Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– </b>
<b>HOÀNG THỊ NHÂM </b>
<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM </b>
<b>NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU </b>
<b>ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>
<b> </b>
<i><b> </b></i>
<i><b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– </b>
<b>HOÀNG THỊ NHÂM </b>
<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM </b>
<b>NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU </b>
<b>ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b><small>LỜI CAM ĐOAN </small></b>
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hồng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào. </small>
<i><small>Thái Ngun, tháng 6 năm 2023 </small></i>
<b><small>Tác giả luận văn Hoàng Thị Nhâm </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b><small>LỜI CẢM ƠN </small></b>
<small>Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp. </small>
<small>Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn </small>Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái nguyên <small>đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. </small>
<small>Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hồng, một nhà giáo tận tụy, trách nhiệm đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình hồn thành luận văn này. </small>
<small>Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới </small>lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Chẽ, <small>các đồng nghiệp công tác tại trường Tiểu học Minh Cầm, trường Tiểu học Đồn Đạc, trường Tiểu học Đạp Thanh và các trường có cấp tiểu học trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu. </small>
<small>Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cơ giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hồn thiện hơn. </small>
<i><b><small>Tơi xin trân trọng cảm ơn! </small></b></i>
<i><small>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </small></i>
<b><small>Tác giả Hoàng Thị Nhâm </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3
4. Giả thuyết khoa học ... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ... 4
8. Cấu trúc luận văn ... 5
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 6 </b>
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 11
1.2.1. Khái niệm trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ... 11
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường... 14
1.2.3. Quản lí ... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ... <small>15</small>
1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường của ở trường tiểu học ... 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ... 16
1.3.2. Sự khác biệt giữa HĐTN trong NT và HĐTN ngồi NT ... 18
1.3.3. Vai trị của HĐTN ngoài nhà trường ... 19
1.3.4. Mục tiêu của HĐTN NGOÀI NT của HS ở Tr TH ... 19
1.3.5. Nội dung hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường của học sinh trường tiểu học ... 20
1.3.6. Hình thức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học.... 21
1.3.7. Những yêu cầu về tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở trường tiểu học .. 22
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 24
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 29
1.4.4. Kiểm tra, đanh giá kết quả tổ chức HĐTN ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 30
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học ... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 35
Kết luận chương 1 ... 36
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐTN NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 38 </b>
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.1.1. Khái quát về huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 38
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh ... 38
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo bậc tiểu học huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh ... 39
2.2.6. Thời gian khảo sát ... 41
2.2.7. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu ... 41
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 42
2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở trường TH ... 42
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu HĐTN ngoài nhà trường ở trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 43
2.3.3. Thực trạng thực hiện ND tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 46
2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức tổ chức HĐTN ngồi nhà trường ở trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 48
2.4. Thực trạng quản lí tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở các trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 51
2.4.1. Thực trạng xây dựng KH tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở các trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức chức HĐTN ngoài nhà trường ở các trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.4.3. Thực trạng chỉ đạo chức HĐTN ngoài nhà trường ở các trường TH
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá tổ chức HĐTN ngoài nhà trường ở các trường TH huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 56
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐTN ngồi nhà trường ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 58
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí HĐTN ngoài nhà trường ở các trường Tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. ... 60
<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 65 </b>
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ ... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 66
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 66
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí nhà trường, GV, cha mẹ HS về tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS tiểu học ... 66
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN ngoài nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường ... 69
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.2.3. Huy động các nguồn lực tham gia tổ chức HĐTN ngoài nhà trường
cho HS trường tiểu học ... 72
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS theo định hướng PTNL HS ... 74
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTN ngoài nhà trường cho HS ... 76
3.2.6. Tăng cường công tác hỗ trợ, xây dựng các điều kiện đảm bảo, tạo động lực cho GV, HS và các lực lượng tham gia trong tổ chức HĐTN ngoài nhà trường... 79
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ... 81
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 82
3.4.1. Nội dung và cách tiến hành ... 82
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ... 83
Kết luận chương 3 ... 86
<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 87 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 91 PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện mục tiêu tổ chức HĐTN cho HS trường TH ... 44 Bảng 2.2.Nội dung HĐTN ngoài nhà trường đã triển khai cho HS ở các
trường TH huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh ... 46 Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về hình thức tổ chức HĐTN cho học
sinh ở trường tiểu học ... 49 Bảng 2.4. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về xây dựng KH tổ chức
HĐTN ngoài NT cho HS trường TH ... 52 Bảng 2.5. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về tổ chức HĐTN cho HS ... 53 Bảng 2.6. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về chỉ đạo HĐTN ngoài nhà
trường cho HS ... 55 Bảng 2.7. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về kiểm tra, đánh giá HĐTN
ngoài nhà trường cho HS trường TH ... 57 Bảng 2.8. Ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐTN ngoài nhà
trường ở các trường Tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 59 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ... 83 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 84
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [3]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thơng qua các mơn học và hoạt động trải nghiệm.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS” [22].
Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thơng chương trình tổng thể trong đó, Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cũng đề cao các hoạt động trải nghiệm được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngồi trường học theo quy mơ nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mơ tồn trường. Thơng qua hoạt động trải ngoài nhà trường học sinh huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội… [8].
Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường để giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh, để các em có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hoạt động trải nghiệm là hoạt động GD bắt buộc trong chương trình GD phổ thơng. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho HS huy động và tổng hợp kiến thức, kỹ năng về các ngành học và lĩnh vực GD khác nhau, giúp các em có được kinh nghiệm thực tế ở trường, ở gia đình và ngồi xã hội. Nó cũng mang lại cho các em cơ hội tham gia vào các hoạt động phục vụ cộng đồng và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt, tất cả các hoạt động này phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo và tổ chức của các nhà GD. Trên cơ sở đó sẽ hướng tới hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cũng như năng lực đặc thù đã được xác định trong chương trình GD phổ thơng.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, GD phổ thơng nói chung, GD tiểu học nói riêng chủ yếu quan tâm đến hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt động GD, nhất là hoạt động trải nghiệm thực tế của HS chưa được đầu tư cả về trí tuệ, thời gian và nguồn lực để tổ chức cho HS tiểu học, vì vậy dẫn tới tình trạng HS học gạo, giỏi lý thuyết, hạn chế về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, năng lực thích ứng chưa cao.
Hoạt động trải ngiệm (HĐTN) tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh hiện nay đã được các nhà trường quan tâm thực hiện và mang lại những kế quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên hoạt động trải nghiệm chủ yếu được tổ chức ở trong lớp học và trong nhà trường, các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường vẫn gặp không ít khó khăn về khâu lập kế hoạch, phương pháp tổ chức, năng lực của đội ngũ GV và hình thức tổ chức chưa thật sự phù hợp với điều kiện đặc thù HS tiểu học. Vì vậy cần có những biện pháp, cách thức tổ chức, quản lý phù hợp hơn để HĐTN ngoài nhà trường ở các trường tiểu học phù hợp với đặc điểm tâm lý HS tiểu học và đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
<i><b>Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý Hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” cho cơng trình nghiên </b></i>
cứu của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở trường tiểu học. Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khi tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay.
<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
Công tác quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường cho học sinh ở trường tiểu học.
<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường cho học sinh ở trường tiểu
<b>học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. </b>
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các
<b>trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh một cách khoa học, phù hợp </b>
với đặc điểm của HS, điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả HĐTN ngồi nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT 2018.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở trường
<b>tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. </b>
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các
<b>trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. </b>
- Đề xuất biện pháp quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các trường tiểu
<b>học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các
<b>trường Tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD </b>
của hiệu trưởng trong các nhà trường.
- Về phạm vi khảo sát: nghiên cứu trong 90 mẫu, trong đó: Cán bộ quản lý: 27; cán bộ chun mơn phịng Giáo dục và Đào tạo 03; GV: 60 ở các trường tiểu học: Trường Tiểu học Thị trấn Ba Chẽ, trường Tiểu học Đồn Đạc, trường Tiểu học Đạp Thanh, Trường Tiểu học Minh Cầm và một số trường có cấp tiểu học tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê tại các trường tiểu học, trường có cấp tiểu học trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2021 trở lại đây.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu khoa học liên quan đến các HĐTN ngoài nhà trường và quản lý HĐTN ngoài nhà trường trong trường tiểu học, làm rõ các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ cho vấn đề nghiên cứu.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
<i>7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý </i>
<b>HĐTN ngoài nhà trường của HS ở trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng </b>
Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
<i>7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ CBQL, </i>
GV về thực trạng tổ chức HĐTN ngoài nhà trường và quản lý HĐTN ngoài nhà
<b>trường ở trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp này cũng </b>
được sử dụng để đánh giá các biện pháp được đề xuất.
<i>7.2.3. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về quản lý HĐTN ngoài nhà </i>
<b>trường ở trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV các trường </i>
nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà
<b>trường ở trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi </b>
mới GD để lý giải nguyên nhân của vấn đề.
<i>7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm </i>
<b>của quá trình hoạt động quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở trường tiểu học </b>
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng.
<i>7.2.6. Phương pháp chuyên gia: Trong q trình tiến hành luận văn chúng tơi </i>
thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
<i><b>7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học </b></i>
Phương pháp này được sử dụng với mục đích tổng hợp số liệu điều tra, xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu để đưa ra những nhận định cần thiết về thực
<b>trạng quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh </b>
Quảng Ninh và xem xét tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
<b>8. Cấu trúc luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và phần kiến nghị, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các trường tiểu
<b>học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. </b>
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTN ngoài nhà trường ở các trường tiểu
<b>học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG </b>
<b>TRẢI NGHIỆM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>
<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới </b></i>
Trong chương trình giáo dục của mỗi quốc gia, ngoài hoạt động dạy và học trong lớp học cịn có hoạt động dạy học ngồi lớp học. Ở đó, học sinh có thể trải nghiệm và tham gia vào các hoạt động liên quan đến thực tế về đời sống xã hội, môi trường tự nhiên. Qua đó sẽ cung cấp cho các em các thơng tin kiến thức liên quan đến bài học, giúp các em hình thành và phát triển khả năng thích ứng với cuộc sống, có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, biết vận dụng các kiến thức để xử lý tình huống.
Do đó, nếu HĐGD được tổ chức tốt sẽ góp phần tạo nên sự phát triển hài hồ về trí tuệ và thể chất của HS. Vì vậy, nghiên cứu về tổ chức các HĐGD cho HS được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Một số quan điểm khác của các học giả quốc tế cho rằng GD trải nghiệm coi trọng và khuyến khích sự kết nối giữa các bài học trừu tượng và các HĐGD cụ thể nhằm tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học tập trải nghiệm phải liên kết trải nghiệm của HS với phản xạ và phân tích (Chapman, McPhee, và Proudman, 1995); trải nghiệm thôi thì khơng đủ để được gọi là trải nghiệm, chính quá trình phản ánh biến trải nghiệm thành kỹ năng GD (Joplin, 1995).
<i>Hoa Kỳ: Giáo dục trải nghiệm đã thực sự hòa nhập vào nền GD hiện đại </i>
từ đầu thế kỷ XX. Tại đây, họ đã thành lập “câu lạc bộ trồng ngô” dành cho trẻ em vào năm 1902. Thực chất của câu lạc bộ này nhằm dạy HS biết vận dụng các quy trình, kỹ thuật trồng trọt được học để thực hành trồng ngô, và làm các công việc đồng áng. Trải qua hơn một thế kỷ, những câu lạc bộ này đã trở
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thành hoạt động cốt lõi của 4-H, đó là tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất Hoa Kỳ, tại nơi này họ học hỏi thông qua công việc và các kỹ năng.
<i>Nhật Bản: “Nền GD ở đất nước này được coi là nền tảng của sự phát </i>
triển toàn diện của con người. Nhà trường đặc biệt quan tâm đến sự phát triển tự nhiên của cá nhân. Trong nhà trường có rất nhiều mơn nghiên cứu để hướng trẻ theo và phát triển những năng lực vốn có. Nền GD ở đây đã tập cho HS có bản tính tự lập, biết cười nhiều hơn, biết cảm ơn khi nhận sự giúp đỡ và đặc biệt biết rèn luyện sức khỏe để trở nên mạnh mẽ, kiên cường hơn trong cuộc sống. Chúng ta thường chỉ thấy rằng người Nhật rất giỏi, với hiệu quả công việc cao và ý chí tự lực, tự cường lớn. Tuy nhiên, rất ít người biết rằng ở Nhật Bản, trẻ em được hưởng một nền GD vô cùng đặc biệt, điều đó đã khiến các em HS được học bao điều bổ ích, và trở nên vững vàng với những kiến thức và KN sống được trang bị ngay từ nhỏ. Nuôi dưỡng cho các em NL ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. GD hiện đại với mục tiêu tạo nên những con người trung thực, tự tin, tự trọng, có kỷ luật nội tâm, có khả năng suy nghĩ, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, có NL sáng tạo và đầy đủ phẩm chất để trở thành những công dân ưu tú, HS đạt chuẩn Quốc tế, có NL và phẩm chất để trở thành những nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và QL trong tương lai”.
<i>Đức: “ Hình thức GD ở đây là một hình thức mở, HS có thể thay đổi loại </i>
hình đào tạo, chương trình học theo khả năng và nhu cầu của bản thân. Các HS được tham gia chương trình đào tạo kép, kết hợp giữa học kiến thức và làm việc thực hành tại các doanh nghiệp. Sau khi tốt nghiệp ra trường, HS sẽ được trang bị đầy đủ cả kiến thức lẫn kỹ năng để tìm được một cơng việc tốt trong tương lai. Từ cấp TH đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng đặc biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo được coi trọng; phát triển khả năng học độc lập, chủ động giải quyết các vấn đề của bản thân”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Năm 1977, “Hiệp hội GDTN” (Association for Experiential Education - AEE) được thành lập, GDTN đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi là cơ sở, điều kiện để trở thành xu hướng GD hiện đại trên toàn thế giới.
Năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững của Liên hợp quốc, đã đưa nội dung GD trải nghiệm vào chương trình hội nghị, đây là bước đột phá mới khi UESCO đã giới thiệu, phổ biến và phát triển rộng rãi về GD trải nghiệm.
Trên thế giới, nhiều nước phát triển đã đưa HĐTN vào các trường phổ thông, người ta còn chú trọng đến việc tổ chức các HĐTN, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, GD toàn diện cho HS ngay từ khi mới vào học. Hầu hết các nước phát triển đều quan tâm đến các HĐTN ngoài nhà trường, đặc biệt là các CTGDPT theo định hướng phát triển năng lực; chú trọng GD nhân văn, GD sáng tạo, GD phẩm chất và kỹ năng sống.
Kỹ năng thực tiễn về GD trải nghiệm cho HS ở những nước phát triển và những thành tựu về GD mà các nước phát triển đạt được là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu và vận dụng vào việc tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS phổ thơng nước ta, trong đó, có học sinh cấp tiểu học.
<i><b>1.1.2. Nghiên cứu trong nước </b></i>
Ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài tổ chức HĐGD như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã bàn về các loại hình HĐGD và HĐ ngoài giờ lên lớp cho HS trung học cơ sở. Một số tác giả đi sâu nghiên cứu về GD đạo đức, GD ngoài giờ lên lớp như: Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Hữu Hợp,...
Từ khoảng mười năm trở lại đây, đã có vài cơng trình nghiên cứu về HĐTN ngồi lớp học và đề cập đến cơng tác quản lý HĐTN ngoài lớp học cụ thể:
Vào năm 2014, Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về tổ chức HĐGD trong nhà trường học theo định hướng phát triển năng lực của HS đã khai thác vai trò của HĐTN ngoài lớp học và các biện pháp tăng cường HĐTN ngoài lớp học
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cho HS trong các trường phổ thông. Đồng thời với tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các HĐTN ngoài lớp học sáng tạo trong trường trung học - CTPTGD trung học - Bộ GDĐT, tác giả Đinh Thị Kim Thoa cũng cho rằng: “Chương trình hiện hành có hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm giúp HS củng cố kiến thức, kĩ năng thông qua các hoạt động rèn luyện, thực hành, vận dụng kiến thức. Nhưng do không bắt buộc nên có nhà trường làm, có nhà trường khơng làm. Hoạt động này chủ yếu ngoài lớp học nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện mỗi nhà trường, địa phương. Vì vậy ở chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, ban soạn thảo đưa HĐ này vào nhóm bắt buộc có phân hóa. Theo đó, tất cả các nhà trường đều phải thực hiện. HĐTN theo thiết kế của chương trình, sẽ sử dụng những thành tựu của các môn học cộng với yêu cầu xã hội để tạo thành chương trình hoạt động cho HS”.
<i>- Tác giả Bùi Tố Nhân (2015), “Quản lí HĐTN ngồi lớp học sáng tạo tại các trường TH thuộc quận Lê Chân TP Hải Phòng” Luận văn Thạc sĩ, </i>
trường Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong đó đề xuất một số biện pháp QL HĐTN ngoài lớp học sáng tạo ở trường THCS quận Lê Chân TP Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng HĐGDTN sáng tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu phát triển của HS [18].
- Tác giả Phạm Văn Chương (2018), HĐTN ngoài lớp học có QL dành cho HS trường THCS Bán trú Huyện Nampo, tỉnh Điện Biên, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Trong đó, để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, theo đúng tinh thần, mục tiêu của Nghị quyết số 29NQ / TW là đổi mới căn bản, toàn diện GDPT hiện nay, các HĐGD được tổ chức theo hướng của các HĐTN ngoài lớp học ngày càng tăng. Để GD KN sống, việc nâng cao NL và khả năng sáng tạo của HS là vô cùng quan trọng và cần thiết. HĐTN ngoài lớp học là HĐGD thiết thực được thực hiện đồng thời với HĐ dạy học ở trường phổ thông. HĐTN ngoài lớp học là một bộ phận của quá trình GD, được tổ chức ngoài giờ lên lớp ở các mơn văn hóa, có mối quan hệ bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các HĐ thực tế, việc làm và hành động cụ thể của HS nhằm phát triển và nâng cao phẩm chất, tiềm năng của bản thân, trau dồi ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh. Khi tham gia các HĐTN ngồi lớp học, HS có thể nâng cao tính chủ quan, nhiệt tình, chủ động, tự giác, tìm tịi, sáng tạo tìm tịi kiến thức mới, kĩ năng thực hành và vai trò mới của các giá trị [10].
- Nhóm tác giả Hồng Công Kiên và cộng sự (2020), “Tổ chức HĐTN ngoài lớp học chủ đề: Khám phá và bảo vệ môi trường” cho HS trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ, Tạp chí GD, tháng 8 năm 2020, số 484. Trong đó, HĐTN và HĐTN hướng nghiệp trong CTGDPT năm 2018 là HĐ bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, thời lượng 105 học kỳ / năm. Kết quả: Sử dụng kiến thức lý thuyết về tổ chức HĐTN và xây dựng KH dạy học theo chủ đề, chúng tôi đã xây dựng chủ đề trải nghiệm “Tìm hiểu và bảo vệ môi trường” cho HS trung học, thực hiện GD cơ bản với nội dung hướng về thiên nhiên theo quy định của Bộ dự định. Bàn luận: Phần thực nghiệm được thực hiện tại lớp 8B và lớp 9B trường THCS Hùng Vương (thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ) và bước đầu chứng minh được sự phù hợp của một loạt HĐ với yêu cầu cần thiết, chất lượng và NL cần thiết đã đạt được [15].
- Tác giả Đoàn Thị Thanh Nga (2020), HĐTN theo CTGDPT mới ở trường TH Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QL HĐTN, đề xuất một số biện pháp QL HĐTN ở các trường TH theo CTGDPT mới cho trường TH Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Chất lượng GD toàn diện của HS TH trong các trường học ngày nay [19].
- Nhóm tác giả Phan Thị Hạnh, Phan Minh Tiến (2021), QL HĐTN cho HS ở các trường TH Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Tạp chí KH, NT ĐHSP - Đại học Huế, Số 4(60)/2021: tr.141-150. Trong đó, HĐTN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, một nội dung mới khi thực hiện CTGDPT
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">2018 nhằm nâng cao chất lượng GD cho HS nói chung HS TH nói riêng. Vì vậy, trong nhà trường, công tác QL HĐTN theo hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và đào tạo là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, cần được đặc biệt quan tâm. Trong bài viết này, tác giả trình bày thực trạng và biện pháp quản lý HĐTN cho HS ở các trường TH quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh [14].
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập và nghiên cứu từng vấn đề về GD, từng khía cạnh của GD hoặc QL HĐTN, QL các mặt GD ở các cấp học, bậc học. Chưa có một nghiên cứu sâu nào về cơng tác “quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường” ở các trường tiểu học huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đó cũng là căn cứ thực tiễn để chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài này. Những nghiên cứu của các tác giả đi trước là nguồn tham khảo có giá trị giúp chúng tơi có cái nhìn tổng qt hơn về vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm trải nghiệm </i>
<i>Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Trải nghiệm có nghĩa là trải qua, kinh qua” [21]. </i>
<i>Theo tác giả Phạm Minh Hạt thì “Trải nghiệm để phục vụ lại cuộc sống. Con người sống trong xã hội hiện thực, trao đổi thông tin với thực tại nhờ đó mà có được những kiến thức và kỹ năng sống cho bản thân. Qua đó con người sẽ dần hồn thiện mình, cải tạo thế giới hiện thực và sống tốt hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành cùng nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau” [12]. </i>
Theo nghiên cứu của tác giả Hồng Cơng Kiên và Cộng Sự thì trải nghiệm có các đặc điểm sau:
- Mọi người có thể tham gia trực tiếp vào các loại hình HĐ và trao đổi các mối quan hệ một cách tự giác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Mọi người có thể tự mình thử nghiệm, trải nghiệm thực tế để hiểu rõ hơn về bản thân và khám phá khả năng của mình.
- Con người có thể tương tác, giao tiếp với người khác, nhóm, cộng đồng, sự vật, hiện tượng…trong cuộc sống.
- Con người thực sự là một chủ thể năng động, tích cực và sáng tạo. - Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời đó chính là hành động và cảm xúc. Nó sẽ khơng HĐ nếu khơng có bất kỳ yếu tố nào trong số này.
- Kết quả của trải nghiệm là sự hình thành khái niệm mới, nhận thức mới, năng lực mới, thái độ mới, giá trị mới ...[15]
Trong luận văn này tác giả sử dụng thuật ngữ “trải nghiệm” theo cách
<i>hiểu: “trải nghiệm là quá trình hoạt động để thu nhận các kiến thức, kỹ năng, từ đó vận dụng một cách sáng tạo có hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống”. </i>
<i>1.2.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm </i>
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mà con người và xã hội loài người đã và đang thực hiện nhằm nâng cao nhận thức của bản thân, rút ra kinh nghiệm sống từ môi trường thực tiễn. Thông qua quá trình này, tất cả các hoạt động của con người sẽ được chiết xuất thành mọi khía cạnh như một thể thống nhất của tri thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đồng thời, chủ thể nhận thức và có ý thức liên hệ trực tiếp với thực tế, xem đó có phải là hiện thực hay khơng bên ngồi những đối tượng, tình huống mà thực tế phải giải quyết.
Trải nghiệm trong giáo dục là một hình thức trau rồi tri thức, rèn luyện kỹ năng, khám phá cảm xúc và năng lực bản thân. Từ đó, học sinh có được kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thông qua tương tác với nhau, với người lớn, hoặc các tài liệu tham khảo không phải do giáo viên nhà trường trực tiếp giảng dạy mà thông qua các hoạt động thực hành.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là một phương pháp giáo dục hiệu quả giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ năng thông qua các hoạt động rèn
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">luyện, thực hành, vận dụng kiến thức giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ năng thông qua các hoạt động rèn luyện, thực hành, vận dụng kiến thức.
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động GD, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển tồn diện nhân cách HS. Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. Qua hoạt động trải nghiệm, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm là hoạt động có động cơ, có mục đích bằng những hoạt động cụ thể nhằm huy động và tích lũy những hiểu biết, những kinh nghiệm sống để làm chủ năng lực của bản thân và chủ động giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Thông qua những trải nghiệm thực tế của bản thân, người học có được những kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Tính sáng tạo đạt được khi giải quyết các công việc thực tế, trong đó kiến thức và kỹ năng phải được áp dụng để giải quyết vấn đề, áp dụng chúng vào các tình huống mới, thay vì tn theo các tiêu chuẩn hiện có, hoặc nhìn nhận vấn đề. Trong bối cảnh tương tự, việc triển khai chức năng mới của một đối tượng một cách độc lập, tìm kiếm và phân tích các yếu tố của một đối tượng trong các mối quan hệ của nó, hoặc độc lập tìm các giải pháp thay thế và tìm một giải pháp. Kết hợp các phương pháp đã biết để đưa ra giải pháp mới cho các vấn đề.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm hoạt động trải nghiệm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về việc bàn hành CTGDPT, hoạt động trải
<i>nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp như sau: “là hoạt động giáo dục do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những khái niệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kỹ năng đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” [8]. </i>
<i><b>1.2.2. Hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường </b></i>
<i><b>Hoạt động trải nghiệm ngồi nhà trường khơng đặt nặng việc đánh giá học </b></i>
lực của HS mà chú trọng giúp các em có kiến thức tổng quát bằng hoạt động trực quan, khơi gợi niềm say mê, hứng thú học tập. Các hoạt động mang tính trải nghiệm như thế này giúp HS rèn luyện khả năng quan sát và nghiên cứu, khắc sâu hơn các nội dung bài học.
Trên cơ sở phân tích khái niệm trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, theo
<i>chúng tơi, hoạt động trải nghiệm ngồi nhà trường là HĐGD do nhà GD định hướng, thiết kế và tổ chức thực hiện diễn ra bên ngoài nhà trường nhằm tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kĩ năng đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống diễn ra ở nhà trường, gia đình và xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kĩ năng đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với </i>
<i><b>cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 1.2.3. Quản lí </b></i>
Xã hội lồi người từ khi xuất hiện sự phân công lao động và nhà nước ra đời đã đã đặt ra nhiệm vụ quản lý xã hội theo những mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đặt ra. Trên thực tế, hoạt động quản lý xảy ra bất cứ khi nào và ở đâu mọi người cần hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu chung. Quá trình này nhằm đạt được những mục đích và yêu cầu nhất định theo quy luật khách quan. Với sự phát triển của xã hội, yêu cầu và chất lượng quản lí cũng ngày càng cao.
Quản lí bao gồm các yếu tố sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Chủ thể quản lí là đối tượng tác động, đối tượng quản lí chịu tác động trực tiếp của chủ thể quản lí, các đối tượng khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lí. Hiệu ứng này có thể được lặp lại nhiều lần.
- Muốn quản lí thành công trước hết phải làm rõ chủ thể, khách thể và đối tượng quả lí. Điều này địi hỏi bạn phải biết hướng đi đúng đắn.
- Chủ thể quản lí phải thực hành tác động và phải biết tác động. Vì vậy, chủ thể phải hiểu rõ đối tượng và kiểm sốt nó một cách hiệu quả.
- Chủ thể có thể là người, nhóm người; đối tượng có thể là người (một hoặc nhiều người), thế giới vô tri hoặc sinh vật.
<i>Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi HĐ của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra". </i>
<i>Giáo trình quản lý "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức". </i>
Từ những quan niệm trên cho thấy, quản lí là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là q trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức
<i>nhằm quản lí hiểu theo nghĩa chung nhất: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ hội của hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường. </i>
<i><b>1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường </b></i>
Quản lý HĐTN ngoài nhà trường là sự tác động của chủ thể quản lý đối với HĐTN ngoài nhà trường, được thực hiện với sự phối hợp của GV, HS và sự hỗ trợ, giúp đỡ của các lực lượng xã hội như: gia đình, các tổ chức, đồn thể, và lực lượng khác, góp phần làm hình thành và phát triển PC của HS và các NL theo mục tiêu GD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Quản lý HĐTN là quá trình cán bộ quản lý nhà trường tác động có chủ đích đến GV, HS và các lực lượng GD trong tổ chức thực hiện HĐTN ngoài nhà trường nhằm đạt được mục tiêu GD. Nói cách khác, quản lí HĐTN ngồi nhà trường là một q trình trong đó các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát được thực hiện một cách có mục tiêu và thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu và mục tiêu của HĐTN ngoài nhà trường [17].
<i>Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm Quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường cho HS trường TH là quá trình tác động của cán bộ QL nhà trường, cụ thể là hiệu trưởng đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng GD khác, để tiến hành kế hoạch hóa - tổ chức - chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá HĐTN ngoài nhà trường nhằm đạt được mục tiêu GD đã đặt ra. </i>
<b>1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học </b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học </b></i>
Học sinh tiêu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11. Hệ xương còn rất nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương cẳng chân, xương cánh tay đều đang trong quá trình phát triển dễ bị cong, gãy… Vì vậy trong các hoạt động vui chơi GV cần chú ý: Chăm sóc và hướng dẫn trẻ em trong các HĐ trị chơi sức khỏe và an tồn. Hệ cơ xương khớp đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nên trẻ rất thích các trị chơi vận động, như: chạy, nhảy, nơ đùa ... Vì vậy, GV nên cho trẻ chơi các trò chơi vận động từ đơn giản đến phức tạp để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Các chức năng của hệ thần kinh cao cấp ngày càng hoàn thiện nên tư duy của các em chuyển dần từ tư duy trực quan hành động sang tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng, khả năng tập trung rất hạn chế. Vì vậy, trẻ rất hứng thú với các hoạt động trò chơi. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý này, GV nên cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, vận động, khám phá để trẻ phát triển tư duy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Trẻ em lứa tuổi học đường là thực thể thể chất, tâm lý, xã hội đang hình thành và phát triển, các em đang từng bước tham gia vào các mối quan hệ của xã hội thế giới. Vì vậy, HS TH chưa có ý thức, trình độ, NL như những cơng dân trong xã hội mà luôn cần sự đùm bọc, giúp đỡ của người lớn, gia đình, nhà trường và xã hội.
Cùng với sự phát triển của cơ thể và sự phát triển của trí tuệ, đời sống tâm lý của trẻ sẽ tạo ra những điều mới mẻ mà trước hết là tính chủ định và kỹ năng lao động trí óc. Thơng qua các HĐTN ngồi nhà trường trong mơi trường tự nhiên, trường học và xã hội, trẻ có được kiến thức tồn diện về mơn học, biết cách học và học các kỹ năng sống. Các chuẩn mực đạo đức về hành vi mà HS TH nhận thức được chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường GD và các mối quan hệ bạn bè cùng lứa tuổi, cùng lớp, cùng trường. Những hiểu biết trên đã đem lại những thay đổi cơ bản đối với sự phát triển tâm lý của HS TH. Các em không chỉ đảm bảo các em thích nghi với cuộc sống và các hoạt động ở trường mà còn chuẩn bị cho các em bước ngoặt quan trọng trong tuổi thiếu niên.
Học sinh tiểu học rất dễ thích nghi và chấp nhận những điều mới, và luôn hướng về tương lai. Nhưng cũng có sự kém chú ý, khả năng ghi nhớ và chú ý có ý thức khơng phát triển mạnh, cịn biểu hiện rõ ràng tính hiếu động, dễ xúc động. Trẻ nhớ nhanh và mau quên. Đối với HS TH, trí nhớ thị giác - hình ảnh được phát triển vượt trội trí nhớ bằng lời nói - trí nhớ lơgic. Tư duy của HS TH là tư duy cụ thể, dựa trên đặc điểm trực quan của các sự vật, hiện tượng cụ thể. Trong quá trình phát triển tư duy của HS TH, sự trực quan cụ thể vẫn tồn tại ở các lớp dưới, sau đó chuyển dần lên các lớp trên phổ thơng.
Đối với HS TH, các em có trí nhớ hình ảnh phát triển hơn trí nhớ lời nói. Ví dụ, trẻ miêu tả con chim bồ câu sau khi xem một bức tranh sẽ dễ dàng hơn là xác định bằng lời rằng chim bồ câu là loài chim, có hai cánh và có thể đẻ trứng ... Do đó, trẻ lúc này chỉ chú ý đến các chủ đề với đồ dùng, tranh ảnh, trò chơi trực quan sinh động, hấp dẫn hay cô giáo nhẹ nhàng. Ngồi ra, trẻ cịn
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thiếu khả năng tập trung, ghi nhớ và KN tập trung, rất hiếu động và dễ xúc động. Trẻ nhớ nhanh, nhưng mau quên.
<i><b>1.3.2. Sự khác biệt giữa HĐTN trong nhà trường và HĐTN ngoài nhà trường </b></i>
<b>HĐTN trong nhà trường HĐTN ngoài nhà trường </b>
- Địa điểm tổ chức: Trong không gian trường học (trong lớp hoặc ngoài lớp học)
- Ngồi khơng gian trường học (ngoài thiên nhiên hoặc điểm đến tham quan TN như trang trại, làng nghề, chợ, cơ quan, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh…)
- Điều kiện:
+ Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị sẵn có trong nhà trường;
+ Không mất nhiều thời gian chuẩn bị; + Chủ yếu huy động lực lượng trong nhà trường là CB, GV, NV và PH tham gia;
+ Không cần phương tiện di chuyển; +Tùy quy mô hoạt động có thể cần hoặc khơng cần kinh phí tổ chức;
+ Ít phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào yếu tố khách quan.
- Điều kiện:
+ CSVC tại nơi đến tham quan, trải nghiệm; cần thuê hoặc mượn thiết bị, vật dụng phục vụ HĐ và chăm sóc sức khỏe HS;
+ Cần nhiều thời gian chuẩn bị (KH, chương trình, nguồn lực).
+ Huy động nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia (PH, ĐTN, cựu chiến binh…);
+ Cần phương tiện di chuyển (ô tô hoặc xe máy);
+ Cần kinh phí lớn;
+ Phụ thuộc yếu tố khách quan (thời tiết, giao thơng, địa hình và bên phối hợp, nhà tài trợ);
+ Cần nhiều phương án dự phịng. - Rủi ro: ít rủi ro - Rủi ro:
+ Khó QL HS.
+ Chịu tác động của yếu tố ngoại cảnh (mưa, nắng, địa hình, tình hình giáo thơng…) có thể tác động tới sức khỏe và an toàn của HS, GV cũng như kết quả của hoạt động.
- Sản phẩm hoạt động: HS thực hành, làm sản phẩm, đóng vai, giải quyết tình huống thơng qua vấn đáp hoặc phiếu KT bài dạy, phát huy được KN của HS và thể hiện được phẩm chất, năng lực của các em.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>1.3.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường </b></i>
Hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường, học sinh được mở rộng tầm mắt ra ngoài bốn bức tường lớp học để quan sát thực tế bên ngoài. Các em được trải nghiệm, được gắn bó với mơi trường tự nhiên và xã hội, giúp HS có khái niệm cụ thể, tường minh về sự vật, hiện tượng nên các em dễ dàng tư duy, lĩnh hội tri thức tốt hơn, bền vững hơn.
Tổ chức HĐTN ngoài thực tế cuộc sống, thiên nhiên giúp hình thành cho các em phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp những thông tin thu được trong quá trình quan sát, trải nghiệm.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm ngồi thiên nhiên có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Chính những trải nghiệm cùng thiên nhiên, mơi trường giúp hình thành nơi các em tình yêu với thiên nhiên, với mơi trường sống xung quanh, từ đó các em có ý thức bảo vệ mơi trường, các em có cơ hội đươc bộc lộ sở thích, cá tính. Qua đó giúp hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách cho các em một cách tự nhiên, đáng yêu.
Trong CTGD tiểu học hiện nay, nhiều nội dung trong phân môn Tập làm văn, Khoa học, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí,... gắn liền với môi trường địa phương nơi các em đang sống. Tổ chức hoạt động giáo dục ở mơi trường bên ngồi trường học là hình thức tốt để thực hiện mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn. Các tiết học được tổ chức ngoài thực tế cuộc sống, thiên nhiên với hình thức đa dạng, phong phú (tham quan, thực hành, trải nghiệm,...) giúp HS không nhàm chán, kiến thức của bài học được rút ra một cách nhẹ nhàng, chủ động nên các em hiểu sâu và nhớ lâu.
<i><b>1.3.4. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học </b></i>
Mục tiêu chính của HĐTN ngồi nhà trường ở trường TH là: Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, KN sống và những NL chung cần có ở HS đáp ứng về yêu cầu phẩm chất, NL của con người trong xã hội hiện đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Để thực hiện mục tiêu trên, HĐTN ngoài nhà trường ở trường TH cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Hình thành ở HS những tri thức về các chuẩn mực đạo đức (tính tự chủ; đức khiêm tốn, tính trung thực; thật thà; dũng cảm vv..), KN sống (KN làm chủ bản thân; giao tiếp; hợp tác; làm việc nhóm vv..), giá trị sống.
- Hình thành ở HS thái độ, tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực đạo đức, hành vi và KN sống, giá trị sống.
- Hình thành ở HS KN, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và định hướng giá trị.
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, GV và trường TH cần phải thiết kế các chủ đề GD để HS có cơ hội trải nghiệm trong quá trình học tập, rèn luyện các phẩm chất, hành vi đạo đức, KN sống.
<i><b>1.3.5. Nội dung hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường của học sinh trường tiểu học </b></i>
Ở tiểu học, nội dung chương trình Hoạt động trải nghiệm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, kỹ năng sống, quan hệ với bạn bè, thầy cơ và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện.
Tùy điều kiện của nhà trường và tình hình thực tế tại địa phương, các trường tiểu học có thể lựa chọn các nội dung hoạt động trải nghiệm để tổ chức bên ngoài nhà trường cho phù hợp như: Hoạt động GDKN thốt hiểm, phịng chống đuối nước, KN tham gia giao thông…; hoạt động lao động cơng ích, tham gia lễ hội, làm từ thiện; hoạt động tham quan bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, bảo vệ mơi trường; tìm hiểu về ngành nghề.
Nội dung thiết thực, gần gũi với thực tiễn cuộc sống, đáp ứng nhu cầu HĐ của HS, vận dụng dễ dàng, thuận tiện vào thực tế cuộc sống. Theo đội dung mơn học, có thể kết hợp liên mơn cùng chủ đề nội dung để tổ chức theo hình thức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường sao cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nội dung HĐTN ngoài nhà trường phong phú, đa dạng, tích hợp GD đạo đức, trí tuệ, GD KN sống, giá trị sống, thẩm mỹ, thể chất. Mặt khác nội dung của HĐTN ngoài nhà trường cho HS đảm bảo 5 phẩm chất và 10 năng lực của HS theo CTGDPT 2018 như sau:
- Có năm phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Những năng lực cốt lõi gồm: NL chung có ở tất cả các mơn và HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Các NL nghề nghiệp chủ yếu được hình thành và PT thông qua các môn học và HĐGD nhất định: NL ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự nhiên và XH, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, hình thể.
<i><b>1.3.6. Hình thức hoạt động trải nghiệm ngồi nhà trường ở trường tiểu học </b></i>
Thông qua việc vận dụng KT các môn khoa học cơ bản để giải quyết những vấn đề thực tiễn ngoài chương trình mơn học (các CLB, ngoại khóa, nghiên cứu KH, sáng tạo).
Thơng qua các HĐ ngoại khóa, các HĐ đồn thể và HĐ chính trị XH. Tuy nhiên, dưới góc độ từ các hình thức trên, mỗi nhà trường cần đề xuất các hình thức tổ chức HĐTN ngồi nhà trường cụ thể, phong phú, đa dạng, linh hoạt về không gian, thời gian, đối tượng, số lượng người tham gia, tùy thuộc vào điều kiện, CSVC và kinh phí của nhà trường.
Các nhà trường có thể tổ chức và thực hiện các HĐTN ngoài nhà trường theo hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút HS tham gia theo sở thích, hứng thú, nhu cầu:
- Tham gia lễ hội, sự kiện của địa phương.
- Hình thức có tính nghiên cứu (dự án, hoạt động theo nhóm sở thích âm nhạc, hội họa, thể dục thể thao hoặc nghiên cứu khoa học).
- Hoạt động xã hội (bảo vệ mơi trường, tun truyền giữ gìn an tồn giao thơng…).
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Hình thức có tính chất cống hiến: thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo.
- Thơng qua các HĐ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu, diễn đàn. - Tham quan khám phá (thực địa) tại các khu di tích lịch sử, các cơ sở sản xuất, khu danh thắng thiên nhiên, doanh trại quân đội, trung tâm thương mại, trụ sở làm việc…
Mỗi loại hình HĐTN ngoài lớp học trên đều mang đến những khả năng GD nhất định. Các hình thức tổ chức GD phong phú, đa dạng giúp cho việc GD HS tự nhiên, sinh động, khơng gị bó mà phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu và mong muốn của các em.
Quá trình thiết kế và tổ chức HĐTN ngoài nhà trường của một tiết dạy ngồi mơi trường lớp học, GV và HS có nhiều cơ hội để thể hiện sự sáng tạo của bản thân, khả năng chủ động và sự linh hoạt của mình, nhằm làm tăng thêm sức hấp dẫn riêng của các hình thức tổ chức HĐ. Sự đa dạng của các hình thức trải nghiệm thực tế ngoài nhà trường cũng tạo cơ hội trong q trình thực hiện sự phân hố GD.
<i><b>1.3.7. Những yêu cầu về tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học </b></i>
Tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho học sinh sao cho phù hợp với tâm lý lứa tuổi và năng lực của HS tiểu học theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học của Bộ GDĐT quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT hoặc Thông tư 30/2014/TT-27/2020/TT-BGDĐT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT).
Phải xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTN ngoài nhà trường với những yêu cầu bắt buộc như: xác định được mục tiêu bám sát mục tiêu PC, NL, tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có của học sinh tiểu học; lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động ra sao? tổ chức vào thời điểm nào? đối tượng tham gia là ai? hoạt động này sẽ được tổ chức ở đâu?
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">lựa chọn hình thức nào là phù hợp? Ai sẽ chịu trách nhiệm và những ai liên quan? các nguồn lực hỗ trợ ra sao?... Các HĐTN ngoài nhà trường phải được lựa chọn theo đúng chủ đề học tập của từng tháng, phù hợp với từng hoàn cảnh của trường và địa phương.
Nội dung của HĐTN ngoài nhà trường phải mang tính giáo dục, thiết thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh, thực tiễn cuộc sống của địa phương, cộng đồng và đất nước, mang tính giáo dục tồn diện trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt phải dễ vận dụng vào thực tế.
Hình thức tổ chức HĐTN ngồi nhà trường cần phải đa dạng, linh hoạt phù hợp với chủ đề, chủ điểm, nội dung bài học, đặc điểm lứa tuổi học sinh, và địa điểm đến trải nghiệm. Học sinh lớp 1,2,3 nên chọn các hình thức trải nghiệm nhẹ nhàng, dễ thực hiện như là tham quan trường học, cơ sở sản xuất, doanh trại quân đội, bảo tàng, di tích lịch sử, nơi làm việc, thăm tặng quà người có cơng.... Học sinh lớp 4,5 có thể lựa chọn hình thức, địa điểm khó hơn như tham gia các lễ hội, các hội thi, giao lưu; tham quan khu di tích lịch sử; chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, dọn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng; tham quan danh lam, thắng cảnh kết hợp làm văn tả cảnh, vẽ tranh phong cảnh; trải nghiệm xử tính tình huống (giả định) như: phịng chống đuối nước ở sông suối, tai nạn thương tích, xâm hại, phịng chống cháy nổ…Những nơi có địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, khơng nên đưa học sinh lớp 1,2 đến trải nghiệm, vì trẻ cịn nhỏ, thiếu các kỹ năng cần thiết để đối phó với các tình huống khó.
Trước khi tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường phải tính tốn thật kỹ về giao thông đi lại, địa hình, tình hình thời tiết, dự tính sử dụng phương tiện giao thơng nào là hợp lý, lường trước các tình huống có thể xảy ra như mưa lũ đột xuất, sự cố phương tiện giao thông trên đường đi, điểm đến đông người khó quản lý học sinh, học sinh bị mệt, ốm…để đưa ra các phương án giải quyết phù hợp, đảm bảo sức khỏe, an toàn tuyệt đối cho học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Trong quá trình tổ chức các HĐTN phải luôn quan sát, quản lý học sinh, đảm bảo học sinh luôn trong tầm kiểm soát. Khi tổ chức hoạt động cần tạo được môi trường tương tác, thân thiện giữa thầy với trò, giữa trò với trò, phát huy tính chủ động tích cực của HS, đảm bảo 100% học sinh được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm. Ln tạo khơng khí thoải mái, tự tin, mạnh dạn để các em tự do phát biểu những suy nghĩ riêng của mình. Giáo viên khơng nên áp đặt theo một ý kiến duy nhất, bất biến, cần chú ý lắng nghe ý kiến của các em, phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo.
Huy động nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hướng dẫn và tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường để hạn chế rủi ro, và tăng hiệu quả hoạt động.
Ở mỗi hình thức tổ chức HĐTN ngồi nhà trường cần phải có những tiêu chí đánh giá rõ ràng để mỗi GV có thể dựa vào đó để lựa chọn các hình thức tổ chức HĐTN cho HS đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đồng thời sau khi thực hiện xong ở một hoạt động nào đó, GV có thể tự đánh giá hoặc đồng nghiệp đánh giá, từ đó có những điều chỉnh hợp lý cho các hoạt động tiếp theo.
<b>1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục </b>
<i><b>1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục </b></i>
Xây dựng kế hoạch phải có nhiều bộ phận tham gia nên việc xác định các thành viên trong tổ xây dựng kế hoạch và việc thẩm định kế hoạch là rất cần thiết về mặt thực tiễn. Tính khả thi của HĐ xuất phát từ khâu xây dựng kế hoạch có hợp lý hay khơng.
Kế hoạch hoạt động phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chú ý yếu tố thuận lợi và không thuận lợi khi xây dựng kế hoạch, xem xét khả năng của đội ngũ GV, của các lực lượng phối hợp, tình hình HS, điều kiện CSVC.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Để xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS TH, hiệu
<i><b>trưởng cần chỉ đạo cán bộ, GV thực hiện các yêu cầu sau: </b></i>
- Đầu tiên, tổ chức xây dựng kế hoạch GD năm học trong đó có KH HĐTN ngoài nhà trường. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường bao gồm:
(1) Mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS được xác định tại Luật GD, trong CTGD của cấp học;
(2) Nhiệm vụ của GD quốc gia và địa phương trong từng thời kỳ cụ thể. Những nhiệm vụ này được thể hiện trong các văn bản, chỉ thị của ngành GD các cấp hướng dẫn thực hiện. Đặc biệt, nhiệm vụ năm học và các chủ đề năm học được Bộ GDĐT, Sở GDĐT chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm học;
(3) Tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương nơi trường đóng; (4) Tình hình cụ thể của trường (Kết quả các HĐGD của năm học trước, thực trạng đội ngũ cán bộ GV, số lượng, chất lượng, đặc biệt là khả năng tổ chức các HĐTN ngoài nhà trường cho HS), điều kiện CSVC, trang thiết bị và tài chính, khả năng thực hiện cơng tác xã hội hóa của trường.
- Định hướng mục tiêu quản lí các HĐGD để làm cơ sở xác định mục tiêu HĐTN ngoài nhà trường. Trong đó có mục tiêu của các HĐGD trên cơ sở mục tiêu chung và được trình bày dưới dạng các chỉ tiêu cụ thể, mục tiêu xã hội và mục tiêu điều kiện.
- Lựa chọn nhóm HĐ thực hiện trong năm học theo tháng và chủ điểm năm học, làm cơ sở để GV xây dựng hế hoạch HĐ cho từng lớp, khối lớp. Hãy chú ý khi xác định các HĐ:
+ Các HĐ được thực hiện trong quá trình dạy học bộ môn sẽ hướng dẫn giáo viên xây dựng KH dạy học;
+ Nội dung phải toàn diện nhưng có trọng tâm theo các mục tiêu cần đạt nhằm đạt được mục tiêu GD toàn diện.
+ Các HĐ cần được lập kế hoạch cụ thể và phân loại theo phạm vi cấp trường, khối, lớp và sắp xếp theo hình thức logic.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Các HĐ được phân bổ đều về thời gian từ đầu năm đến cuối năm theo chủ đề, chủ đề hợp lý, gắn với trách nhiệm tổ chức của từng lực lượng GD: tổ chuyên môn, khối chun mơn và các bộ phận khác trong tồn trường.
- Phân bổ nguồn lực cho từng HĐ được xác định theo từng chủ đề (thời gian, kinh phí, nhân lực, CSVC)
- Sắp xếp lịch thực hiện phù hợp.
- Xác định các biện pháp và cách thức tiến hành HĐ.
+ Biện pháp phải phong phú và được lựa chọn giữa rất nhiều các biện pháp khác để phù hợp với đặc trưng của nhà trường, cấp học và đối tượng HS từng khối lớp, từng vùng, miền.
+ Biện pháp phải có khả năng thực hiện được, nó được xây dựng phù hợp với đặc điểm tình hình của trường, địa phương và khả năng của đội ngũ.
+ Biện pháp là cách thực hiện nên cần được nêu cụ thể tạo điều kiện cho việc thực hiện dễ dàng.
- Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các HĐ theo KH. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng có thể thực hiện kỹ thuật phân tích SWOT để phân tích bối cảnh nhà trường làm cơ sở xây dựng kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể, đảm bảo tính khả thi. Tiếp tục cụ thể hóa kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường cho từng học kỳ, từng tháng, từng tuần.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận khác và GV xây dựng KH tổ chức các HĐTN.
- Hiệu trưởng hướng dẫn các bộ phận liên quan xây dựng kế hoạch HĐGD (KH năm, hàng tháng, hàng tuần) phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường và kế hoạch của bộ phận (tránh tổ chức đồng thời, chồng chéo, có sự hỗ trợ và phối hợp tổ chức các HĐ bởi các bộ phận liên quan).
- Hiệu trưởng hướng dẫn GV xây dựng KH tổ chức các HĐTN ngồi nhà trường thơng qua dạy học chủ đề và các HĐ ngoại khóa. Kế hoạch HĐTN được lồng ghép vào KH bài dạy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Hiệu trưởng phê duyệt KH của từng GV, KH này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của hiệu trưởng.
<i><b>1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục </b></i>
<i>1.4.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức trong thực hiện kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường </i>
Phân công ban giám hiệu: Trong ban giám hiệu cần có sự phân cơng rõ ràng, cử cán bộ quản lý trực tiếp phụ trách các HĐTN ngồi nhà trường.
Phân cơng GV chủ nhiệm lớp: nhiệm vụ chính của GV chủ nhiệm trong việc tổ chức các HĐTN ngoài nhà trường cho HS là dạy học trải nghiệm theo môn được phân công và phối hợp với GV bộ môn và các lực lượng khác để tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS. Vì vậy, hiệu trưởng phân công GV đứng phụ trách phù hợp với trình độ, NL, sở trường của từng GV.
Phân công các GV khác phối hợp, tổ chức các HĐTN ngoài nhà trường cho HS (GV dạy môn KH, lịch sử và địa lý, tự nhiên và XH, GV mỹ thuật, GV tiếng Anh, tổ trưởng chuyên môn và tổng phụ trách đội).
Kiện tồn các tổ, nhóm chun mơn phù hợp với điều kiện của từng trường; lựa chọn, cử tổ trưởng, tổ phó, phân cơng nhiệm vụ, ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn HĐ của GV trong tổ và chịu trách nhiệm thực hiện.
Thống nhất cơ chế phối hợp tổ chức các hoạt động: đảm bảo sự phối hợp giữa thầy với trò, giữa GV và cha mẹ HS, đoàn, đội và các lực lượng khác trong việc tổ chức HĐTN ngoài nhà trường cho HS.
Phối hợp với lực lượng an ninh: đảm bảo một môi trường an toàn xung quanh khu vực tổ chức các HĐTN, không bị những kẻ quấy rối tiếp cận.
Phối hợp với cảnh sát giao thông tổ chức tuyên truyền, GD pháp luật giao thông đường bộ cho GV và HS.
Phối hợp với Y tế địa phương khám sức khỏe định kỳ cho GV và HS; tuyên truyền, GD cách phòng, tránh tai nạn thương tích; lối sống lành mạnh cho HS và GV.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Phối hợp với Hội Cựu chiến binh, lực lượng vũ trang tổ chức các HĐGD truyền thống nhằm GD lý tưởng cho thế hệ trẻ.
Phối hợp với đoàn thanh niên địa phương tổ chức các giải thể thao, các các hoạt động tình nguyện, lao động cơng ích và hoạt động hè, tổ chức các HĐ và các HĐ xã hội.
Huy động các các đơn vị kinh tế, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí tổ chức tham quan tại các địa điểm, địa danh đến hoạt động TN.
Để sự phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải thay mặt ban giám hiệu phân công GV phối hợp với nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau; tổ chức giao ban định kỳ để duy trì sự phối hợp một cách thường xuyên và có KH.
Cung cấp kiến thức và kĩ năng nâng cao năng lực cho GV để tổ chức hiệu quả các HĐTN ngoài nhà trường với các quy mơ và hình thức tổ chức khác nhau.
Xây dựng nội dung, chương trình, chủ đề HĐTN ngồi nhà trường cho HS theo quy mơ tồn trường; quy mơ khối, lớp.
Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để tổ chức giáo dục HS. Nhà trường phải chủ động xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng để tổ chức HĐTN thực tế ngoài nhà trường cho HS.
<i>1.4.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch HĐTN ngoài nhà trường </i>
- Phổ biến quán triệt đến GV và các lực lượng khác về mục đích, yêu cầu của tổ chức các HĐTN ngoài nhà trường .
- Căn cứ KH tổng thể triển khai KH HĐ theo từng học kỳ, từng tháng, từng tuần qua họp hội đồng sư phạm, qua họp tổ chuyên môn, qua thông báo trên bảng tin...
- Tổ chức thực hiện KH HĐ cụ thể từng học kỳ, từng tháng, từng tuần. - Chỉ đạo đội ngũ thực hiện KH, sắp xếp đội ngũ chuyên trách phụ trách thực hiện KH đã đề ra.
- Phân công, phân nhiệm thực hiện giám sát triển khai các HĐTN theo các quy mô và phạm vi khác nhau. Kiểm tra, đánh giá KH đã thực hiện, rà soát
</div>