khuyến khích tất cả trẻ em tham gia giáo dục, đồng thời lựa chọn gắt gao những đối tượng có khả năng theo học ở trình độ cao hơn. Tất cả các yếu tố trên đã tạo ra những tác động tích cực và góp phần đáng kể trong việc xóa đói giảm nghèo tại đất nước này.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam </b></i>

<i>1.2.2.1. Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai </i>

Huyện Bắc Hà, Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc với 86% dân số là các đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là nhóm đối tượng yếu thế, lại sinh sống ở khu vực núi cao khó khăn nên tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của tỉnh vẫn còn tương đối cao, khoảng 40%. Nắm được tình hình đó, Huyện Bắc Hà,tỉnh Lào Cai đã đưa ra nhiều hoạt động và chính sách để khắc phục vấn đề. Cụ thể, tỉnh ban hành Nghị quyết số 10-NQ/HU để định hình lại chiến lược phát triển nông nghiệp, tập trung lớn hơn vào những hàng hóa chủ lực như cây chè, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi lợn, và các ngành lâm nghiệp. Huyện Bắc Hà, Tỉnh Lào Cai cũng dồn nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn với quyết tâm phủ đường giao thông cứng đến 90% các thôn bản vào cuối năm 2022, đồng thời phát triển mạng lưới điện. Bên cạnh đó, các khía cạnh xã hội cũng được quan tâm, đặc biệt là giáo dục. Tỉnh đề xuất nhiều phương án xóa tồn bộ phòng học tạm và đầu tư vào cơ sở giáo dục tại các thơn bản. Ngồi ra, Ban Thường vụ Huyện ủy đã đưa ra Nghị quyết số 06 để ủy thác ngân sách địa phương cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Nhờ đó, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện cũng đã tạo điều kiện cho người dẫn tiếp cận tín dụng với nhiều ưu đãi đặc biệt để có thể tăng gia sản xuất (Hà Mạnh Dũng, 2022).

Gần đây, Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đang quyết tâm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của giai đoạn 2021 – 2025 với mục tiêu giảm ít nhất 9%/năm tỉ lệ hộ nghèo bình qn theo tiêu chuẩn nghèo mới. Cơng tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh nay cịn được đi kèm với phát triển bền vững. Thực tế, Huyện Bắc Hà đã triển khai thêm cơ sở giáo dục việc làm, đồng thời liên kết với các cơ sở đào tạo ngồi để có thể tạo ra việc làm cho hơn 10.000 lao động/năm. Mơ hình sản xuất hợp tác xã cũng được khuyến khích để nâng cao hơn nữa khả năng sản xuất. Tỉnh sẽ phấn đấu để đến năm 2025, tỉ lệ lao động có đào tạo của khu vực đạt 65%. Tỉ lệ lao động là người dân tộc thiểu số được dự kiến sẽ đạt 66%. Ngoài ra, huyện cũng muốn chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng, và dịch vụ (Quốc Hồng, 2023).

<i>1.2.2.2. Huyện Lâm Bình, Tỉnh Tuyên Quang </i>

Ủy ban nhân dân Huyện Lâm Bình cho biết hiện tại, tồn huyện đang có tỷ lệ 23,45% hộ nghèo và 7,85% hộ cận nghèo dựa trên tiêu chuẩn nghèo của giai đoạn 2022 – 2025. Phần lớn địa bàn Huyện là vùng núi, trong đó có nhiều khu vực vùng sâu, vùng xam hoặc vùng đặc biệt khó khăn. Thực trạng đói nghèo như vậy đã làm cho chính quyền tỉnh và các cấp đặt nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo vào mức ưu tiên cao. Nhiều giải pháp hỗ trợ, phat triển sản xuất đã được ban hành để có thể nâng cao kinh tế của bà con nông hộ. Việc hợp tác để sản xuất giữa doanh nghiệp và người dân cũng được khuyến khích để có thể tiêu thụ được nơng sản. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cũng được tỉnh đầu tư mạnh mẽ. Huyện đã hoàn thành mục tiêu phủ đường giao thông cứng tới 100% các xã, đồng thời triển khai mạng lưới điện nước. Giáo dục tại các xã của Huyện Lâm Bình cũng nhận được sự quan tâm đáng kể. Khơng chỉ có vậy, các chính quyền cấp xã liên tục được chỉ đạo tăng cường khuyến học cho người dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Kết quả là tỷ lệ trẻ 5

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tuổi nhập các lớp mẫu giáo đã đạt 100% vào năm 2022. Công tác việc làm cũng đạt được tiêu chuẩn đề ra khi mà chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm, Huyện Lâm Bình đã ghi nhận thêm hơn 1.500 lao động mới (UBND Huyện Lâm Bình, 2023).

Hiện nay, Huyện Lâm Bình đã sẵn sàng cho chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2022 – 2025. Trong giai đoạn sắp tới, huyện đang hướng đến mục tiêu giảm 40% số hộ nghèo hiện tại. Ngồi ra, cơng tác việc làm sẽ được đầu tư hơn nữa để có thể nâng cao chất lượng đào tạo và tư vấn.

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng </b></i>

Qua những cơ sở lý luận và thực tiễn kể trên, những kinh nghiệm quý giá có thể được rút ra cho cơng tác giảm nghèo đa chiều tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng bao gồm:

+ Sự chỉ đạo từ các cấp trung ương đến địa phương khơng chỉ cần có sự nhất quán mà còn phải hướng tới việc phối hợp liên ban ngành để có thể phát huy được sức mạnh tập thể, đồng thời nhận được sự ủng hộ của nhân dân trong việc biến xóa đói giảm nghèo thành một phong trào sâu rộng.

+ Chiến lược xóa đói giảm nghèo cần phải có sự cân bằng giữa định hướng của Đảng và Nhà nước với mong muốn của nhân dân. Điều này sẽ tạo ra tiềm năng trong việc huy động lực lượng cũng như là các tài nguyên từ cộng đồng, doanh nghiệp, và cả các cấp chính quyền.

+ Chương trình xóa đói giảm nghèo đa chiều cần phải được liên hệ chặt chẽ với những chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều nên được thành lập dựa trên đặc điểm riêng của từng địa phương để có thể phát huy những giá trị riêng hoặc khắc phục những khó khăn đặc thù.

+ Xóa đói giảm nghèo cần được ưu tiên rất cao bởi công tác này giải quyết từ vấn đề cơ bản (ăn mặc) cho đến những nhu cầu từ thấp đến cao của con người tại từng khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Việc đồng bộ hóa hệ thống cơ chế và chính sách cồng kềnh đang trở nên ngày một quan trọng trong việc triển khai xóa đói giảm nghèo.

<b>Chương 2 </b>

<b>ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>

<i><b>2.1.1.Điều kiện tự nhiên </b></i>

<i>a) Vị trí địa lý </i>

Huyện Hà Quảng vị trí địa lý như sau: - Phía đơng giáp huyện Trùng Khánh - Phía tây giáp huyện Bảo Lạc

- Phía nam giáp huyện Hịa An và huyện Ngun Bình - Phía bắc giáp Trung Quốc.

Huyện Hà Quảng cách thành phố Hà Nội 302 km về hướng bắc, cách Thành phố Hà Giang 196 km về phía tây bắc, cách Thành phố Cao Bằng 40 km và di tích lịch sử hang Pác Bó (biên giới Việt - Trung) 10 km về hướng nam

<i>b) Địa hình, địa mạo </i>

Địa bàn huyện Hà Quảng có địa hình đồi núi phức tạp nên được phân chia thành 2 tiểu vùng bao gồm tiểu vùng thấp và tiểu vùng cao. Cụ thể:

+ Tiểu vùng thấp có 05 xã và 02 thị trấn, gồm các xã: Trường Hà (được sáp nhập từ xã Trường Hà và xã Nà Sác), Sóc Hà, Quý Quân, Ngọc Đào (được sáp nhập từ xã Đào Ngạn và xã Phù Ngọc), xã Lương Can, thị trấn Xuân Hịa và thị trấn Thơng Nơng. Tiểu vùng này có các thung lũng xen kẽ các dãy núi tương đối bằng phẳng, có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, có đất canh tác chủ yếu là đất trồng lúa nước,

+ Tiểu vùng cao có 14 xã, gồm các xã: Lũng Nặm (được sáp nhập từ xã Kéo Yên và xã Lũng Nặm), Cải Viên (được sáp nhập từ xã Vân An và xã Cải Viên), Nội Thôn, Tổng Cọt, Hồng Sỹ (được sáp nhập từ xã Sỹ Hai và xã Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sỹ), Mã Ba (được sáp nhập từ xã Hạ Thôn và xã Mã Ba), Thượng Thôn (được sáp nhập từ xã Vần Dính và xã Thượng Thơn), Đa Thơng, Lương Thông, Cần Yên (được sáp nhập từ xã Vị Quang và xã Cần Yên), Cần Nông, Ngọc Động, Thanh Long (được sáp nhập từ xã Bình Lãng và xã Thanh Long) và Yên Sơn. Một số xóm của các xã trên có suối chảy qua (ở vùng thấp) và có đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên toàn địa bàn tiểu vùng lại là một vấn đề đáng kể. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của khu vực này cũng chưa thỏa mãn nhu cầu di chuyển và lưu thông của người dân.

<i>c) Đặc điểm khí hậu </i>

Thuộc miền núi cao, huyện Hà Quảng mang đặc điểm khí hậu gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm của khu vực này là 20,1<small>0</small>C. Những khu vực cao hơn thì lại có mức nhiệt độ thấp hơn. Điều này có tác động khơng nhỏ đối với đời sống sinh hoạt và sản xuất. Lượng mưa trung bình năm của vùng huyện Hà Quảng tương đối cao, khoảng 1.735,8 mm/năm. Tuy nhiên, lượng mưa cao nhất từng ghi nhận có thể lên đến 2.020 mm. Do địa hình núi cao lại dốc nên đơi khi xảy sảy lũ vào tháng 7, tháng 8 trong năm. Thời tiết lạnh giá, sương muối từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau do gió mùa Đơng bắc gây ra. Độ ẩm trung bình năm là 82%. Ngồi ra, chế độ gió ở khu vực này cũng có những đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa khi mà có gió Đơng Nam hoạt động từ tháng 4 – tháng 11.

<i>d) Thủy văn </i>

Hà Quảng có nhiều con sông, suối chảy qua địa bàn huyện, một con sông bắt nguồn từ biên giới Việt - Trung, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam chảy qua các xã Đa Thông, Lương Can, Cần Yên, Lương Thông,. Con sơng này là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất, với chiều dài khoảng 36km có nhiều tiềm năng để phát triển thuỷ điện. Các con suối còn lại là suối Lê Nin và suối Nà Dằm chảy qua địa bàn xã Trường Hà, Thị trấn Xuân Hòa, xã Ngọc Đào, Ngọc Động, Thanh Long phục vụ cho tưới tiêu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, mùa mưa kéo dài có thể gây ran guy cơ

<i>lũ lụt và sạt lở đất, trong khi mùa khô lại tiềm ẩn nguy cơ hạn hán, thiếu nước. </i>

<i><b>2.1.2. Các nguồn tài nguyên </b></i>

<i>a) Tài nguyên đất </i>

Huyện Hà Quảng có diện tích đất tự nhiên là 81.117.52 ha, đây là tiềm năng cần được khai thác hợp lí, cần quy hoạch, phát huy thế mạnh, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của huyện Hà Quảng với diện tích 74.700.66 ha chiếm 92.09%. Trong diện tích đất nơng nghiệp thì diện tích trồng cây lâm nghiệp có rừng chiếm chủ đạo với 61.281.00 ha chiếm 75.55% diện tích đất, thấp nhất là đất trồng cây lâu năm chỉ có 373.35 chiếm 0.46%. Đất phi nông nghiệp 3.204.12 ha chiếm 3.95. Đất chuyên dùng 2.637.39 chiếm 3.25%. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện vẫn còn rất nhiều với 2.468.46 ha với 3.06%

<b>Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Hà Quảng năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

7 Đát xây dựng công trình sự nghiệp 90.93 8 Đất sản xuất. kinh doanh phi nông nghiệp 14.45 0.02 9 Đất sử dụng vào có mục đích cơng cộng 631.04 0.78

12 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 422.82 0.52

<i>(Nguồn: Phịng tài ngun mơi trường huyện Hà Quảng năm 2021) b) Tài nguyên rừng </i>

Rừng ở huyện Hà Quảng khá phong phú. tổng diện tích rừng là 28.381.49 ha. Tài ngun rừng đóng vai trị rất quan trọng. làm nguồn cung nguyên liệu chính cho nghề sản xuất đồ gỗ tại huyện Hà Quảng. Bên cạnh đó. rừng cũng có tác động tích cực đến việc bảo vệ đất đai. chống lũ. và bảo vệ môi trường. Với nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú huyện Hà Quảng có tiềm năng phát triển mạnh nghề nơng nghiệp. lâm nghiệp và khai thác khống sản.

<i>c) Tài ngun khống sản </i>

Theo tài liệu của Liên đồn địa chất quốc gia. huyện Hà Quảng có một số khoáng sản quý như quặng bôxit. atimon… Hàm lượng nhơm có trong quặng bơ xít ở địa bàn huyện chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tồn tỉnh. có khả năng sản xuất alumin. bột đá mài. xi măng alumin. tập trung chủ yếu ở các xã Tổng Cọt. Nội Thôn. Thượng Thôn. Hồng Sỹ. Đất thịt pha sét là nguyên liệu để sản xuất gạch ngói phân bố ở nhiều xã nhưng chủ yếu tập trung ở vùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

<i>2.1.3.1. Điều kiện kinh tế </i>

<i><b>a. Tăng trưởng kinh tế </b></i>

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: giai đoạn 2016 -2020 tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 7.4%/ trong đó:

Tốc độ tăng giá trị sản xuất nhóm nơng. lâm nghiệp. thủy sản giai đoạn

Thu nhập bình quân đầu người ăm 2020 là 20.4 triệu đồng/ người/ năm.

<i><b>b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế </b></i>

<i>Thực trạng phát tiển kinh tế </i>

<b> Nhìn chung. kinh tế huyện đang trong q trình thốt ra tình trạng tự cung tự cấp. từng bước tiếp cận thị trường. </b>

- Tốc độ tăng trưởng bình quân (GDP) thời kỳ 5 năm 2015 - 2020 chậm bình quân hàng năm đạt trên 11% trở lên.

- Về cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. tỷ trọng ngành Nông-Lâm - Ngư nghiệp giảm dần. Tỷ trọng CN -TTCN tăng chậm.

Ngành Dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhưng có xu hướng tăng dần. Tổng giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế năm 2020 là 22.430.88 tỷ đồng. trong đó Giá trị sản xuất ngành Nông lâm ngư nghiệp chiếm trên 90%.

- Năm 2020 Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác/ha ngày càng tăng dự tính năm 2020 đạt trên 25 triệu đồng/ha. tăng 13.6% so với năm 2019.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hà Quảng giai đoạn 2019-2021 </b>

<i>(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hà Quảng. 2022) - Cơ cấu trích theo giá hiện hành </i>

<i>- Tốc độ phát triển tính theo giá cố định </i>

</div>

×