Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại công ty cổ phần cảng chân mây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.2 KB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

<b>CHUYÊN NGÀNH : NGOẠI THƯƠNG </b>

---

<b>CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPNÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI</b>

<b>CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY</b>

<b>Đà Nẵng, tháng 03 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong st q trình thực tập, em đã tiếp xúc với công việc xuất nhập khẩu trong thực tế gắn liền với những kiến thức đã học từ ghế nhà trường. Vì vậy, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến Quý nhà trường đã tạo điều kiện cho tác giả được học chuyên ngành mong muốn là ngành Quản trị kinh doanh quốc tế. Đồng thời cịn tạo cơ hội để tơi có thể nghiên cứu sâu hơn về các kiến thức đó qua việc thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Nhật đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ để em có thể hồn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty cổ phần Cảng Chân Mây. Q cơng ty đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp các thông tin, số liệu đầy đủ cụ thể và tạo điều kiện cho tơi có thể thực hiện cuộc khảo sát phục vụ cho bài báo cáo một cách thuận tiện nhất trong thời gian ngắn nhất.

Em xin cám ơn các Anh Chị trong phòng kinh doanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em tiếp cận được các kiến thức thực tế và cho em những lời khuyên chân thành để em có thể hoàn thành bài báo cáo.

Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới một số giảng viên khác và bạn bè đã giúp đỡ em trong việc cung cấp những thơng tin bổ ích cho việc nghiên cứu.

Cuối cùng, em xin được gửi lời tri ân sâu sắc, cùng lời chúc sức khỏe và thành công nhất đến tồn thể gia đình, người thân và bạn bè , các thầy cô trường Đại học Duy Tân cũng như tồn thể cơng ty Cổ Phần Cảng Chân Mây .

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2024 Sinh viên thực hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.3Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>

<b>1.4Phương pháp nghiên cứu...2</b>

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...4</b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS...4</b>

<b>1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS...4</b>

<b>1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics...4</b>

<b>1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics...5</b>

<b>1.1.3.Phân loại Logistics...6</b>

<b>1.1.3.1 Phân loại theo các hình thức Logistics...6</b>

<b>1.1.3.2. Phân loại theo quá trình...8</b>

<b>1.1.3.3.Phân loại theo đối tượng hàng hoá...8</b>

<b>1.1.4. Vai trò của dịch vụ logistics...8</b>

<b>1.1.4.1.Vai trò của Logistics đối với hoạt động kinh tế quốc tế...8</b>

<b>1.1.4.2.Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế trong nước...9</b>

<b>1.1.4.3.Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp...11</b>

<b>1.1.5. Nội dung của hoạt động logistics...13</b>

<b>1.1.5.1.Mua sắm nguyên vật liệu...13</b>

<b>1.1.5.2.Dịch vụ khách hàng...13</b>

<b>1.1.5.3.Quản lý hoạt động dự trữ...14</b>

<b>1.1.5.4.Dịch vụ vận tải...15</b>

<b>1.1.5.5.Hoạt động kho bãi...17</b>

<b>1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics...18</b>

<b>1.2.Cơ sở thực tiễn...19</b>

<b>1.2.1. Thực tiễn về hoạt động Logistics ở Việt Nam...19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.2.2. Kinh nghiệm hoạt động Logistics của một số đơn vị điển hình...20</b>

<b>1.2.2.1. Tình hình phát triển dịch vụ logistics trong khu vực...20</b>

<b>1.2.2.2. Kinh nghiệm đối với họat động dịch vụ Logistics cảng biển tại Singapore</b> ... 21

<b>1.2.2.3 Kinh nghiệm với dịch vụ Logistics cảng biển của Trung Quốc...21</b>

<b>1.2.2.4. Kinh nghiệm đối với dịch vụ Logistics cảng biển của Nhật Bản...22</b>

<b>1.2.2.5. Một số bài học kinh nghiệm đối với dịch vụ Logistics cảng biển...22</b>

<b>CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY GIAI ĐOẠN...24</b>

<b>2021 -2023...24</b>

<b>2.1.Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây...24</b>

<b>2.1.1. Giới thiệu sơ lược Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây...24</b>

<b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...25</b>

<b>2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...25</b>

<b>2.1.4. Cơ cấu tổ chức...26</b>

<b>2.1.4.1 Ng̀n nhân lực và cơ sở hạ tầng...28</b>

<b>2.1.4.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...31</b>

<b>2.1.4.3.Tình hình trang thiết bị của Cơng ty cở phần Cảng Chân Mây...35</b>

<b>2.1.5. Đặc điểm sản phẩm của Công ty...36</b>

<b>2.1.6. Đặc điểm thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của Công ty...36</b>

<b>2.1.6.1.Đặc điểm thị trường kinh doanh...36</b>

<b>2.1.6.2.Đối thủ cạnh tranh...37</b>

<b>2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...39</b>

<b>2.2.Thực trạng kinh doanh dịch vụ Logistics của Công ty Cổ phần Chân Mây...43</b>

<b>2.2.1. Kết quả kinh doanh hoạt động Logistics của Công ty Cổ Phần Chân Mây 432.2.1.1. Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding)...43</b>

<b>2.2.1.2. Dịch vụ vận tải...47</b>

<b>2.2.1.3. Dịch vụ kho bãi, bốc xếp và lưu kho...47</b>

<b>2.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh Logistics của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây giai đoạn 2021-2023...48</b>

<b>2.2.2.1 Doanh thu dịch vụ Logistics trong 3 năm qua...50</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.3. Phân tích nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế trong hoạt động nâng cao </b>

<b>hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...52</b>

<b>2.3.1. Các nhân tố khách quan...52</b>

<b>2.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế...52</b>

<b>2.3.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường trong nước...55</b>

<b>2.3.2Các nhân tố chủ quan...56</b>

<b>2.3.2.1 Những hạn chế của công ty cổ phần Cảng Chân Mây...56</b>

<b>CHƯƠNG III: : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY GIAI ĐOẠN 2021 -2023...58</b>

<b>3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics...58</b>

<b>3.1.1. Đầu tư trang thiết bị, nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận bằng cách hạn chế những rủi ro do sự bất cẩn của cơng nhân xếp dỡ...58</b>

<b>3.1.2 Hồn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ logistics...59</b>

<b>3.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên...59</b>

<b>PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...61</b>

<b>1.KẾT LUẬN...61</b>

<b>2.KIẾN NGHỊ...62</b>

<b>2.1.Kiến nghị với Công ty CP Cảng Chân Mây...62</b>

<b>2.2.Kiến nghị đối với tỉnh TT Huế...63TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1 : Cơ cấu lao động Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...28

Bảng 2 : Thông số kỹ thuật các bến thuộc Cảng Chân Mây...30

Bảng 8 : Kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...40

Bảng 9 : Kết quả kinh doanh của dịch vụ giao nhận...45

Bảng 10: Chi tiết khai thác các mặt hàng chính:...48

Bảng 11 : Doanh thu dịch vụ Logistics trong năm 2023...51

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ</b>

Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...27

Sơ đồ 1 : Số lượng nhân sự theo trình độ chuyên môn...29

Sơ đồ 2 : Sơ đồ kết quả hoạt động kinh doanh 2021-2023...32

Sơ đồ 3 : Nguồn vốn và tài sản của công ty năm 2021-2023...34

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ1.1 Lý do chọn đề tài </b>

Đã từ lâu, ngành Logistics ln chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các ngành dịch vụ cảng biển. Dịch vụ Logistics là khâu kết nối giữa nhà sản xuất, cung ứng với người tiêu dùng, từ vai trò cốt lõi thương mại .Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó doanh nghiệp tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Logistics được kỳ vọng đẩy nhanh tiến trình liên kết ở mỗi quốc gia, giữa các nước trong khu vực và hơn nữa là trên phạm vi toàn cầu . Bối cảnh đó đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành Logistics ở Việt Nam. Trước hết là cơ hội để phát triển Logistics của Việt Nam là tiếp cận được thị trường Logistics rộng lớn hơn với những ưu đãi

thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; phát huy lợi thế địa lý -chính trị trong phát triển cơ sở hạ tầng Logistics như phát triển cảng nước sâu, sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên Á.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động của những dịch vụ này để đảm bảo hoạt động dịch vụ được cung cấp tốt nhất cho khách hàng của mình, trong một thị trường năng động và đầy tính cạnh tranh như hiện nay. Cơng ty vẫn còn tập trung chủ yếu vào các dịch vụ giao nhận truyền thống như khai thuể hải quan, vận chuyển nội địa, quốc tế các hoạt động này cịn đơn lẻ, chưa hình thành chuỗi Logistics cụ thể, do đó sức cạnh trạnh cịn kém. Cơng ty vẫn còn tập trung chủ yếu vào các dịch vụ giao nhận truyền thống như khai thuể hải quan, vận chuyển nội địa, quốc tế các hoạt động này còn đơn lẻ, chưa hình thành chuỗi Logistics cụ thể, do đó sức cạnh trạnh cịn kém.

Xuất phát từ những lí do trên và sau một thời gian thực tập ở Công ty cổ

<b>phần Cảng Chân Mây , tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics</b>

<b>tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây” để làm chuyên đề tốt nghiệp.1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>1.2.1 Mục tiêu chung </b>

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>

- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động Logistics

- Đánh giá thực trạng hoạt dộng logistics tại Công ty Cổ Phần Cảng Chân Mây để chỉ ra những thành công, những tồn tại, hạn chế , nguyên nhân cần khắc phục trong quá trình phát triễn chuỗi dịch vụ Logistics tại Công ty

<b>1.3</b>

<b>Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

a. Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây Đề tài nghiên cứu : Nâng cao hoạt động Logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây

b.Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian : Lĩnh vực kinh doanh hoạt động Logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây

- Về thời gian : Nghiên cứu và tiến hành đánh giá hoạt động Logistics của công ty từ năm 2021 – 2023 và giải pháp phát triển trong năm 2024

<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu về hoạt động Logistic tại công ty CP Cảng Chân Mây từ năm 2021- 2023, số liệu về tình hìn hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực của công ty trong 3 năm

- Phân tích và xử lí số liệu :

Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: dùng các chỉ số tương đối, tuyệt đối và bình quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng,nhận xét xu hướng biến động của các đối tượng sau đó so sánh, đánh giá và kết luận về mối quan hệ tương quan của hiện tượng ở các thời kỳ khác nhau, từ đó đưa ra nhận xét về hiệu quả kinh doanh của Công ty . Trong đề tài này, phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các số liệu để từ đó nhận định và xem xét sự thay đổi của các số liệu qua 3 năm, từ đó đưa ra các đánh giá phù hợp

- Phương pháp thống kê các số liệu thu thập được, từ đó phân tích và xử lý số liệu thành các nhóm theo yêu cầu của đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.5.Bố cục của đề tài :</b>

Ngoài mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cúu

Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Cảng Chân Mây giai đoạn 2020-2023

Chương III: : Định hướng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây giai đoạn 2020-2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS </b>

<b>1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics </b>

Logistics được hiểu là một nhánh của khoa học quân sự liên quan đến viêc tiến hành, duy trì và vận chuyển phương tiện thiết bị và nhân sự. Logistics gồm có 3 mảng chính là kho bãi, giao nhận và vận chuyển. công việc cụ thể là quản lý hàng tồn, giao nhận và nhận tiền theo đơn đặt hàng, phân phối hàng đến các đại lý... Công việc địi hỏi phải lập kế hoạch tốt, có sự linh hoạt, nhạy bén về kinh doanh và điều phối tốt. Theo từ điển Webters định nghĩa “ Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị” cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội , nhiều thập kỷ qua , logistics được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác nhau như sản xuất , kinh doanh . Thuật ngữ Logistics ngày nay được hiểu với nghĩa quản lý ( Management ) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong xã hội . Nhưng cho đến nay , trên thế giới chưa có một định nghĩa đủ về Logistics hay hệ thống Logistics.

Một số khái niệm chủ yếu sau :

Liên hợp quốc (khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý Logistics, Đại học ngoại thương tháng 10/2002). Logistics là hoạt động quản lý qua trình lưu chuyển vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng

Theo quan điểm của WTO, Logistics được định nghĩa là chuỗi cung ứng dịch vụ, bao gồm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát sự dịch chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ và thơng tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ logistics truyền thống bao gồm các dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận, các dịch vụ giá trị gia tăng của bên thứ ba (như làm việc theo yêu cầu của khách hàng).

Theo giáo sư David Simchi-Levi (MIT-USA): Hệ thống Logistics (Logistics network) là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản xuất kho, cửa hàng, một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm chi phí trên tồn hệ thống đồng thời đáp ứng được yêu cầu ở mức độ phục vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Năm 2015, trong Luận án Tiến sĩ Quản lý nhà nước đối với dịch vụ Logistics ở Cảng Hải Phòng, tác giả Nguyễn Quốc Tuấn cho rằng: “Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hồn thiện các hoạt động, bao gồm các cơng việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan,... Do đó, logistics là q trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược cho đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược”.

Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao

Tóm lại, Logistics có thể được định nghĩa như sau: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm sốt q trình lưu chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu khách hàng”.

<b> 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics</b>

Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:

- Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.

+ Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống : Đây là nền tảng cơ bản nhất của các hoạt động Logistics nói chung. Theo đó, nền tảng này hướng đến việc hoạt động Logistics sẽ cung ứng các dịch vụ tương ứng với nhu cầu trong cuộc sống của con người. Con người có thể nhận định được về nhu cầu như: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu,… Hiểu đơn giản thì Logistics sinh tồn chính là q trình mà doanh nghiệp đưa, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa từ nơi cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cấp đến người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, nó được coi là nền tảng cơ bản nhất của dịch vụ Logistics hiện nay.

+ Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh nghiệp cần trong quá trình sản suất, các dụng cụ sử dụng nguyên liệu đó trong q trình sản xuất và phân phối sản phẩm có được từ sản xuất. Tiếp đó, Logistics hoạt động sẽ phân phối sản phẩm, hàng hóa đến các kênh tiêu thị như siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ,…

+ Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ thống hoạt

động. Đây là nền tảng quan trọng giúp một công ty Logistics có thể hoạt động được. Bởi Logistics hệ thống bao gồm nhà xưởng, nhân lực, phương tiện, máy móc thiết bị và cơng nghệ. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng

Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hồn chỉnh từ đó tạo ra một chuỗi Logictis

<b>1.1.3.Phân loại Logistics </b>

<b>1.1.3.1 Phân loại theo các hình thức Logistics</b>

<b>Hình 1 : Tích hợp 4 chuỗi cung ứng của Logistics</b>

<b>1PL: First Party Logistics hay Logistics tự cấp Ở nhóm đầu tiên này, đa phần</b>

1PL được áp dụng ở các công ty tự tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics, là một trong những nguồn thu chính cũng như tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong đó, hầu như mọi khâu liên quan đến vận chuyển và lưu trữ hàng hóa xuất nhập khẩu đều do công ty tự cung cấp: phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để hoàn thành chu kỳ Logistics.

<b>2PL: Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai : 2PL</b>

là một hình thức thuê dịch vụ từ bên thứ 2 của cơng ty xuất nhập khẩu mà ở đó , các công ty bên thứ 2 này chỉ đảm nhận 1 khâu trong chuỗi Logistics . Nói nơm na , 2PL là việc kiểm soát các hoạt động truyền thống như vận tải , kho vận . thủ tục hải quan và thanh toán.

<b>3PL : Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng </b>

Đây là một hình thức thay mặt cho doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện các dịch vụ logistics trong từng khâu nhỏ trong chuỗi Logistics như : thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu , cung cấp chứng từ giao nhận – vận tải và vận chuyển nội địa thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thơng quan hàng hố và đưa hàng đến nơi đã quy ước .

+ Sử dụng 3PL đồng nghĩa với việc thuê các công ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động logistics , có thể là tồn bộ q trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc

+ Các chủ hàng sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện chia sẽ thông tin , rủi ro , và lợi ích theo một hợp đồng dài hạn

<b>4PL : 4PL tức là cung cấp dịch vụ logistics thứ 4 hay logistics theo chuỗiphân phối hoặc nhà cung cấp logistics chủ đạo – LPL.</b>

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ 4PL sẽ nắm vai trò là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ chức khác. Mục đích của việc này chính là để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics.

<i>5PL (5th Party Logistics – Logistics bên thứ năm)</i>

5PL là một mơ hình dịch vụ khá mới hiện nay. Nó kiểm sốt tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng với việc sử dụng công nghệ thông tin và kết hợp các phương pháp đã được chứng minh của 3PL và 4PL. Nhà điều hành 5PL là nhà cung cấp dịch vụ logistics có kế hoạch tổ chức và thực hiện các giải pháp logistics thay mặt cho các

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tổ chức thương mại khác. Ngồi ra, nó thương lượng giá với các nhà cung cấp dịch vụ khác, như xe tải, hãng hàng không, v.v.

5PL là dịch vụ logistics phổ biến và phát triển nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. Cùng với việc tích hợp và quản lý chuỗi cung ứng, các tổ chức 5PL cung cấp một số dịch vụ có lợi khác, chẳng hạn như tiện ích cuộc gọi hoặc thanh tốn trực tuyến cho khách hàng. Với ví dụ về trang trại rau củ và công ty dịch vụ 5PL, nông trại sẽ được gia nhập làm thành viên của mạng cung ứng số, sử dụng Thương mại điện tử để bán hàng, được cung cấp nhiều thơng tin từ tình hình thị trường tới kỹ thuật canh tác, dự báo nhu cầu; có thể bán hàng cho các cá nhân,… thụ hưởng các thành quả của trí tuệ nhân tạo,…

<b>1.1.3.2. Phân loại theo quá trình</b>

Phân loại theo quá trình sẽ gồm 3 loại :

Logistisc đầu vào (Inbound Logistics): Là các dịch vụ khâu đầu vào của doanh nghiệp, đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào một cách tối ưu về cả vị trí, thời gian và chi phí phục vụ cho q trình sản xuất và lưu kho hàng hóa.

Logistics đầu ra (Outbound Logistics): Là các dịch vụ khâu đầu ra của doanh nghiệp, cung cấp thành phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu về cả vị trí, thời gian và chi phí để đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Logistics thu hồi (Reserve Logistics): Là các dịch vụ được cung ứng đảm bảo cho quá trình thu hồi phế phẩm, phế liệu,... các yếu tố ảnh hưởng đến mơi trường phát sinh từ q trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.

<b>1.1.3.3.Phân loại theo đối tượng hàng hoá </b>

- Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) là q trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực phẩm…

- Logistics ngành ơ tơ (automotive logistics) là q trình logistics phục vụ cho ngành ô tô

- Logistics hàng điện tử ( electronic logistics ) - Logistics dầu khí ( petroleum logistics )

<b>1.1.4. Vai trò của dịch vụ logistics</b>

<b>1.1.4.1.Vai trò của Logistics đối với hoạt động kinh tế quốc tế</b>

Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là tồn cầu hố nền kinh tế thế giới. Sự phát triển sơi động của thị trường tồn cầu đã làm cho giao thương giữa các quốc gia, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

khu vực trên thế giới tăng một cách mạnh mẽ và đương nhiên sẽ kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ phụ trợ… Vai trị của logistics vì thế cũng ngày càng trở nên quan trọng.

Logistics là công cụ hữu hiệu dùng để liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc áp dụng hệ thống logistics toàn cầu đã tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất hàng hóa từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu cho tới khâu phân phối sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng, khắc phục được những ảnh hưởng của các yếu tố không gian, thời gian và chi phí sản xuất cho các hoạt động kinh tế quốc tế, nhờ đó các hoạt động này ln được “kết dính” với nhau và được thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả cao.

Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế. Hệ thống logistics có tác dụng như một chiếc cầu nối đưa hàng hóa đến các thị trường mới theo đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Do đó, với sự hỗ trợ của hệ thống logistics, quyền lực của nhiều công ty đã vượt ra khỏi biên giới địa lý của nhiều quốc gia. Một mặt, các nhà sản xuất kinh doanh có thể chiếm lĩnh thị trường cho sản phẩm của mình, mặt khác, thị trường kinh doanh quốc tế cũng được mở rộng và phát triển.

Logistics góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế. Thực tiễn, mỗi giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải sử dụng đến nhiều loại giấy tờ, chứng từ rườm rà, làm tiêu tốn rất nhiều chi phí, ảnh hưởng lớn tới tốc độ và hiệu quả của các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói, khơng những khắc phục được những yếu điểm đó mà cịn nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phịng trong lưu thơng hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.

<b> 1.1.4.2.Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế trong nước</b>

Có thể nói rằng, logistics có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển liên tục trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế và các biện pháp hội nhập, ngành logistics đang nhanh chóng chun mơn hóa và trở thành một dịch vụ vơ cùng quan trọng.

Vai trị của Logistic đối với Việt Nam ngày càng đóng một vai trị cấp thiết đối với cả các cơng ty trong nước nói riêng và nền kinh tế nói chung, đồng thời đóng góp tích cực vào thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ở mỗi quốc gia, mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài ngun khống sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Hệ thống logistics đã góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Liên kết các hoạt động trong nền kinh tế quốc gia

Logistics là cơ sở của các hoạt động kinh tế của sản xuất, kinh doanh và phân phối nhằm kết nối chặt chẽ giữa chúng với nhau. Nếu những hoạt động này diễn ra sn sẻ thì nó sẽ khuyến khích sự phát triển của ngành sản xuất và nếu dừng lại thì nó sẽ hạn chế thương mại. giữa các khu vực và nước sở tại, có tác động tiêu cực đến tồn bộ sản xuất và đời sống. Vì vậy khi hiệu quả của hoạt động logistics trong nền kinh tế bị ảnh hưởng. Nền kinh tế được cải thiện một phần sẽ nâng cao hiệu quả của nền kinh tế xã hội.

Tăng cường mối quan hệ kinh tế khu vực

Logistics là một trong những yếu tố tăng cường mối quan hệ trong nền kinh tế quốc tế. Đặc biệt, vai trò của Logistic trong nên kinh tế và hội nhập với sự phát triển của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs), hoạt động thương mại và đầu tư được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.

Ngoài ra, các TNC này thực hiện một hệ thống hậu cần toàn cầu cũng giúp đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạn chế và tối đa hóa ảnh hưởng của thời gian, địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội đến sản xuất hàng hóa.

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Hoạt động logistics hiệu quả giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Sự phát triển của logistics có thể hạ thấp chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm và rút ngắn thời gian giao hàng, tăng cường năng lực giao hàng và đi đầu trong các hoạt động sản xuất, bán hàng và phân phối.

Song song với sự phát triển của logistics là khả năng thu hút vốn đầu tư, các nhà đầu tư sẽ ưu tiên hơn cho các quốc gia có điều kiện phát triển tốt, không chỉ về cơ sở hạ tầng, mà còn do mức độ phát triển của hoạt động logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hiện đại hóa chuỗi cung ứng trong bối cảnh kinh tế số

Đại dịch đã làm nổi bật nhu cầu về số hóa và cơng nghệ như robot di động tự động và các cơng cụ phân tích thời gian thực.

Chuỗi cung ứng vật chất cần phải phát triển đồng thời và phải tự động hóa các nhiệm vụ và triển khai công nghệ để ra quyết định phức tạp. Việt Nam đã chứng kiến một loạt các vụ sáp nhập và liên doanh giữa các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần trong và ngoài nước cũng như các quan hệ hợp tác trong lĩnh vực hậu cần.

Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa. Một nghiên cứu cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm từ 10% đến 15% GDP của hầu hết các nước lớn ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động logistics thì sẽ góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội

<b>1.1.4.3.Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp</b>

Đối với các doanh nghiệp logistics có vai trị rất to lớn. Logistics là nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề chạm đến. Đó chính là thềm lục địa tiềm ẩn của cả nền kinh tế. Với các doanh nghiệp Việt Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu biết chưa đầy đủ và ít vận dụng logistics.

Phát triển dịch vụ Logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Những nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ logistics tồn cầu thì có thể tiếp cận được nhiều thị trường và người tiêu dùng từ các nước trên thế giới. Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của q trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành cơng nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Mỹ và Nhật logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp được thể hiện: Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài ngun đầu vào hoặc tối ưu hóa q trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành cơng lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn, ngược lại có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics.

<b>Phát triển mở rộng thị trường quốc tế</b>

Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.

<b>Tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thơng, phân phối hàng hóa</b>

Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thơng. Chi phí lưu thơng hàng hóa chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong bn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông.

C. Mác đã từng nói “Lưu thơng có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong khơng gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.

Vai trị của logistics trong bn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong q trình lưu thơng dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Logistics là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thể cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập trung. Logistics cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp (Mix marketing 4P). Chính logistics đóng vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp.

Sản phẩm / dịch vụ chỉ được thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và đúng địa điểm quy định. Mục tiêu của marketing là tối đa hóa lợi nhuận của cơng ty về lâu dài. Cịn mục tiêu của logistics là cung cấp hàng hóa / dịch vụ cho khách hàng với chi phí nhỏ nhất. Tổng chi phí được xác định theo cơng thức sau: Tổng chi phí = Chi phí vận tải + chi phí lưu kho, lưu bãi + chi phí giải quyết đơn hàng và cung cấp thơng tin + chi phí sản xuất + chi phí dự trữ. Muốn đưa ra quyết định logistics một cách đúng đắn cần cân đối giữa thu và chi nhằm lựa chọn được phương án đáp ứng nhu cầu tố nhất với tổng chi phí nhỏ nhất.

<b>1.1.5. Nội dung của hoạt động logistics1.1.5.1.Mua sắm nguyên vật liệu</b>

Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình Logistics. Mặc dù hoạt động này không ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng nhưng mua sắm ngun vật liệu có vai trị quyết định đối với tồn bộ hoạt động Logistics. Bởi khơng có ngun liệu tốt

6.Kiểm sốt chất lượng hàng 7.Quản lý hoạt động thu mua

<b>1.1.5.2.Dịch vụ khách hàng</b>

Trong bất cứ một ngành dịch vụ nào thì việc đáp ứng tốt những nhu cầu của khách hàng đặt ra luôn là ưu tiên hàng đầu của các công ty. Và dịch vụ khách hàng trong Logistics cũng là mối quan tâm hàng đầu trong ngành logistics. Chính sự trung thành của khách hàng và tỉ lệ mà khách hàng tái sử dụng dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

logistics chính là thước đo sự thành cơng trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng

<i>của mỗi doanh nghiệp.</i>

Trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập thế giới, thị trường được mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm có đặc điểm, chất lượng giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân khách hàng cũ mà cịn có thể lơi kéo, thu hút thêm được khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công

Dịch vụ khách hàng trong logistics là các hoạt động, hành động phục vụ được cung cấp thêm, đóng vai trị là giá trị gia tăng. Với mục đích là đem đến giá trị nhiều hơn so với dịch vụ cốt lõi mà khách hàng cần thiết và đem lại sự hài lòng nhiều nhất cho khách hàng. Đối với các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh doanh hiện nay đều cung cấp thêm các dịch vụ cho khách hàng bên cạnh sản phẩm chính của họ.

Nếu như khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt động Logistics thì dịch vụ khách hàng là đầu ra của hoạt động này. Dịch vụ khách hàng chính là các biện pháp trong hệ thống Logistics nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa ở mức độ cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Giá trị gia tăng ở đây chính là sự hài lịng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị đầu ra với giá trị đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

<b>1.1.5.3.Quản lý hoạt động dự trữ</b>

Dự trữ (tiếng Anh: Reserve) là các hình thái kinh tế của sự vận động các sản phẩm hữu hình như vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… trong hệ thống Logistics nhằm thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng với chi phí thấp nhất.

Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động Logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hóa trong sản xuất và lưu thơng.

Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật liệu là đảm bảo cho sản xuất, lưu thông được diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối cung cầu và đề phòng rủi ro, bất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trắc.Những yếu tố cơ bản của quản lý dự trữ truyền thống, một số mơ hình kỹ thuật thơng dụng để quản lý dự trữ hiệu quả.

Trong đó:

(1). Quản lý dự trữ (2). Dữ liệu dự trữ

(3). Kiểm kê hàng hoá, là những nội dung chính của phần này.

Dự trữ bao gồm các sản phẩm hay nguyên liệu, nhiên liệu đang lưu trong kho, đang trên đường vận chuyển, đang chờ sản xuất dở dang…và cả những thành phẩm đang chờ bán. Hay nói cách khác, dự trữ bao gồm:

Tất cả các sản phẩm, hàng hố mà doanh nghiệp có để bán.

Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.

Đối với doanh nghiệp, cần thiết phải tập trung một lượng sản phẩm nhất định nhằm cải thiện dịch vụ khách hàng và giảm chi phí trong kinh doanh, như:

Duy trì sản xuất ổn định và năng suất cao

+ Tiết kiệm trong mua hàng và vận chuyển (Cụ thể trong hoạt động trong mua hàng: giảm giá vì mua với số lượng lớn hoặc mua trước thời vụ; trong vận chuyển việc tăng qui mô lô hàng sẽ đảm bảo vận chuyển tập trung với chi phí thấp)

+ Tập trung một lượng sản phẩm nhất định trong kho giúp doanh nghiệp giảm những chi phí do những biến động khơng thể lường trước.

Trình độ hay mức dịch vụ dự trữ thể hiện năng lực đáp ứng về hàng hóa dự trữ mà doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho khách hàng. Mức dịch vụ dự trữ được xác định bằng thời gian thực hiện đơn đặt hàng; hệ số thỏa mãn mặt hàng, nhóm hàng và đơn đặt hàng (sản xuất, bán buôn); hệ số ổn định mặt hàng kinh doanh, hệ số thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách (bán lẻ). Để nâng cao mức dịch vụ dự trữ, có thể sử dụng giải pháp truyền thống như tăng lớn lượng hàng dự trữ nhưng điều này lại thường làm tăng chi phí dự trữ và chi phí hệ thống logistics. Do đó các giải pháp tối ưu hóa quản lý dự trữ hiện nay là tập trung vào tăng tốc độ vận chuyển sản phẩm, chọn nguồn hàng tốt hơn và quản lý thông tin hiệu quả hơn

<b>1.1.5.4.Dịch vụ vận tải</b>

Hiện nay, vận tải đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong Logistics và vai tò này sẽ tăng lên bởi chi phí vận chuyển, chiếm tỷ trọng lớn trong Logistics. Do đó, những nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tổ chức cho Logistics càng phải cố gắng đưa sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh

<i>tranh của Logistics lên cao để giảm chi phí vận tải. Thêm vào đó, vai trị của vận tải</i>

<i>trong Logistics được thể hiện cụ thể sau:</i>

Chi phí vận chuyển chịu ảnh hưởng bởi các doanh nghiệp như kho hàng, nhà cung cấp hàng hóa, địa điểm bán lẻ, khách hàng và người tiêu dùng.

Hệ thống vận chuyển tốc độ cao, chi phí sẽ tương đương với số lượng hàng tồn kho ít hơn, trong đó hệ thống vận chuyển tốc độ chậm và rẻ hơn sẽ đáp ứng với số lượng hàng tồn kho lớn hơn.

Việc chọn tốc độ của phương thức vận chuyển, ảnh hưởng đến lịch trình giao hàng hoặc cách đóng gói hàng hóa.Quy tắc phân loại phương tiện vận chuyển và phương thức vận chuyển có khả năng ảnh hưởng đến bao bì sản phẩm.Hợp đồng đàm phán có thể thay đổi cách thức hoạt động của quá trình vận tải. Cùng với hoạt động Logistics khác, vận tải củng đóng góp một phần giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ. Trước hết giải quyết được vấn đề là đưa sản phẩm tới đúng nơi người tiêu dùng yêu cầu tức là giá trị hàng hóa đã được tăng thêm. Kế nữa đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian. Việc chọn đúng phương tiện và phối hợp với các hình thức vận tải khác nhau chỉ với mục đích cuối cùng sao cho vận chuyển càng nhanh hàng hóa tới tay người tiêu dùng càng tốt.

Công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh Logistics: chọn người vận chuyển ( tự vận chuyển hay thuê), chọn tuyến đường, phương thức vận tải, Dự trữ nguyên vật liệu phương tiện vận tải, kiểm sốt q trình vận chuyển, cơng việc giao nhận và bốc xếp, xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng.

Người kinh doanh dịch vụ Logistics phải giải quyết các vấn đề này bằng những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phương thức vận tải thường sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tất cả dịch vụ Logistics đều nhằm mục đích thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (người sản xuất và người tiêu dùng). Trong dây chuyền cung ứng gồm rất nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: Giao nhận, xếp dỡ, lưu kho

<b>1.1.5.5.Hoạt động kho bãi</b>

Hoạt động kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên vật

liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho. Về cơ bản “kho bãi” là một từ ghép bao gồm 2 từ “kho” và “bãi” với:

Kho: ám chỉ hệ thống các nhà kho (kho riêng, kho chung, nhà kho, …) được xây dựng theo tiêu chuẩn nhằm mục tiêu lưu trữ, bảo quản hàng hóa cho cá nhân/doanh nghiêp. Thơng thường các kho được xây dựng kín, có hệ thống mái che, …

Bãi: ám chỉ các khoảng diện tích dùng để tập kết, lưu trữ hàng hóa, phương tiện. Một số bãi có thể được hiểu là “kho” ngồi trời để để những hàng hóa cồng kềnh, khơng u cầu điều kiện bảo quản quá phức tạp.

Nhìn chung, kho bãi được hiểu là khu vực dùng để tập kết, lưu trữ hàng hóa (hoặc các phương tiện, đồ dùng, ...) nói chung.

Kho bãi là hệ thống các nhà kho được xây dựng theo tiêu chuẩn, dùng để lưu trữ và bảo quản hàng hóa cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Các loại kho này thường được xây dựng kín, có hệ thống mái che.

Trong lĩnh vực logistics, kho bãi là nơi lưu trữ và bảo quản các sản phẩm và thành phẩm để cung cấp cho khách hàng nhanh chóng với chi phí thấp nhất khi có u cầu. Nhiệm vụ của kho bãi cũng bao gồm cung cấp thông tin về vị trí, tình trạng và điều kiện lưu trữ của hàng hóa.

Người kinh doanh dịch vụ Logistics khơng nhất thiết là người phải có kho bãi. Họ có thể tư vấn cho khách hàng những địa điểm lưu kho thuận lợi cho quá trình giao nhận, chuyển chở, phân phối thậm chí thay mặt cả khách hàng để ký kết hợp đồng lưu kho hàng hóa. Bên cạnh việc thực hiện các công tác lưu kho, lưu bãi, người kinh doanh dịch vụ còn cung cấp cho khách hàng các hoạt động về quản lý kho, quản trị dự trữ và đây là một bước tiến cao hơn so với công tác lưu trữ, lưu kho đơn thuần trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hoạt động gia nhận truyền thống trước đây Một kho bãi thì từng hệ thống các kho phải đảm bảo được những chức năng của kho bãi trong logistics sau:

Đảm bảo được chất lượng hàng hóa lưu trữ: Để có được điều này, các kho bãi logistics phải chất lượng. Nhiệt độ, độ ẩm, chiều cao phù hợp với loại hàng hóa.

Hỗ trợ cho sản xuất, đáp ứng tốt khi khách hàng có nhu cầu: Những chức năng phụ, những tiện ích kèm theo của cơng ty logistics cần phải có để nâng cao chất lượng kho bãi trong logistics.

Chức năng gom hàng, tách hàng: Những kho thành phần có chức năng phân loại các hàng hóa lưu trữ đồng thời có nhiệm vụ gom hàng khi cần thiết.

Một cơng việc đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động kho hàng là quản lý hệ thống thông tin, phải thường xuyên cập nhật thông tin về mức độ dự trữ, lượng hành nhập kho, xuất kho, thực có trong kho, vị trí, tình trạng, hàng hóa, các yêu cầu của khách hàng… Thông tin ở đây cần phải kịp thời và chính xác. Muốn làm được như vậy thì phải biết ứng dụng hệ thống chia sẻ và trao đổi thông tin điện tử (Electronic Data Interchange – EDI) hệ thống mã vạch và phải vi tính hóa mọi hoạt động.

<b>1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics.</b>

<i> Tốc độ tăng trưởng doanh thu kinh doanh dịch vụ Logistics</i>

Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ là yếu tố đầu tiên cho ta thấy được mức độ phát triển của dịch vụ Logistics. Tốc độ này càng lớn thì cho thấy mức độ phát triển của dịch vụ này càng tăng.

Hiện nay dịch vụ logistics ở Việt Nam có quy mơ khoảng 20-22 tỷ USD/năm, chiếm 20,9% GDP của cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dịch vụ logistics trong những năm qua là từ 16 - 20%/năm. Thống kê mới đây của Hiệp hội doanh nghiệp (DN) logistics Việt Nam cho thấy, cả nước hiện có khoảng trên 1.300 DN logistics đang hoạt động, bao gồm cả DN có vốn nước ngồi. Các DN cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ và vừa

<i> Chất lượng dịch vụ Logistics</i>

Logistics là một quá trình phân phối và lưu thơng hàng hóa, từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng, được tổ chức và quản lý một cách khoa học. Vì vậy, chất lượng dịch vụ logistics sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp logistics cũng như việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chất lượng dịch vụ Logistics không chỉ thể hiện ở chỗ giữ gìn tốt hàng hóa, đảm bảo đúng số lượng và chất lượng như trước khi gửi vào kho, đưa hàng đến nơi đúng thời gian và địa điểm quy định mà còn thể hiện ở phong cách làm việc tận tình, minh bạch, đúng pháp luật. Chất lượng dịch vụ cịn thể hiện ở văn hóa doanh nghiệp của cơng ty

<i> Tốc độ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ Logistics </i>

Phát triển dịch vụ Logistics còn thể hiện ở tốc độ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ Logistics. Tốc độ tăng trưởng này cịn có thể bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nhu cầu khách hàng nói riêng trong từng giai đoạn.Chỉ tiêu này càng cao thể hiện ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics. Điều đó cũng có nghĩa là cơng ty kinh doanh dịch vụ Logistics đang có nhiều thuận lợi để phát triển dịch vụ này. Tuy nhiên chỉ tiêu này phải đi cùng với chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu chất lượng dịch vụ

<i>Tỷ trọng doanh thu Logistics trong tổng doanh thu của doanh nghiệp</i>

Tỷ trọng doanh thu dịch vụ Logistics trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sự phát triển của dịch vụ

Logistics.Tỷ trọng này cho thấy mức độ đóng góp và tăng trưởng doanh thu của dịch vụ xét trên phương diện toàn doanh nghiệp.

<b>1.2.Cơ sở thực tiễn</b>

<b>1.2.1. Thực tiễn về hoạt động Logistics ở Việt Nam</b>

<b>Về số lượng doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ logistics </b>

Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics (có tài liệu nói 1.000 doanh nghiệp). Đây là một con số khá lớn nhưng trên thực tế đa phần lại là những doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ. Do vốn ít nên cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cũng đơn giản, không thật sự chuyên sâu, không tổ chức được các văn phịng đại diện ở nước ngồi nên nguồn thông tin bị hạn chế, các công việc ở nước ngồi đều phải thơng qua các đại lý của các công ty đa quốc gia. Điều này dẫn đến đa số các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cấp 2, cấp 3, thậm chí cấp 4 cho các đối tác nước ngồi có mạng lưới toàn cầu mà chưa tổ chức kết nối được các hoạt động vận tải đa phương thức. Tuy có số lượng lớn, các công ty logistics Việt Nam mới đáp ứng được 25% nhu cầu nội địa và mới chỉ tập trung vào một vài ngành dịch vụ trong chuỗi giá trị dịch vụ có doanh số hàng tỉ đơ la Mỹ này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b> Về khối lượng :</b>

Tính chung năm 2022, vận tải hàng hóa ước đạt 2.009,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 23,7% so với năm trước (năm 2021 giảm 8,4%) và luân chuyển 441,3 tỷ tấn.km, tăng 29,4% (năm 2021 tăng 0,5%). Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 1.966,5 triệu tấn vận chuyển, tăng 23,4% và 270,7 tỷ tấn.km luân chuyển, tăng 46,5%

Theo số liệu điều tra doanh nghiệp gần đây nhất (31/12/2021) do Tổng cục Thống kê cung cấp, Việt Nam có 34.476 doanh nghiệp dịch vụ logistics với tổng số 563.354 lao động đang làm việc. Thị trường logistics có sự tham gia của hơn 5.000 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics 3PL…

Hơn nữa, báo cáo của Ngân hàng Thế giới công bố năm 2023, Việt Nam đứng vị trí thứ 43 trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics, thuộc nhóm 5 nước đứng đầu ASEAN, sau Singapore, Malaysia, Thái Lan và cùng vị trí với Philippines.

<b>1.2.2. Kinh nghiệm hoạt động Logistics của một số đơn vị điển hình1.2.2.1. Tình hình phát triển dịch vụ logistics trong khu vực</b>

Logistic là một lĩnh vực dịch vụ liên quán đến nhiều ngành , từ sản xuất , thương mạ đến giao thơng nên cần có sự chủ trương của chính phủ , từ đó xây dựng khung pháp lý đồng bộ nhằm gắn kết , thống nhất hoạt động quản lý và phối hợp các ngành tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình và mục tiêu trọng điểm , tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ dịch vụ logistics .

Trong bối cảnh Đơng Nam Á có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, Việt Nam nổi lên với tiềm năng tăng trưởng đáng kể, đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao vị thế của khu vực với chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.

Nằm ở vị trí chiến lược giữa Bắc Á và phần cịn lại của Đông Nam Á, Việt Nam đang dần trở thành trung tâm của các hoạt động hậu cần ( logistics ) . Mức độ hội nhập toàn cầu sâu sắc của Việt Nam được thể hiện rõ khi thặng dư thương mại đạt hơn 21,68 tỷ USD vào tháng 9 năm 2023, tăng đáng kể so với mức 6,9 tỷ USD cùng kỳ năm trước. Điều này phản ánh khả năng quản lý xuất khẩu hiệu quả và sức mạnh kinh tế ngày càng tăng của Việt Nam. Bên cạnh việc đa dạng hóa nền kinh tế, GDP của Việt Nam dự kiến sẽ tăng từ 327 tỷ USD vào năm 2022 lên mức 760 tỷ USD vào năm 2030.

Quản lý hiệu quả hệ thống dịch vụ Logistics thể hiện ở chi phí dịch vụ Logistics thấp, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, tỷ lệ chi phí logistics so với GDP quốc gia của Việt Nam là 18% GDP, trong khi con số này ở các nước phát triển chỉ 9 - 14%.

<b>1.2.2.2. Kinh nghiệm đối với họat động dịch vụ Logistics cảng biển tại Singapore</b>

Singapore đã trở thành “Con rồng châu Á” về kinh tế với hệ thống logistics được đánh giá là hàng đầu thếgiới (nằm trong Top 5 bảng xếp hạng Chỉ số năng lực Logistics - LPI do World Bank thực hiện). Để có được thành cơng như trên, một trong những yếu tố cơ bản là Chính phủ Singapore đã đề ra và ưu tiên thực thi chiến lược phát triển hệ thống hạ tầng logistics.

Singapore là nước đi đầu về quản lý và phát triển dịch vụ Logistics trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Hiện nay, dịch vụ Logistics của đóng góp khoảng 8% GDP Singapore. Điểm mạnh của dịch vụ Logistics Singapore là các cấp lãnh đạo đã đầu tư xây dựng chuỗi cung ứng đáng tin cậy và hiệu quả cao kết hợp với chi phí rất cạnh tranh.

Mỗi ngày, Singapore có 11 triệu lượt chuyến vận tải hàng hóa và hành khách nội địa, quốc tế. Cảng biển thông quan năm 2010 là 503 triệu tấn hàng hóa trong đó có 28,4 triệu TEUS, hàng năm có 140.000 lượt tàu biển cập bến và trở thành cảng trung chuyển số 1 của thế giới.

Về không gian: lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công Về không gian: lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công Về không gian : ĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics tại C

<b>1.2.2.3 Kinh nghiệm với dịch vụ Logistics cảng biển của Trung Quốc</b>

Theo MDS Transmodal, cảng Thượng Hải, lớn nhất của Trung Quốc, có 51 dịch vụ vận chuyển hàng hóa hàng tuần đến Bắc Mỹ, nhiều hơn gấp đơi so với bất kỳ trung tâm trung chuyển nào ở Nam Á hoặc Đông Nam Á. TPHCM, nơi cảng kết nối tốt nhất Đông Nam Á với Bắc Mỹ chỉ có 19 dịch vụ một tuần.

Khoảng cách cơng suất giữa các cảng của Trung Quốc và các đối thủ sản xuất ở châu Á cho thấy chính sách đầu tư hạ tầng cảng mạnh mẽ trước đây đã giúp Trung Quốc thống trị hoạt động sản xuất của thế giới như thế nào. Theo Viện Nghiên cứu Công nghiệp Qianzhan, có trụ sở tại Thâm Quyến, từ năm 2016 đến năm 2021, Trung Quốc đã đầu tư ít nhất 40 tỉ đô la Mỹ vào cơ sở hạ tầng cảng biển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.2.2.4. Kinh nghiệm đối với dịch vụ Logistics cảng biển của Nhật Bản</b>

Ngành logistics Nhật Bản có sự nổi trội về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông rất hiện đại, đặc biệt là hệ thống cầu vượt biển để liên kết các đảo. Song yếu tố chính giúp ngành logistics của Nhật Bản phát triển mạnh mẽ là vai trò lãnh đạo, định hướng và thực thi quan trọng của chính phủ. Giới chức Nhật Bản đã sớm chú trọng phát triển dịch vụ logistics bằng cách đề ra kế hoạch phát triển các bãi kho vận, hậu cần và các thiết bị hậu cần.

Chính phủ Nhật Bản nhận thức rõ về vai trò của logistics đối với sự phát triển của đất nước cũng như nhận thức đầy đủ thế mạnh, cơ hội và thách thức đối với hệ thống logistics quốc gia. Những thế mạnh nổi bật của hệ thống logistics của Nhật Bản là kết cấu hạ tầng hiện đại hàng đầu thế giới; khả năng kết nối trong toàn bộ hệ thống cả về vật chất, thông tin và tiền tệ là hoàn hảo; lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ cao về kiến thức, kỹ năng và khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo.

Chú trọng xây dựng hệ thống kho bãi và phát triển hệ thống thông tin liên lạc, áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới vào dịch vụ Logistics cảng biển. Trung Quốc đầu tư rất nhiều cho việc xây dựng các trung tâm Logistics quốc tế và cảng biển tại các vị trí chiến lược.

<b>1.2.2.5. Một số bài học kinh nghiệm đối với dịch vụ Logistics cảng biển</b>

Từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới như Singapore, Nhật Bản,Trung Quốc… có thể thấy, phát triển logistics là một trong những trọng tâm được các nước đưa vào trong những chiến lược với tầm nhìn dài hạn.

Theo đó, nhiều chính sách đã được ban hành, đặc biệt là các chính sách tài chính nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển ngành logistics.Một số kinh nghiệm được rút ra cho cảng Chân Mây nói riêng và ngành logistics Việt Nam nói chung :

Chúng ta nên nhận thức rõ vai trò của dịch vụ Logistics cảng biển với sự phát triển của đất nước. Chính phủ đặt mục tiêu phát triển khu vực cảng trở thành trung tâm dịch vụ Logistics tích hợp các kinh nghiệm từ các nước hàng đầu thế giới về năng lực vận tải hàng hải, đường bộ, xếp dỡ, lưu kho, thủ tục hành chính và liên kết mạng kết hợp với công nghệ thông tin vượt trội.

Việc chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại đã giúp các quốc gia như Trung Quốc, Singapore, cắt giảm được nhiều chí phí logistics, thúc đẩy q trình tối ưu hóa từ đầu vào đến đầu ra của hoạt động logistics; đồng thời cũng giúp hệ thống cơ sở hạ tầng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

logistics của các nước này trở nên phát triển nhất trong khu vực châu Á, đóng góp lớn vào thành cơng trong q trình phát triển và tăng trưởng kinh tế của các nước nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤLOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY GIAI ĐOẠN</b>

<b> 2021 -2023</b>

<b>2.1.Tình hình cơ bản của Cơng ty Cở phần Cảng Chân MâyTên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp :</b>

Tên doanh nghiệp: CẢNG CHÂN MÂY Giám đốc doanh nghiệp: Huỳnh Văn Tồn

 Trụ sở chính Địa chỉ:Thơn Bình An, Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Điện thoại: (84) 054.3876096 Fax: (84) 054.3891838

Website:www.chanmayport.com.vn

<b>2.1.1. Giới thiệu sơ lược Công ty Cổ phần Cảng Chân MâyLogo của Công ty:</b>

<b>Văn phòng đại diện: </b>

Cơng ty Cổ phần Cảng Chân Mây có văn phịng đại diện tại thành phố Huế - thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thừa Thiên Huế, để thuận tiện trong việc tiếp nhận thông tin, giao dịch với các ngân hàng và các cơ quan chức năng của tỉnh. Trong quá trình hoạt động, tùy theo yêu cầu thực tế, Cơng ty có thể thành lập thêm Chi nhánh và Văn phòng đại diện để thực hiện các nhiệm vụ của Công ty phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi pháp luật cho phép.

<b>Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp</b>

Ngày 28/9/2007 Tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có Quyết định số 3128/QĐ-CNT-TCCB-LĐ về việc thành lập Công ty Cổ Phần Cảng Chân Mây. Vốn điều lệ:211.370.000.000 đồng. Vốn đầu tư thực tế đến thời điểm 25/6/2015: 211.370.000.000 đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển</b>

Cảng Chân Mây bắt đầu khởi công xây dựng vào ngày 25/3/2001. Sau hơn 2 năm khẩn trương thi công, vào ngày 19/5/2003, cơng trình Bến số 1 - cảng Chân Mây được Cục Hàng hải Việt Nam công bố hồn thành và cho phép đón tàu biển trong và ngồi nước có trọng tải lên đến 30.000DWT.

Trải qua 20 năm hình thành phát triển, mơ hình cơng ty có những thay đổi từ mơ hình hoạt động Ban quản lý dự án giai đoạn 2003; sau đó chuyển sang mơ hình hoạt động đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính giai đoạn 2006; tiếp theo sang mơ hình hoạt động Công ty TNHH một thành viên giai đoạn 2007 và từ năm 2016 đến nay là mơ hình hoạt động công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thủy.

Ngày 25/9/2015 Ủy ban chứng khoáng nhà nước đã có Cơng văn số 6097/UBCK-QLPH chấp thuận hố sơ đăng ký công ty đại chúng, Cảng Chân Mây chính thức chuyển đổi sang mơ hình cơng ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây.

<b>2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty</b>

Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây có các chức năng sau :

1. Quản lý và vận hành cảng : Cơng ty có trách nhiệm quản lý và vận hành hoạt động tại cảng Chân Mây . Điều này bao gồm sắp xếp và giám sát hoạt động của tàu thuyền , hàng hóa và các dịch vụ liên quán khác tại cảng .

2. Cung cấp dịch vụ logistics : Cơng ty có thể cung cấp các dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp và cá nhân , bao gồm lưu trữ hàng hóa , vận chuyển , xếp dỡ và các dịch vụ khác liên quan đến logistics .

3. Phát triển cơ sở hạ tầng : Cơng ty có thể đầu tư vào việc phát triển cơ sở hạ tầng cảng , bao gồm cải thiện cơ sở vật chất , nâng cao công nghệ và cung cấp các dịch vụ tiện ích khác như bãi đậu xe , nhà kho , và cơ sở tiếp liệu .

4. Tuân thủ quy định và tiêu chuẩn an tồn : Cơng ty phải tn thủ các quy định và tiêu chuẩn về an toàn hàng hải , bảo vệ môi trường , và các quy định pháp lý khác áp dụng cho hoạt động cảng .

5. Xây dựng và duy trì mối quan hệ với các đối tác : Công ty cần thiết lập và duy trì mối quan hệ với các đối tác , bao gồm các công ty vận tải , nhà sản xuất , và các cơ quan chính phủ để đảm bảo hoạt động cảng diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả .

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

6. Tối ưu hóa hiệu suất hoạt động : Cơng ty phải tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của cảng , bao gồm tăng cường năng suất , giảm thiểu thời gian xếp dỡ và tăng cường khả năng tiếp nhận hồng hóa .

7. Phát triển chiến lược kinh doanh : Công ty cần phát triển chiến lược kinh doanh dài hạn để đảm bảo sự phát triển bền vững và cạnh tranh trong ngành công nghiệp logistics và vận tải biển

<b>Nhiệm vụ </b>

Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cảng Chân Mây: Kinh doanh đúng ngành nghề đăng kí; Chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên trực tiếp quản lí về kết quả kinh doanh của cảng; Xây dựng chiến lược phát triển, lập kế hoạch kinh doanh toàn diện phù hợp với mục tiêu đề ra; Mở rộng qui mơ sản xuất tích lũy và phát triển vốn; Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh công bằng và hiệu quả; Thường xuyên chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên; Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước; Đoàn kết phát huy sức mạnh của tổ chức đồn thể trong Cơng ty; Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của cảng theo Pháp Luật của nhà nước hiện hành; Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sánh, đạt hiệu quả kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước đảm bảo trang trải về tài chính, thực hiện với ngân sách nhà nước

<b>2.1.4. Cơ cấu tở chức</b>

Mơ hình quản trị: Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt và Ban Tổng Giám đốc;

- Về việc thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ: Chưa thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY :

<i><b>Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây</b></i>

a. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa. Cổ đơng có thể ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị làm đại diện cho mình tại Đại hội đồng cổ đơng.

b. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý khác.

c. Ban kiểm soát là cơ quan thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc; f. Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của ban quản lý cơng ty;

d. Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao

<b>2.1.4.1 Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng</b>

<i>Nguồn nhân lực : </i>

Tính đến hết năm 2023 , lực lượng lao động cơng ty có 315 người (bao gồm của người quản lý) trong đó có 52 lao động nữ và 263 lao động là nam , Lao động chủ yếu là nam giới chiếm đến 83,5% trong tống số lao động và có chiều hướng tăng qua các năm. Điều này cho thấy sự phù hợp trong phân công lao động trong công việc của Công ty. Đây là Công ty chuyên về hàng hải nên địi hỏi lao động phải có sức khỏe, tuyển dụng lao động là nam giới sẽ phù hợp hơn nữ giới. Tóm lại, ban lãnh đạo Cơng ty đã thực hiện tốt trong việc tuyển dụng lao động cũng như đánh giá, phân loại nguồn lao động để thực hiện tốt việc sản xuất kinh doanh. 100% lao động đều có việc làm, cụ thể như sau :

B ng 1 : C c u lao ảng 1 : Cơ cấu lao động Công ty cổ phần Cảng Chân Mâyơ cấu lao động Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ấu lao động Công ty cổ phần Cảng Chân Mâyđộng Công ty cổ phần Cảng Chân Mâyng Công ty c ph n C ng Chân Mâyổ phần Cảng Chân Mâyần Cảng Chân Mâyảng 1 : Cơ cấu lao động Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây

<b>STTTIÊU CHÍ SỐ LƯỢNG NGƯỜI TỶ TRỌNG THEO LOẠI HỢP ĐỒNG LAO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Sơ đồ 1 : Số lượng nhân sự theo trình độ chun mơn</b>

Từ bảng số liệu trên có thể thấy Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây có được đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn khá cao, đa số là trình độ Đại Học, chiếm 94/ 315 người tương đương với 29.9 % số nhân viên tồn cơng ty. Qua đây ta thấy cơng ty có nguồn nhân lực có trình độ cao, đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển của cơng ty nói chung và hoạt động hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động logistics nói riêng.

Người lao động trong công ty luôn được chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, được cử tham gia các khóa đào tạo về quản lý, nâng cao nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng an toàn vệ sinh lao động và các kỹ năng bổ trợ khác… nhằm phục vụ và đáp ứng ngày càng tốt hơn cho cơng việc và có khả năng thích nghi nhạy bén với mơi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác mới là hàng container.

<i>Cơ sở vật chất :</i>

Cảng Chân Mây là cảng biển nước sâu tự nhiên có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn và cịn nhiều tiềm năng để mỡ rộng , phát triển thành một cảng biển rộng lớn và hiện đại . Cảng Chân Mây hội đủ điều kiện và tiềm năng để trở thành cảng đón

<i><b>các cỡ tàu lớn Bao gồm: </b></i>

<i><b>1. Bến cập tàu</b></i>

Cảng Chân Mây đang khai thác Bến số 01 và Bến số 02 với tổng chiều dài khai thác tuyến bến lên đến 771m (đã bao gồm 3 trụ neo). Bến số 1 có chiều dài khai thác

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đến 491m, trong đó tuyến bến phía biển dài 371m, với độ sâu trước bến -12,5m đủ khả năng tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp đến 50.000DWT và tàu du lịch quốc tế cỡ lớn có chiều dài đến 362m, 225.282GRT. Tuyến mép bến phía bờ thuộc Bến số 1 dài 120m, với độ sâu -6,1m đủ khả năng tiếp nhận tàu hàng 3.000DWT. Bến số 2 có chiều dài 280m có khả năng tiếp nhận tàu 50.000DWT giảm tải và tàu container 35.000DWT giảm tải.

- Chiều dài luồng tàu vào: 2,7km; - Luồng tàu rộng: 150m;

- Bán kính vũng quay tàu: 340m.

- Độ sâu của luồng và vũng quay tàu: -12,5m

- Tốc độ bồi lắng rất ít nên chi phí nạo vét luồng lạch hàng năm thấp.

<b>Bảng 2 : Thông số kỹ thuật các bến thuộc</b>

C ng Chân Mâyảng 1 : Cơ cấu lao động Công ty cổ phần Cảng Chân Mây

Tàu hàng 50.000 DWT giảm tải Tàu container 35.000DWT giảm

<b>Luồng tàu : </b>

Trong phạm vi đáy luồng hàng rộng 150m , được giới hạn và hướng dẫn bở hệ thống báo hiệu hàng hải , độ sâu đạt -12.3 m

<b>Bảng 3 : </b>

H th ng kho bãiệ thống kho bãi ống kho bãi

Cảng Chân Mây với tổng diện tích 12830m2 được xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá.

</div>

×