Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 136 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do bản thân Tôi thực hiện. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực./.
<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>
<b>Tác giả luận vănNguyễn Đình Trang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các giảng viên và chuyên viên phụ trách khóa đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tri thức khoa học cần thiết giúp tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Đình Chuẩn, người hướng dẫn khoa học, đã định hướng, giúp đỡ, góp ý cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, Ban Giám hiệu, giáo viên các trường tiểu học trong huyện đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, cùng chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế. Kính mong các thầy cơ, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện tốt hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Đình Trang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 4
4. Giả thuyết khoa học ... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ... 5
8. Cấu trúc luận văn ... 6
<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỐT CÁN ... 7 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 7
1.1.1. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở nước ngoài ... 7
1.1.2. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở Việt Nam ... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 13
1.2.1. Giáo viên tiểu học ... 13
1.2.2. Giáo viên tiểu học cốt cán ... 16
1.2.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 19
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 20
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 22
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động giáo dục trong trường tiểu học và những yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 22
1.3.2. Các quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 26
1.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 28
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 36
1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan ... 36
1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan ... 38
Kết luận chương 1 ... 39
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨGIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỐT CÁN Ở HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 40 </b>
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và phát triển giáo tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 40
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 40
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .. 40
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở huyện Mường Khương ... 41
2.2. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 45
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 52
2.4.1. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về những vấn đề có liên quan đến phát triển nghề nghiệp giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai... 52
2.4.2. Thực trạng trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGVTH cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.4.3. Thực trạng lựa chọn đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 57
2.4.4. Công tác quản lý, sử dụng đội ngũ GVTH cốt cán ... 58
2.4.5 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 60
2.4.6. Thực trạng xây dựng các cơ chế, chính sách tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 64
2.4.7. Thực trạng đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 67
2.5.1. Những kết quả đạt được ... 67
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 68
Kết luận chương 2 ... 71
<b>Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỐT CÁN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC... 73 </b>
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 73
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 74
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 75
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán và công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 77
3.2.3. Đổi mới hoạt động tuyển chọn và sử dụng ĐNGV tiểu học cốt cán ... 81
3.2.4. Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 86
3.2.5. Đổi mới hoạt động đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 89
3.2.6. Xây dựng chính sách tạo động lực và môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 93
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ... 98
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán ở trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 99
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 99
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 99
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 99
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 100
Kết luận chương 3 ... 103
<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 104 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 107 </b>
<b>PHỤ LỤC ... </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ </b> Kiểm tra, đánh giá Nghiên cứu khoa học
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU </b>
Bảng 2.1. Quy mô phát triển các trường tiểu học giai đoạn 2017 - 2018 đến
2021 - 2022 ... 42
Bảng 2.2. Thống kê về số lớp và phòng học các trường tiểu học năm học 2021 - 2022 .... 43
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm HS tiểu học các năm học từ 2017 - 2022 ... 43
Bảng 2.4. Xếp loại học lực HS tiểu học các năm từ 2017 - 2022 ... 44
Bảng 2.5. Thực trạng ĐNGV tiểu học huyện Mường Khương năm học 2021 - 2022 .. 44
Bảng 2.6. Thâm niên công tác trong ngành giáo dục của CBQL, GV huyện Mường Khương năm học 2021 - 2022 ... 45
Bảng 2.7. Xếp loại GVCC theo chuẩn nghề nghiệp GV ... 47
Bảng 2.8. Đánh giá về chất lượng ĐNGV tiểu học cốt cán ... 48
Bảng 2.9. Nhận thức của GV, CBQL về những vấn đề có liên quan đến phát triển nghề nghiệp GV tiểu học cốt cán ... 52
Bảng 2.14. Nhu cầu bồi dưỡng của GV tiểu học cốt cán ... 63
Bảng 2.15. Đánh giá của GV tiểu học cốt cán về các hình thức đào tao, bồi dưỡng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
1.1. Trong hệ thống giáo dục GDPT, giáo dục Tiểu học nói riêng có vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Luật giáo dục 2019 xác định “Giáo dục Tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học THCS” [53]. Thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/01/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế[1]; Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, SGK GDPT [52], hiện nay giáo dục Tiểu học đang được đổi mới tồn diện từ mục tiêu, nội dung, chương trình đến kế hoạch và PPDH để tạo nên sự liên thơng và đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ với các cấp học khác.
1.2. Trong mỗi nhà trường Tiểu học, ĐNGV là một trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần quyết định sự phát triển nhà trường, bởi lẽ chính họ là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình dạy học, giáo dục và phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc… “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4, khóa VIII đã xác định GV là nhân tố quyết định giáo dục. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng đã yêu cầu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, bảo đảm về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Nghị quyết số 29-NQ/TW xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo” [1].
Trong ĐNGV Tiểu học, ĐNGV cốt cán, là những người đầu đàn về chun mơn lại càng có vai trò quan trọng hơn. Đây là những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo; họ là những giáo viên có chuẩn năng lực, nghề nghiệp đạt mức độ cao, có năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, là lực lượng đầu tàu, nịng cốt cho việc giảng dạy bộ mơn, có khả năng tổ chức các hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">động chuyên môn, NCKH sư phạm ứng dụng ở các mức độ khác nhau, đóng vai trị chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục của một nhà trường. Trong một chừng mực nào đó, họ có hiểu biết rộng hơn, am hiểu sâu hơn về một lĩnh vực chun mơn, chính trị - xã hội; biết dấn thân trong công tác, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hành động; vận dụng tốt khoa học giáo dục hiện đại; nắm bắt và xử lý thông tin; nhạy cảm với cái mới; có năng lực cao trong tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; có tối thiểu những kỹ năng lãnh đạo - quản lý nhóm; kỹ năng giao tiếp, chinh phục, thu phục, thuyết phục, tập hợp, cuốn hút và khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các GV khác…
Mặc dù tiêu chuẩn ĐNGV cốt cán đã có trong Thơng tư số 20/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông [5] và đã được các địa phương, cơ sở giáo dục Tiểu học triển khai thực hiện, tuy nhiên trong thực tế, ĐNGV cốt cán trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung, trong các trường Tiểu học huyện Mường Khương hiện nay đang còn bất cập về số lượng, cơ cấu, năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của nhà trường trong giai đoạn mới. Cụ thể:
Số lượng GVCC chưa đầy đủ theo yêu cầu giáo dục và dạy học của nhà trường. Thực tế hiện nay ở nhiều trường Tiểu học vẫn có những GV giữ vai trị cốt cán vì họ có thâm niên cơng tác cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhưng những GV này lại hạn chế về khả năng tiếng Anh, Tin học và khả năng tiếp cận, cập nhật cái mới, khó có thể quy hoạch để đào tạo trình độ trên chuẩn. Do vậy, trong thời gian tới, những GV này sẽ khó có thể giữ vai trị đầu đàn, cốt cán được. Tuy nhiên trong thời gian trước mắt, số giáo viên trẻ dù được đào tạo cơ bản về chun mơn, nghiệp vụ và có trình độ tiếng Anh, Tin học khá lại chưa có được kinh nghiệm chuyên môn và năng lực sư phạm của GV đầu đàn nêu trên. Đó là một mâu thuẫn cần giải quyết.
Lực lượng ĐNGV cốt cán của các trường Tiểu học còn quá mỏng mà hầu hết lại bị chi phối bởi công việc giảng dạy, chủ nhiệm lớp… Do đó việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở tổ, dự giờ, thao tác, thao giảng chưa được thường xuyên và chưa có hiệu quả. Đặc biệt, công tác NCKH sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến phục vụ cho giảng dạy, giáo dục trong nhiều trường học chưa được đẩy mạnh; GVCC chưa thể hiện vai
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">trò đầu tàu trong hoạt động này, nên hạn chế nhiều tới việc nâng cao tiềm lực chuyên môn của trường Tiểu học.
Năng lực tổ chức quản lý, tập hợp đội ngũ, hỗ trợ đồng nghiệp của người GV tiểu học cốt cán còn nhiều hạn chế, chỉ nặng về hành chính; chưa thực sự có sức mạnh tinh thần, tư tưởng và tâm lý để cuốn hút, khơi dậy động cơ nội tại của ĐNGV trong các hoạt động chuyên môn. Những mặt hạn chế nêu trên, có thể do những nguyên nhân chủ yếu:
+ Nhận thức về vai trò của ĐNGV tiểu học cốt cán trong việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường chưa đúng mức.
+ Ở nhiều trường Tiểu học công tác phát triển ĐNGV cốt cán chưa được chú trọng. ĐNGV “gọi là cốt cán” hiện nay hình thành một cách tự phát, chưa được quy hoạch phát triển một cách bài bản, khoa học.
+ Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV tiểu học cốt cán chưa được thực hiện. Đội ngũ GVCC chưa được quan tâm bồi dưỡng về trình độ quản lý giáo dục. Việc sử dụng, đánh giá, chính sách đãi ngộ… đối với ĐNGV tiểu học cốt cán vẫn còn nhiều bất cập.
Với những yêu cầu và thực trạng nêu trên, việc phát triển ĐNGV cốt cán các trường Tiểu học khơng thể hình thành một cách tự phát, mà phải là một quá trình phát triển gồm nhiều công việc; bằng nhiều biện pháp, từ việc tạo nguồn, quy hoạch… đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ… Vì vậy, việc hình thành và phát triển mạng lưới ĐNGV cốt cán trong trường Tiểu học là một vấn đề rất quan trọng, cần được nghiên cứu một cách khoa học.
Với thực trạng trên, cùng với mong muốn đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán, góp phần tích cực vào cơng tác phát triển ĐNGV các trường Tiểu học nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
<i><b>Mường Khương, tỉnh Lào Cai, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục” làm luận văn tốt nghiệp. </b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán; khảo sát thực trạng ĐNGV tiểu học cốt cán và quản lý phát triển ĐNGV tiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">học cốt cán huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai; từ đó đề xuất ra một số biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
Đội ngũ GV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Hiện nay ĐNGV cốt cán trường Tiểu học ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đang thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng. Việc phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán hiện nay có nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học.
Nếu sử dụng những biện pháp phù hợp do luận văn đề xuất thì sẽ góp phần phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV cốt cán các trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV cốt cán và phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý, phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>
Nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai từ năm học 2020 - 2021 đến nay.
Khảo sát các đối tượng là cán bộ quản lý, GV các trường Tiểu học đại diện cho các khu vực vùng thấp, vùng trung tâm và vùng cao trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Cơ sở phương pháp luận </b></i>
<i>7.1.1. Tiếp cận hệ thống </i>
Theo cách tiếp cận này, luận văn xem ĐNGV là nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, vì vậy việc xây dựng ĐNGV Tiểu học cốt cán phải gắn liền với hệ thống các thành tố của quá trình giáo dục từ việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây dựng chương trình, SGK, đến việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở các trường Tiểu học.
Việc phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán cũng là một hệ thống bao gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau và có mối quan hệ với việc phát triển các hoạt động khác của giáo dục Tiểu học.
<i>7.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý </i>
Việc phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán thông qua các chức năng quản lý cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/đánh giá. Luận văn có thể vận dụng cách tiếp cận này để xác định khung lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán.
<i>7.1.3. Tiếp cận phức hợp </i>
Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp sử dụng vào việc nghiên cứu một đối tượng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết, cách tiếp cận khác nhau. Để nghiên cứu xây dựng ĐNGV Tiểu học cốt cán, luận văn dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như: Tâm lý học, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực; các phương pháp tiếp cận như: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận chức năng quản lý, … làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
<i><b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể </b></i>
<i>7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: Tìm hiểu, thu thập tài </i>
liệu; đọc, phân tích, tóm tắt tài liệu để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của đề tài.
<i>7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế: Đề tài sử dụng các phương pháp </i>
điều tra, khảo sát thực tế như: Điều tra thực trạng ĐNGV Tiểu học cốt cán, thực trạng công tác phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán: Phỏng vấn bằng phiếu; quan sát; nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm của GVCC; hồi cứu tư liệu…
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản xuất hoạt động: Là nghiên cứu các sản phẩm </i>
của GVCC như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng của GVCC. Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai có liên quan đến việc quản lý, phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán
<i>7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thực hiện thông qua phiếu trưng cầu </i>
thu thập ý kiến để có được định hướng và giải pháp đúng đắn.
<i>7.2.5. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học sẽ được </i>
sử dụng để xử lý các số liệu điều tra khảo sát thực tế. Sử dụng phần mềm Tin học, mô hình. Sơ đồ, đồ thị…
<b>8. Cấu trúc luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán. </b>
<b>Chương 2: Thực trạng ĐGV Tiểu học cốt cán và phát triển ĐGV Tiểu học cốt </b>
cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
<b>Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGV Tiểu học cốt cán ở huyện Mường </b>
Khương, tỉnh Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC CỐT CÁN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở nước ngoài </b></i>
Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với GV - những chủ thể quan trọng của quá trình dạy học và giáo dục trong trường học. Vì lý do đó, các nghiên cứu về GV rất được quan tâm và phát triển. Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê nin đã rất coi trọng việc xây
<i>dựng ĐNGV. Người viết: "Chúng ta phải làm cho GV ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn khơng có và khơng thể có được trong xã hội tư sản". Lê nin yêu cầu phải: "Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của GV.... nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ." [61] </i>
Nghiên cứu về ĐNGV và các hoạt động của ĐNGV có thể kể đến các tác phẩm: Những phẩm chất của người GV hiệu quả của James H.Stronge [40]; Tám đổi mới để trở thành GV giỏi của Giselle O.Martin-Kniep [33]; Nghệ thuật và khoa học dạy học của Robert J.Marzano [54];... Những nghiên cứu này đã trình bày khá chi tiết những quan niệm về GV giỏi, hiệu quả, có thể xem như những GV cốt cán; những phẩm chất và cách thức phát triển ĐNGV này.
Trong cải cách giáo dục của các quốc gia trên thế giới hiện nay, một trong những yếu tố then chốt là sự phát triển ĐNGV có tính chuyên nghiệp. Hầu hết các nước phát triển đều nhận thức được rằng GV là một trong những yếu tố cần được thay đổi để phát triển, hoàn thiện nền giáo dục; là tác nhân quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục của của hầu hết các nước này đều có một thành tố quan trọng là phát triển nghề nghiệp liên tục của GV, trong đó có việc xây dựng ĐNGV đầu đàn, cốt cán. Nói cách khác, phát triển nghề nghiệp liên tục của GV là một yêu cầu then
<i>chốt của tiến trình đổi mới giáo dục. </i>
Chất lượng ĐNGV đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Cơng trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">(1) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mình dạy. (2) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó.
(3) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học.
(4) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác.
(5) Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngồi lớp học.
Trong báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1995 do UNESCO tổ chức [59] đã nói đến những vai trị của người GV trong thời đại mới, đó là: vai trò người thiết kế, vai trò người tổ chức, vai trò người cổ vũ, vai trò người canh tân. Để thực hiện những vai trò này thì phải nâng cao chất lượng người GV như:
(1) Các chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp giảng dạy mới nhất.
(2) Giáo viên phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là người thợ dạy (chuyên gia truyền đạt kiến thức).
(3) Việc dạy học phải thích nghi với người học chứ khơng phải buộc người học tuân theo những qui định đặt sẵn từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Diễn đàn giáo dục cho mọi người do UNESCO tổ chức vào tháng 4/2000 tại Dakar - Senegal đã coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục, tức là GV có động cơ tốt, được động viên tốt và có năng lực chun mơn, nghiệp vụ cao. Năng lực chun mơn, nghiệp vụ cần phải có để đảm bảo chất lượng giáo dục: hiểu biết sâu sắc về nội dung mơn học, có tri thức sư phạm, có tri thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh giá HS, hiểu biết về các nguồn của chương trình và cơng nghệ, am hiểu và sự đánh giá cao về sự cộng tác,
<i>có khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học. </i>
Một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công trong đổi mới giáo dục của các quốc gia trên thế giới là chú trọng sự phát triển nghề nghiệp của ĐNGV. Hầu hết các quốc gia đều nhận thức được rằng, GV không chỉ là những đối tượng cần thay đổi để phát triển sự nghiệp giáo dục, mà GV còn là lực lượng tạo nên sự thay đổi quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trọng nhất trong công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước. Vì vậy, muốn đổi mới được căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục, nhất định phải chú trọng phát triển nghề nghiệp liên tục của GV. Nói cách khác, phát triển nghề nghiệp liên tục của GV là một yêu cầu then chốt của tiến trình đổi mới giáo dục. Các nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp GV phục vụ yêu cầu này của đổi mới giáo dục.
Báo cáo của Ủy ban quốc gia về Giáo dục và Tương lai của Hoa Kỳ các năm 1996, 1997, cho thấy các xu hướng chính trong nghiên cứu vấn đề này là:
(1) Nghiên cứu các mơ hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề nghiệp giáo viên.
(2) Nghiên cứu hỗ trợ các hoạt động thực tiễn để phát triển nghề nghiệp giáo viên. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của vấn đề phát triển nghề nghiệp GV, nhiều tổ chức trên thế giới đã đặt hàng các nghiên cứu về vấn đề này với mục đích xác định các con đường hiệu quả để hỗ trợ các chương trình, các vấn đề phát triển nghề nghiệp GV một cách hiệu quả.
(3) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp cho GV. Theo đó, nghiên cứu để nâng cao chất lượng cơng tác này theo quan điểm phát triển nghề nghiệp liên tục cho GV rất được coi trọng.
(4) Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp GV như một yêu cầu của tiến trình thay đổi. Một trong những nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp GV là nghiên cứu xây dựng và chuyển giáo các mơ hình phát triển nghề nghiệp của GV.
Nhiều mơ hình được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và hỗ trợ GV phát triển nghề nghiệp từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ hưu. Điều đáng chú ý là các mơ hình phát triển nghề nghiệp GV được trình bày một cách riêng rẽ vì sự rõ ràng và khu biệt, nhưng hầu hết các sáng kiến phát triển nghề nghiệp đều là sự kết hợp các mơ hình, và sự kết hợp này cũng hết sức đa dạng, tuỳ theo hoàn cảnh.
<i><b>1.1.2. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán ở Việt Nam </b></i>
Đối với nước ta, ngay từ khi thành lập Nước, vấn đề phát triển ĐNGV đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh
<i>đã khẳng định: “... nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục...”. Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”...“Các thầy cơ giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”...“các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm lên mãi mới làm tròn nhiệm vụ” [48]. </i>
Thực hiện tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn 75 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển ĐNGV, trong đó có việc nghiên cứu về ĐNGV. Theo đó, nhiều cơng trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ GDĐT. Tiêu biểu trong các nghiên cứu đó là những cơng trình nghiên cứu về mơ hình nhân cách của ĐNGV các cấp học, bậc học và mơ hình nhân cách của người quản lý nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu vấn đề này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo [2]; Nguyễn Thanh Bình [3]; Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [18]; [19]; [20]; [21]; Nguyễn Thanh Hoàn [35]; Trần Bá Hoành [36]; [37]; [38];…Việc xây dựng ĐNGV cũng đã được một số cơng trình nghiên cứu,
<i>đề cập. Tại Hội thảo Khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV” do Khoa </i>
Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải... cũng đã đề cập đến việc đào tạo ĐNGV trước nhiệm vụ mới của GDĐT [28].
Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lí giáo dục thực tiễn rất quan tâm vấn đề
<i>nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng GV” đăng trên Tạp chí Giáo </i>
dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng GV từ các góc độ: đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng ĐNGV. Các thành tố tạo nên chất lượng GV là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của GV biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực người GV bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết những vấn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV [36].
Đề cập tính chất nghề nghiệp của người GV, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong bài
<i>“Nghề và Nghiệp của người GV” đã nhấn mạnh đến vấn đề “lý tưởng sư phạm”, cái tạo </i>
nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của GV, thôi thúc người GV sáng tạo, thúc đẩy người GV khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó, tác giả đề nghị cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mơ hình “đồng thuận” mà ở đó GV trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà nghề”; đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người GV là nền tảng của mơ hình đào tạo GV thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả [45].
<i>Trong bài viết “Chất lượng GV và những chính sách cải thiện chất lượng GV” </i>
tác giả Nguyễn Thanh Hồn [35] đã trình bày khái niệm chất lượng GV bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng GV của các nước thành viên OECD. Tác giả đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một GV có năng lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng GV ở cấp vĩ mơ và vi mơ; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định chất lượng GV là: bản thân người GV, nhà trường, môi trường chính sách bên ngồi.
Nghiên cứu về lý luận QLGD và công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán ở trường phổ thông, nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học đã có những nghiên cứu cụ thể với các góc nhìn và tiếp cận khác nhau.
Trong Luận văn thạc sĩ của các tác giả Trần Văn Cù [16], Phan Văn Thiết [55], Đặng Thị Phương Thủy [56] nghiên cứa về ĐNGV tiểu học cốt cán đã xây dựng được
<i>các giải pháp phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán tương ứng chức năng, nhiệm vụ của </i>
trường tiểu học, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người GV tiểu học cốt cán trường tiểu học; phù hợp với thực trạng chất lượng ĐNGV tiểu học cốt cán của từng địa phương và bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>Trong luận án tiến sĩ năm 2014 về “Xây dựng và sử dụng ĐNGV THPT cốt cán trong phát triển nghề nghiệp GV THPT thành phố Hà Nội của Nguyễn Hữu Độ đã đề </i>
xuất các biện pháp xây dựng và sử dụng ĐNGV THPT cốt cán để hỗ trợ quá trình phát triển nghề nghiệp của GV THPT, góp phần nâng cao mức độ đáp ứng với chuẩn nghề
<b>nghiệp cho mỗi GV và nâng cao chất lượng của ĐNGV THPT thành phố Hà nội.[31] </b>
<i>Luận văn thạc sĩ năm 2014 của về “Phát triển ĐNGVCC tại các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Định đã </i>
nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý phát triển ĐNGV THPT cốt cán; khảo sát thực trạng ĐNGV cốt cán và quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn [30]
<i>Trong luận văn thạc sĩ năm 2019 về “Quản lý phát triển ĐNGV cốt cán tại các trường THPT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của Nguyễn Thị Phúc đã nghiên cứu </i>
cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý phát triển ĐNGV; khảo sát thực trạng ĐNGV cốt cán và quản lý phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV cốt cán các trường THPT huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT trong giai đoạn hiện nay [49].
Những phân tích trên cho thấy, mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan tới phát triển ĐNGV cốt cán ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc.
Theo đó, những vấn đề mà đề tài luận văn cần giải quyết là:
(1) Hệ thống hóa các khái niệm về ĐNGV tiểu học cốt cán và những vấn đề lý luận cơ bản về ĐNGV tiểu học cốt cán.
(2) Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV tiểu học cốt ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
(3) Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán ở huyện Mường
<i>Khương, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.2.1. Giáo viên tiểu học </b></i>
<i>Theo Luật Giáo dục 2019 qui định: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, GDPT, giáo dục nghề nghiệp gọi là GV”[53]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo </i>
thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, GDPT, giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, GV thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các trường tiểu học được gọi là GV tiểu học.
<b> Điều 67 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn </b>
chung sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; 4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
Cụ thể hóa quy định của Luật Giáo dục 2019, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT [5], GV tiểu học đạt chuẩn mức tốt phải có những tiêu chuẩn như sau: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong dạy học và giáo dục HS theo quy định; có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao; có ảnh hưởng tích cực đến HS, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của HS trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của cơ sở GDPT và phát triển giáo dục địa phương.
Đối với nhiệm vụ của nhà giáo, Điều 69 Luật Giáo dục 2019 qui định:
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học [9] cụ thể nhiệm vụ của nhà giáo được quy định trong Luật Giáo dục 2019 đối với GV tiểu học, như sau:
a) Thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học và KHGD của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá HS) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng HS của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng HS và điều kiện cụ thể của nhà trường.
b) Tham gia xây dựng KHGD của tổ chuyên môn và nhà trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá HS theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.
c) Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa GV với HS, với CMHS và cộng đồng; giúp HS chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện.
d) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước HS; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng HS; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của HS.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên GV theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngồi nhà trường thơng qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.
e) Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn SGK theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học.
h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương.
k) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình HS, cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">l) Quản lý, tổ chức thực hiện KHGD tại điểm trường khi được hiệu trưởng phân công. m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của hiệu trưởng.
Giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm, ngồi các nhiệm vụ quy định trên, cịn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ động nắm bắt thông tin từng HS của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng các HĐGD của lớp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS.
b) Thực hiện các HĐGD theo kế hoạch đã xây dựng và được hiệu trưởng phê duyệt. c) Phối hợp chặt chẽ với CMHS hoặc người giám hộ, GV, tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các HĐGD và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của HS lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá HS cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn HS bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách HS đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho HS.
d) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện HS.
Đồng thời, Điều lệ trường tiểu học cũng quy định GV tiểu học có các quyền sau đây:
a) Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác theo quy định; được thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
b) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường trong việc lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục; vận dụng các hình thức hoạt động và phương pháp giáo dục, đánh giá HS phù hợp với đối tượng HS và điều kiện cụ thể của nhà trường.
c) Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">d) Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
đ) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm, ngồi những quyền như các GV chun mơn, cịn có các quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, các HĐGD khác của HS lớp mình chủ nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến HS của lớp mình chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. d) Được quyền cho phép cá nhân HS nghỉ học không quá 03 ngày liên tục. đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần và các quyền khác theo quy định.
Giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
Trình độ chuẩn được đào tạo của GV được quy định như sau:
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của GVTH là có bằng cử nhân ngành đào tạo GVTH hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học.
2. Chuẩn nghề nghiệp của GVTH được thực hiện theo quy định. Hằng năm, GV tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
<i><b>1.2.2. Giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
Khái niệm “Giáo viên cốt cán” hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong xã hội thông qua ngôn ngữ nói và viết, trong các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mà Bộ GDĐT ban hành.
Trên thế giới, quan niệm GV cốt cán theo cách hiểu của Việt Nam được gọi bởi những tên gọi khác nhau như GV giỏi (Thụy Điển), GV tài năng, GV hiệu quả (Hoa Kỳ), GV xuất sắc, GV chất lượng cao (Anh), GV thành công (Hồng Kông) [51].
Đối với quan niệm GV xuất sắc ở Anh, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc [46], được xác định là những GV có các kinh nghiệm, các kỹ năng sư phạm, tư vấn và các kỹ năng giáo dục một cách xuất sắc. Họ là những mẫu hình sư phạm cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">các GV khác và là người tạo nên thành tích học tập của HS, người làm chủ mơn học mà mình giảng dạy. Tác giả dẫn lời khẳng định của David G.Imig & Scott R.mig (2007), GV chất lượng cao là GV làm chủ một loại các kỹ năng và kiến thức, các kinh nghiệm và sự cam kết và niềm tin nghề nghiệp cần thiết đối với HS và đồng nghiệp.
Đối với quan niệm GV thành công ở Hồng Kông, theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có 7 tiêu chí cá nhân là: Trách nhiệm; Sự quan tâm đến HS; Tự phản ánh bản thân; Hiểu và có trách nhiệm thực hiện sứ mạng; Sự tôn trọng, coi trọng giáo dục đạo đức; Kiên nhẫn, công bằng; Không dễ dàng từ bỏ khi đối mặt với sự đa dạng. Các tiêu chí nghề nghiệp gồm 11 tiêu chí: Hiểu sâu sắc mơn học mà mình dạy; Tấm gương cho HS, nhiệt tình giảng dạy; Dạy HS kiến thức và giáo dục đạo đức; Chuyển tải sâu các kiến thức trong q trình dạy học; Quản lý lớp học có hiệu quả; Thường xuyên nâng cao năng lực giảng dạy và kỹ năng quản lý lớp học; Sử dụng nhiều kỹ năng dạy học khác nhau để HS học tập hứng thú; Dạy một cách sống động và thú vị giúp HS hiểu bài; dạy học dựa trên năng lực của HS; có niềm tin dạy học riêng; Hiểu và đáp ứng nhu cầu của đồng nghiệp; Sẵn sàng đối mặt với những thách thức mới; Tranh thủ thời cơ và sử dụng tốt các nguồn lực; có mối quan hệ gần gũi với CMHS.[46]
GS.TS Đinh Quang Báo<small>1</small> cho rằng, GV tiểu học cốt cán cần có những tố chất và đáp ứng các yêu cầu nhất định. Theo đó, về tố chất, GV tiểu học cốt cán phải là GV cần đạt mức xuất sắc chuẩn nghề nghiệp GV. Đồng thời, có năng lực NCKH, đặc biệt là khoa học giáo dục; năng lực phát triển nghề nghiệp và nòng cốt xây dựng cộng đồng phát triển nghề nghiệp trong mỗi nhà trường. Giáo viên cốt cán cũng là người có khả năng phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục nhà trường trong cơ chế phân cấp quản lý chương trình giáo dục theo định hướng “quản lý dựa vào nhà trường”. Cùng với đó là khả năng làm nịng cốt và liên kết trách nhiệm với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV trong đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp; trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học sư phạm ứng dụng.
GS.TS Phạm Quang Trung<small>2</small> cho rằng, trong hoạt động hướng dẫn phát triển chuyên môn nghiệp vụ GV tiểu học cốt cán là tác nhân thúc đẩy để phát triển những năng lực chun mơn nghiệp vụ cho GV, nói cách khác họ tạo ra môi trường để GV
<small>1</small><i><small> Giáo viên cốt cán - “đòn bẩy” chất lượng giáo dục. Theo Hiếu Nguyễn (Báo Giáo dục và Thời Đại). </small></i>
<small>2</small><i><small> Đội ngũ GV tiểu học cốt cán: “Mắt xích” quan trọng trong bồi dưỡng GV- Theo Vân Ngọc (vietnamnet).</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thử thách và trải nghiệm dưới sự giúp đỡ của GV tiểu học cốt cán chứ không làm thay GV. Giáo viên tiểu học cốt cán là người hỗ trợ khi cần thiết, như những gợi ý, lời khuyên khi giải quyết vấn đề, họ sẵn sàng chia sẻ những khó khăn và là chỗ dựa tinh thần cho người được giúp đỡ.
Theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT “Giáo viên cơ sở GDPT cốt cán là GV cơ sở GDPT có phẩm chất đạo đức tốt; hiểu biết về tình hình giáo dục; có năng lực chun mơn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập thể nhà trường; có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp.”[5]
Khái quát những nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới và ở Việt Nam có thể mơ tả về người GV tiểu học cốt cán học như sau:
1. Là chuyên gia môn học cấp tiểu học; 2. Là chuyên gia sư phạm ở trường tiểu học;
3. Là chuyên gia về khoa học và sáng tạo trong dạy học và giáo dục ở cấp tiểu học; 4. Là chuyên gia hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp GV tiểu học và hướng dẫn, tư vấn cho HS tiểu học.
Với những nghiên cứu nêu trên, có thể quan niệm: GV tiểu học cốt cán là GV trường tiểu học có phẩm chất đạo đức tốt; hiểu biết về tình hình giáo dục; có năng lực chun mơn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập thể nhà trường; có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp.
Theo đó, căn cứ vào các kết quả nghiên cứu và các văn bản hướng dẫn, GV tiểu học cốt cán cần đáp ứng những yêu cầu sau:
(1) Là GV trường tiểu học có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy. (2) Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí về phát triển chun mơn, nghiệp vụ phải đạt mức tốt.
(3) Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">(4) Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên.
Kết quả nghiên cứu và hướng dẫn của Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT cũng xác định nhiệm vụ của GV tiểu học cốt cán bao gồm:
(1) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp GV, phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương.
(2) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục cho HS; tham gia biên soạn tài liệu chuyên đề môn học, tài liệu hướng dẫn (cho GV, HS); tổ chức hướng dẫn các đề tài nghiên cứu khoa học cho HS theo yêu cầu của hiệu trưởng trường tiểu học và cơ quan quản lý cấp trên.
(3) Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện KHGD nhà trường, kế hoạch dạy học môn học; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng GV qua mạng internet; về bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho ĐNGV trong trường hoặc các trường trên địa bàn; tham gia tập huấn, bồi dưỡng GV theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp phòng, sở, Bộ).
(4) Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về cơng tác xây dựng KHGD nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường tiểu học nhằm bảo đảm mục tiêu, chất lượng dạy học, giáo dục và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường hoặc các trường trên địa bàn.
(5) Thực hiện kết nối, hợp tác với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV, các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học sư phạm ứng dụng.
<i><b>1.2.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
<i>Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [34]. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Trong lĩnh vực GDĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GDĐT. Ví dụ: ĐNGV, đội ngũ CBQL trường học,… ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là tập thể những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết PPDH và giáo dục, có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục. Khái niệm ĐNGV dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL, GV.
Từ đó có thể quan niệm: Đội ngũ GVTH là những người làm công tác giảng dạy, giáo dục trong trường tiểu học, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện giúp HS tiểu học
<i>hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. </i>
Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường tiểu học nhất định được gọi là ĐNGV của trường đó. Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, chịu sự ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.
Cũng theo đó, ĐNGVTH cốt cán được xác định qua các tiêu chí về số lượng và chất lượng. Chất lượng của ĐNGVTH cốt cán có quan hệ mật thiết với số lượng. Đội ngũ GVTH cốt cán phải có đủ các tiêu chí quy định trong chuẩn nghề nghiệp của GV phổ thơng, có những phẩm chất và năng lực riêng mà ĐNGV tiểu học cốt cán đòi hỏi; đồng thời là lực lượng nòng cốt trong việc dạy học và quản lý nhà trường. Tập thể này góp một phần quan trọng quyết định chất lượng việc nâng cao chất lượng dạy học/giáo dục trong nhà trường bằng việc cống hiến tối đa tài năng và sức lực của họ. Ngày nay, khi xu thế phát triển giáo dục đòi hỏi hoạt động của từng cá nhân đều phải trên tinh thần cộng tác, tương tác thì ĐNGV tiểu học cốt cán là tập hợp những người có tinh thần đồn kết gắn bó tạo thành một khối thống nhất trong một tổ chức biết học hỏi.
<i><b>1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
<i>1.2.4.1. Phát triển </i>
Thuật ngữ phát triển, theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp. Lý luận biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng ln biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển mãi mãi. Phát triển là q trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là q trình tạo ra sự hồn thiện của cả tự nhiên và xã hội. [theo 61]
<i>1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Khái niệm phát triển ĐNGV TH cốt cán là khái niệm được thu hẹp từ khái niệm phát triển ĐNGV trường tiểu học. Đến lượt nó, khái niệm phát triển ĐNGV trường tiểu học được thu hẹp từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán có quan hệ mật thiết với phát triển ĐNGV tiểu học nói chung. Làm tốt việc phát triển ĐNGV trường tiểu học là góp phần làm tốt nhiệm vụ phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
Với phương pháp tiếp cận phức hợp về phát triển ĐNGV TH cốt cán theo chức năng quản lý và nội dung phát triển nguồn nhân lực, phát triển ĐNGV TH cốt cán là quá trình tiến hành các giải pháp quản lý như quy hoạch, xây dựng kế hoạch, tuyển chọn, phân công, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra và đánh giá, tạo môi trường thuận lợi nhằm
<b>xây dựng ĐNGV TH cốt cán đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Nói một cách khác, </b>
phát triển ĐNGV TH cốt cán phải tạo ra sự gắn bó giữa thực hiện chuẩn nghề nghiệp, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý; tạo môi trường thuận lợi cho đội
<b>ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác, khách quan. </b>
Phát triển ĐNGV TH cốt cán thực chất là phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục ở trường tiểu học. Đó chính là sự vận động phát triển cả về số lượng và chất lượng, bao gồm sự phát triển toàn diện người GV TH cốt cán với tư cách con người, là thành viên trong cộng đồng nhà trường, là chuyên gia trong hoạt động sư phạm. Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm không chỉ trình độ chun mơn, nghiệp vụ mà cịn là sự thỏa mãn của cá nhân, sự tận tụy của người GV tiểu học cốt cán đối với nhà trường, có sự thăng tiến của cá nhân người GVTH cốt cán trong sự phát triển của nhà trường.
Phát triển ĐNGV TH cốt cán có thể xem như một q trình liên tục nhằm hồn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của ĐNGV tiểu học cốt cán, làm cho ĐNGV TH
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cốt cán không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu dạy học, giáo dục của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến. Phát triển ĐNGV TH cốt cán được xem như một q trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người GV tự phát triển sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người GV trong sự hòa hợp cùng phát triển với nhà trường.
<b>1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động giáo dục trong trường tiểu học và những yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
Ngành GDĐT đã có những định hướng về phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán qua hệ thống các văn bản hướng dẫn: Thông từ 20/2018/TT-BGDĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT, các tiêu chí lựa chọn ĐNGV tiểu học cốt cán theo Công văn số 3587/BGDĐT-GDTrH, các nội dung bồi dưỡng ĐNGV cốt cán theo Quyết định 4660/QĐ-BGDĐT [11], đặc biệt hướng dẫn GV tiểu học cốt cán xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
Trường tiểu học thực hiện chương trình GDPT do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành; thực hiện khung kế hoạch thời gian năm học theo quy định của Bộ GDĐT phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường. Hằng năm, trên cơ sở kế hoạch thời gian năm học do UBND cấp tỉnh quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học của các cấp có thẩm quyền, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức xây dựng KHGD của nhà trường. Đây là điểm mới thể hiện sự phân cấp, tăng quyền tự chủ của nhà trường và sự chủ động của ĐNGV nói chung, ĐNGV tiểu học cốt cán nói riêng trong việc thực hiện chương trình GDPT.
Kế hoạch giáo dục của nhà trường là kế hoạch tổ chức các HĐGD của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành. Đó là sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chương trình phổ thơng cấp tiểu học vào thực tiễn nhà trường cho phù hợp. Kế hoạch giáo dục nhà trường cấp tiểu học tuân thủ mục tiêu giáo dục và yêu cầu chuẩn chương trình GDPT quốc gia và các yêu cầu giáo dục địa phương của các tỉnh, thành phố. Kế hoạch giáo dục nhà trường cấp tiểu học có thể thay đổi nội dung, cách thức, tư liệu, thời lượng, hình thức dạy học… phù hợp và có hiệu quả. [14]
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Kế hoạch giáo dục nhà trường tiểu học do Hội đồng giáo dục nhà trường, tổ chuyên môn, các GV xây dựng riêng cho mỗi trường. Văn bản KHGD theo định hướng phát triển năng lực HS theo hướng tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật… do hiệu trưởng trường tiểu học ban hành. Mục đích của việc xây dựng KHGD nhà trường nhằm phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chun mơn, GV trong việc thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học; khai thác, sử dụng SGK, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất HS. Đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị HĐGD của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ, cơng khai, thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường; phối hợp giữa nhà trường, CMHS và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện KHGD của nhà trường.
Việc xây dựng KHGD của nhà trường phải bảo đảm thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, điều kiện thực hiện của mỗi nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời gian năm học của địa phương và các chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Để xây dựng và thực hiện tốt KHGD nhà trường, các tổ chuyên môn trong trường tiểu học cần thực hiện: (1) Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình GDPT của tổ/nhóm chuyên môn theo kế hoạch chung của nhà trường, dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp giải quyết khó khăn khi thực hiện chương trình GDPT; (2) Tổ chức xây dựng KHGD môn học/HĐGD theo KHGD nhà trường; tham gia xây dựng KHGD nhà trường; (3) Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục; kịp thời phát hiện những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chun mơn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình GDPT; (4) Thường xuyên giám sát, hỗ trợ công việc của các thành viên trong tổ/nhóm chun mơn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất với nhà trường các biện pháp xử lý.
Các tổ chuyên môn chỉ đạo ĐNGV, nhất là ĐNGV cốt cán của tổ mình: (1) Chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy của cá nhân để thực hiện chương trình GDPT theo kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hoạch của tổ/nhóm chuyên môn và của nhà trường; (2) Tham gia tập huấn đầy đủ và có chất lượng các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn do nhà trường và các cấp quản lý tổ chức, chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chương trình GDPT; (3) Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS, phát hiện những thuận lợi, khó khăn và kịp thời đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn; (4) Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tử của môn học, HĐGD theo phân cơng của tổ/nhóm chun mơn trong thực hiện Chương trình GDPT; (5) Tích cực truyền thơng tới CMHS và xã hội về đổi mới chương trình GDPT để CMHS và xã hội hiểu rõ hơn về việc đổi mới chương trình GDPT.
Trong tất cả các hoạt động trên đây của nhà trường và tổ chuyên mơn, GV tiểu học cốt cán có vai trị hết sức quan trọng. Giáo viên tiểu học cốt cán là hạt nhân quan trọng trong việc thực hiện thành cơng u cầu đổi mới giáo dục nói chung, xây dựng KHGD nhà trường, KHGD môn học/HĐGD theo chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học nói riêng. Trong bối cảnh mức độ tự chủ của nhà trường phổ thơng càng ngày càng tăng lên, vai trị của GV nói chung và GV tiểu học cốt cán càng ngày càng trở nên quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện KHGD của nhà trường tiểu học:
(1) Giáo viên tiểu học cốt cán đóng vai trị tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường: Bằng thực tiễn dạy học môn học, GV tiểu học cốt cán là người có kinh nghiệm, thơng hiểu nội dung mơn học cũng như cách thức thực hiện mơn học mình phụ trách một cách hiệu quả nhất. Thơng qua đó, GV tiểu học cốt cán đóng góp ý kiến, đề xuất với tổ chuyên môn, tổ chuyên môn sẽ dựa vào đó để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch năm học, làm cơ sở cho việc xây dựng KHGD của nhà trường.
Trước khi ban hành KHGD, nhà trường tiểu học cần tổ chức lấy ý kiến GV ở các tổ chuyên môn. Đây là bước rất cần thiết để rà soát lại các nội dung, hoạt động của KHGD đã phù hợp với đặc thù của từng môn học và các HĐGD khác. Trong sinh hoạt tại các tổ chun mơn, vai trị của GV tiểu học cốt cán được phát huy tối đa. Những ý kiến xây dựng cho KHGD của nhà trường sẽ được tổ chun mơn phân tích gắn với đặc thù của môn học, huy động tối đa các nguồn lực trong thực hiện kế hoạch giáo dục.
(2) Giáo viên cốt cán đóng vai trị là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường: Giáo viên tiểu học cốt cán là người hiện thực hóa KHGD của nhà trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trong thực tiễn giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học mơn học mình phụ trách và các HĐGD tại nhà trường. Trong quá trình thực hiện KHGD của nhà trường có những điểm chưa phù hợp, GV tiểu học cốt cán tiếp tục có ý kiến đề xuất với tổ chun mơn cũng như hiệu trưởng để điều chỉnh KHGD nhà trường. Quá trình điều chỉnh này diễn ra thường xuyên, trong cả năm học.
(3) Giáo viên cốt cán đóng vai trò là người phối hợp với các lực lượng giáo dục thực hiện có hiệu quả KHGD đã ban hành. Năng lực và uy tín chun mơn, kinh nghiệm công tác của GV tiểu học cốt cán là điều kiện quan trọng để kết nối, tập hợp lực lượng giáo dục, tổ chức thành công các HĐGD cho HS trong lớp trường tiểu học.
(4) Giáo viên cốt cán trực tiếp đánh giá hiệu quả của KHGD từng năm, đề xuất thay đổi: Giáo viên tiểu học cốt cán là người trực tiếp thực hiện KHGD đã được hiệu trưởng ban hành, GV tiểu học cốt cán là người biết được ở mỗi KHGD đó có thuận lợi, khó khăn nào? Tồn tại những hoạt động nào không phù hợp với điều kiện của mỗi trường, đặc thù của HS và bộ môn? Những ý kiến này của GV tiểu học cốt cán có vai trị quan trọng trong đánh giá hiệu quả của KHGD đã ban hành, kịp thời có những điều chỉnh cho KHGD của nhà trường trong năm sau. Bằng cách này, các trường tiểu học ngày càng ban hành được KHGD tốt, phát huy được năng lực của đội ngũ, phát triển phẩm chất, năng lực người học tốt nhất, đảm bảo các mục tiêu giáo dục toàn diện.
(5) Đội ngũ GV tiểu học cốt cán cũng có khả năng tham gia biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục địa phương và các học liệu, thiết bị tự làm; hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học, giáo dục; tổ chức các đề tài NCKH sư phạm ứng dụng với mục đích bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho cộng đồng GV, giải quyết những vấn đề nảy sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS. Ngoài ra, GV tiểu học cốt cán cịn tham gia truyền thơng, tư vấn cho HS, CMHS trong việc triển khai đổi mới giáo dục.
Hoạt động chuyên môn trong trường tiểu học nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Thơng qua hoạt động chun mơn, GV nói chung, GV cốt cán nói riêng thảo luận, đánh giá, thống nhất định hướng nội dung, phương pháp giảng dạy các bài học, có thể góp ý các tiết dạy dự giờ thao giảng để đồng nghiệp học hỏi lẫn nhau, rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hoạt động chuyên môn giúp cho hiệu trưởng đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình của các tổ chun mơn và GV, qua đó đánh giá được chất lượng hoạt động của nhà trường. Từ đó, có kế hoạch chỉnh sửa, bổ sung để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
<i><b>1.3.2. Các quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
Có nhiều quan điểm về phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán nhưng có thể quy lại thành ba nhóm: phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán lấy cá nhân người GV làm trọng tâm, phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán lấy mục tiêu nhà trường làm trọng tâm và quan điểm phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán trên cơ sở hợp tác - coi trọng nhu cầu, lợi ích cá nhân GV và mục tiêu chung của nhà trường.
<i>a. Quan điểm coi cá nhân giáo viên là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Nội dung chính của quan điểm này coi cá nhân GV là trọng tâm của công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán, là nhằm tăng cường năng lực cho cá nhân GV trên cơ sở đáp ứng các nhu cầu và khuyến khích sự phát triển của họ như những chuyên gia và như những con người. Quan điểm này cho thấy trọng tâm công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán là tạo ra sự biến chuyển của các cá nhân GV tiểu học cốt cán. Những tác giả ủng hộ quan điểm này cho rằng cần chú trọng đặc biệt đến nhu cầu, nguyện vọng và động cơ của ĐNGV tiểu học cốt cán để khuyến khích sự phát triển nghề nghiệp cũng như phát triển cá nhân.
Quan điểm coi cá nhân GV là trọng tâm trong công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán xuất phát từ niềm tin cho rằng ĐNGV là nguồn lực quan trọng nhất trong việc duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Đội ngũ GV tiểu học cốt cán là nguồn lực đặc biệt bởi họ có các mong muốn, khả năng và nhu cầu riêng mà những điều đó phải được ni dưỡng và thường xun chăm sóc.
Trong bối cảnh đổi mới nhà trường tiểu học và đổi mới chương trình GDPT, ĐNGV tiểu học cốt cán lại càng có vai trò lớn hơn, nhất là trong bối cảnh phân cấp, tăng quyền tự chủ cho nhà trường, tổ chuyên môn và ĐNGV, ĐNGV tiểu học cốt cán ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thích nghi của nhà trường với bối cảnh mới. Do đó, trọng tâm chủ yếu của công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán là tạo ra sự biến đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">cá nhân của GV về phẩm chất và năng lực; làm tiền đề bảo đảm cho sự phát triển của nhà trường. Đây là quan điểm thiên về đáp ứng nhu cầu phát triển từng GV tiểu học cốt cán, theo đó, cơng tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán nếu thiếu sự gắn bó với nhu cầu phát triển của nhà trường thì việc thực hiện mục tiêu của nhà trường sẽ gặp khó khăn. Như vậy, muốn cơng tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán đạt được kết quả tốt, phải chú trọng đến các nhu cầu khác và kế hoạch của nhà trường.
<i>b. Quan điểm coi nhà trường là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán theo quan điểm này được xem như một tác động vào hoạt động của nhà trường nhằm thay đổi hiện trạng để đạt đến mục tiêu nhất định, có nghĩa là mục tiêu của công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán là nhằm nâng cao hiệu quả và tiềm lực của nhà trường. Nói cách khác là căn cứ vào mục tiêu chiến lược và nhu cầu của nhà trường để làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán. Có thể nói, mục tiêu của nhà trường là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng các chương trình và chính sách phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán, bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng đến các yếu tố khác như các giá trị văn hoá của nhà trường, các nhu cầu và động cơ của cá nhân GV. Như vậy, cần có một quan điểm đúng đắn, khoa học về phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán. Đó là phải phối hợp được cả nỗ lực của bản thân GV lẫn nhà trường đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai phía.
<i>c. Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán trên cơ sở kết hợp cá nhân giáo viên với mục tiêu của nhà trường, xây dựng tổ chức biết học hỏi, có văn hoá cao </i>
Phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán theo quan điểm này được nhiều tác giả xem như một q trình mà trong đó nhà trường và GV được đồng thời chú trọng tính hợp tác, xem các nhu cầu của nhà trường cũng quan trọng như các nhu cầu của bản thân GV tiểu học cốt cán; cả hai nhu cầu từ hai phía đều phải được cân nhắc, được hòa hợp và cân bằng với nhau để cho công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán đạt kết quả cao.
Muốn đạt được điều đó thì cần phải có sự đánh giá và cân bằng các nhu cầu, kỳ vọng và tiềm năng của cá nhân GV với sự phát triển của nhà trường tại thời điểm hiện tại và cả trong tương lai lâu dài. Vì vậy, cơng tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán địi
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hỏi phải có kế hoạch và tính chiến lược trên cơ sở phân tích và đánh giá một cách hệ thống nhu cầu hiện tại và nhu cầu dự báo của nhà trường và của ĐNGV tiểu học cốt cán, phân tích đánh giá các nhu cầu của ĐNGV tiểu học cốt cán và của nhà trường; cũng như việc thiết kế, thực hiện và đánh giá kết quả công tác phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán địi hỏi phải có vai trị cơng tác quản lý phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán, với các chức năng quản lý và vai trò của người quản lý sẽ giải quyết được sự hài hòa trong sự phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
<i><b>1.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </b></i>
Theo tiếp cận phức hợp giữa chức năng quản lý và nội dung phát triển nguồn nhân lực, để phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán cần phải thực hiện đồng bộ các nội dung sau:
<i>1.3.3.1. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Kế hoạch là một phương tiện quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo phát triển
<i>ĐNGV tiểu học cốt cán tiểu học của nhà trường; là căn cứ cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán tiểu học. </i>
Xây dựng kế hoạch là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán. Hoạt động này nhằm xác định hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán. Kế hoạch là nền tảng của quản lí, là sự quyết định lựa chọn lộ trình của hoạt động của nhà trường và các tổ chuyên mơn, từng GV phải tn theo nhằm hồn thành các mục tiêu phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
Lập kế hoạch phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán nhằm đảm bảo nhu cầu về ĐNGV tiểu học cốt cán luôn được đáp ứng một cách đầy đủ và chất lượng. Lập kế hoạch phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu về đội ngũ này trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và hỗ trợ các GV tiểu học phát triển nghề nghiệp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT do Bộ GDĐT ban hành.
Nội dung chính của lập kế hoạch phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán bao gồm: - Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và thực hiện mục tiêu phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán.
- Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán (khi thấy cần thiết).
<i>1.3.3.2. Tuyển chọn giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Tuyển chọn là q trình thơng báo, động viên, khuyến khích các GV trong nhà trường đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn lựa chọn GV tiểu học cốt cán theo quy định của Bộ GDĐT và yêu cầu riêng của nhà trường tham gia ứng cử làm GV tiểu học cốt cán.
Việc thơng báo tuyển chọn cần đảm bảo tính cơng khai, cơng bằng, thơng qua nhiều hình thức khác nhau như: thông báo trên các phương tiện truyền thông của nhà trường (website, Nhóm Zalo, thơng báo bằng văn bản; thơng tin tại phịng họp hội đồng nhà trường; …)
Quy trình lựa chọn GV tiểu học cốt cán cần làm thận trọng, công khai, công bằng, đảm bảo số lượng và chất lượng. Cụ thể:
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn lựa chọn GV tiểu học cốt cán theo quy định của Bộ GDĐT, yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và một số yêu cầu riêng của nhà trường như năng lực ngoại ngữ, tin học, kỹ năng hỗ trợ đồng nghiệp,… và đề xuất của các tổ chuyên môn, nhà trường tổ chức lựa chọn và đề xuất GV tiểu học cốt cán.
Trong trường hợp trường tiểu học có số lượng GV đáp ứng các điều kiện được quy định nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn GV tiểu học cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV ở mức tốt; được công nhận là GV dạy giỏi cấp tỉnh, huyện hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm NCKH, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương.
- Xin ý kiến về danh sách GV tiểu học cốt cán của trường của Hội đồng trường; tập thể GV nhà trường để đảm bảo tính cơng khai, dân chủ.
- Trường gửi báo cáo danh sách GV tiểu học cốt cán lên Phòng GDĐT. Trưởng phòng GDĐT lựa chọn và phê duyệt GV tiểu học cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo sở GDĐT.
Cần lưu ý rằng, GV tiểu học cốt cán khơng phải tự nhiên mà có, cũng khơng phải chỉ giỏi chuyên môn là đủ. Đội ngũ GV tiểu học cốt cán là sự phát hiện, bồi dưỡng, thừa nhận, tôn vinh của cả tập thể GV trong tổ. Khi đó, người GV tiểu học cốt cán mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">có uy tín và thực sự phát huy vai trị đầu tàu của mình. Vì vậy, việc tạo nguồn để lựa chọn GV tiểu học cốt cán có chất lượng là hết sức quan trọng.
Để làm được việc này, tổ bộ môn cần theo dõi kết quả thực tế giảng dạy, NCKH của từng GV để khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của họ; trên cơ sở đó phát hiện, xem xét, đề nghị hiệu trưởng bồi dưỡng, bố trí nhiệm vụ để những GV nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận với công tác quản lý; tổ chức cho tập thể GV trong tổ bộ môn đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn và NCKH.
Việc phát hiện các GV tiểu học cốt cán có thể thông qua dự giờ, hội giảng và dựa vào kết quả NCKH của GV. Số GV tiểu học cốt cán thường có khả năng xuất hiện nhiều trong hai nhóm:
+ Nhóm GV đã qua giảng dạy nhiều năm ở trường, có trình độ đào tạo chuẩn hoặc trên chuẩn. Số GV này thường có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín trong nghề, giảng dạy tốt, vững vàng trong chun mơn, có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Nhóm GV ra trường và giảng dạy trên dưới 5 năm, có trình độ đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn. Số GV này tuy có thời gian giảng dạy ngắn nhưng có năng lực ngoại ngữ, CNTT, có thể sớm bộc lộ năng lực chun mơn tốt, sắc sảo trong NCKH, có năng lực tìm tịi sáng tạo; nhất là sự nhiệt tình, xơng xáo trong cơng việc của tổ chun mơn và nhà trường.
<i>1.3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán </i>
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, chất lượng giáo dục trong các trường tiểu học đang đặc biệt được quan tâm. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đòi hỏi ĐNGV, trong đó có ĐNGV tiểu học cốt cán phải nâng cao phẩm chất và năng lực, đạt được mức cao của chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy việc tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, NCKH sư phạm ứng dụng và hỗ trợ đồng nghiệp cho ĐNGV tiểu học cốt
<i>cán có vai trị hết sức quan trọng. </i>
Trên cơ sở ĐNGV tiểu học cốt cán đã lựa chọn, các trường tiểu học cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những năng lực cần thiết như: kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, khả năng NCKH, kiến thức quản lý, năng lực hỗ trợ đồng nghiệp... Việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển ĐNGV tiểu học cốt cán
</div>