Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Assignment tìm hiều hoạt động marketing của dòng sản phẩm gà rán tại doanh nghiệp kfc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.84 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC</b>

<b>TÌM HIỀU HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DÒNG SẢNPHẨM GÀ RÁN TẠI DOANH NGHIỆP KFC VIỆT NAM</b>

<b>MÃ MÔN HỌC: MAR103</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thành TrungSinh viên thực hiện: 1. Lữ Trà My</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quảnêu trong Báo cáo là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳcơng trình nào khác.</small>

<i><small>Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...</small></i>

<small> Nhóm cam đoan</small>

<i><small>(Ký và ghi rõ họ tên) </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><small>vào phần NỘI DUNGCHI TIẾT DỰ ÁN ở trên</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ DỰ ÁN</b>

<b>SẢN PHẨM N1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY</b>

<i><b>1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty</b></i>

 KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken – Gà rán Kentucky, một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc ( Hoa Kỳ ). KFC chuyên về các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.  Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng, có mặt tại hơn 21 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.0000 lao động đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.

 Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lịng vì khách hàng và bầu khơng khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khố chính mở cánh cửa thành công của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. KFC Việt Nam đã tạo nên một nét văn hố ẩm thực mới và đóng góp to lớn vào sự phát triển của ngành công nghiệp thức ăn nhanh tại Việt Nam.

<i><b>1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn</b></i>

KFC thế giới và KFC Việt Nam cùng chung một Sứ mệnh và Tầm nhìn.

 Tầm nhìn: “Trở thành chuỗi nhà hàng nhanh thức ăn được u thích nhất trên tồn cầu”.

 Sứ mệnh: Cung cấp cho khách hàng những bữa ăn ngon miệng, chất lượng cao với giá cả phải chăng. Họ cam kết đưa ra các sản phẩm an toàn, tươi ngon và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Đồng thời, KFC cũng cam kết đóng góp cho cộng đồng bằng cách hỗ trợ các hoạt động xã hội và môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.3. Sơ đồ tổ chức cơng ty và vị trí bộ phận marketing</b>

Sơ đồ tổ chức:

<small> SHAPE \* MERGEFORMAT </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vị trí bộ phận:

<b>1.4 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/dịch vụ chủ yếu</b>

Sản phẩm chủ yếu:

 Gà rán truyền thống: Từ những chú gà tươi ngon được rán vàng đều cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau.

 Plated Meals: Món ăn phục vụ theo kiểu gia đình.

 Flavors Snacks: Phần gà rán phủ sốt chua cay – tạo nên sự khác biệt về hương vị.

 Bowls: Thức ăn đựng trong bát.

 Sandwiches: Một chiếc bánh mỳ nhỏ gọn nhưng không kém phần thơm ngon cùng với thịt gà dành cho những người bận rộn.

 Desserts: Một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC.  Sides: Những món ăn khác nhau đa dạng và phong phú.

 Salads: Các loại thức ăn kèm rau xanh cho bữa ăn thêm dinh dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Và cuối cùng là các phần ăn dành cho trẻ con, phù hợp với lứa tuổi của những đứa trẻ.

<b>SẢN PHẨM N2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN TẠIẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP</b>

<i><b>2.1Mỗi trường vĩ mô (PEST)</b></i>

Mơi trường chính trị:

 Việt Nam đang được các nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh tình hình chính trị ổn định, bền vững so với các nước khác trong khu vực thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại Việt Nam ở tất cả các ngành hàng.

 Ông Katsuto Momii - Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, công ty Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution Nhật Bản: “Tôi nhận thấy môi trường tại Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu khơng khí chính trị ổn định là một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh. Môi trường kinh tế:

Tốc độ tăng GDP

 Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và cao. Từ năm 2000 đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tế luôn ở mức cao từ 7%-8%/ năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007 – 2008 tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%.

 Nền kinh tế nước ta dần dần hồi phục tăng trưởng GDP trong năm 2009 thấp hơn, khoảng 6%.

 Tuy nhiên, việc tăng trưởng chậm lại này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng tốc cho các năm tiếp theo 2010-2011.

Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ:

 Năm 2009 Chính phủ sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinh xã hội. Chủ động ngăn chặn suy giảm của nền kinh tế và duy trì tăng trưởng hợp lý khoảng 6,5%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Môi trường văn hóa – xã hội: Dân số:

 Nước ta có khoảng 85 triệu người (2008).

 Cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào nhất với 64,5% trong độ tuổi lao động và theo số liệu thống kê, sự gia tăng dân số thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nông thôn.

 Việt Nam là một nước đơng dân có cơ cấu dân số trẻ đồng nghĩa với việc sẽ có một nhu cầu khổng lồ đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm.  Cơ cấu dân số trẻ, người ta sẽ có thể dễ dàng thay đổi khẩu vị hơn so với

tầng lớp cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn, có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng khơng phải là ngoại lệ.

Văn hóa - ẩm thực:

 Nhìn chung đặc điểm khẩu vị ăn uống của người Việt Nam về trạng thái thích ăn những món ăn giịn, dai để uống với rượu, bia, món canh và món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về mùi vị sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt, tỏi gừng, giềng, mẻ, mắm tôm... Để làm tăng sự hẫp dẫn về mùi vị đối với sản phẩm.

 Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam được phân biệt khá rõ giữa 3 miền. Có thể thấy người Việt khơng hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC.

 Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu hiện nay. Và thức ăn nhanh khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này.

 Người Việt Nam đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những món ăn truyền thống đòi hỏi nhiều thời gian đến dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với nhịp sống hiện tại.

<i><b>2.2Môi trường vi mô (môi trường ngành)</b></i>

2.2.1 Khách hàng

 Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

năng sẵn sang chi trả là khá lớn. Kèm theo là yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm cũng tăng theo thời gian, đa số người tiêu dung đã và đang quan tâm đến vấn đề chất lượng và sức khỏe.

 Nhìn chung có thể thấy người Việt khơng hề thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC.

 Người Việt Nam có tâm lý e ngại khi sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng.

<i><b>2.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp</b></i>

 Jollibee của Phillipines: Từ năm 1996 đến nay, hãng này mới chỉ nhượng quyền thương mại được hai cửa hàng cho một công ty Việt Nam và đang có ý định nhượng quyền tại Việt Nam.

 Lotteria: “Mở rộng thị trường” của Lotteria vẫn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu. Lotteria Việt Nam sẽ mở thêm nhiều cửa hàng ở Huế, Quảng Nam, Hà Đơng….

<i><b>2.2.3 Nhà cung ứng</b></i>

 Ngồi các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối với các hãng thức ăn nhanh bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung cấp quá lớn thì KFC Việt Nam sẽ khơng thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo ý mình và sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Cịn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện các chiến lược của mình.

 Việt nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn ni là hai ngành chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng thời giảm được chi phí. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là KFC sẽ lựa chon nguồn nguyên liệu như thế nào để giá cả hợp lý và đảm bảo chất lượng.  KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động xây

dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị trường. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Các chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả khi dịch cúm gia cầm bùng phát hiệu quả ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được từ chính sự nỗ lực và tầm nhìn chiến lược của KFC.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Popeyes:

 Popeyes phục vụ các món gà rán và hải sản giòn cay với hương vị Cajun của vùng Louisiana miền Nam nước Mỹ.

 Thịt gà dù sử dụng gà công nghiệp nhưng được chế biến hợp khẩu vị, thịt mềm, lớp vỏ ngồi giịn dai, khơng q nhiều bột và có vị mặn mặn, thơm thơm. Thưởng thức Gà rán Popeyes bạn sẽ vơ cùng thích thú với cảm giác trải nghiệm lớp gà giịn tan bên ngồi rồi đến lớp thịt bên trong chắc ngọt, đượm hương vị có một không hai.

 Sản phẩm gà của Popeyes bao gồm: Gà sốt kem tiêu, gà chiên nước mắm, gà giòn cay, gà giịn khơng cay, gà giịn khơng xương.

Burger King – Mỹ:

 Xuất hiện tại thị trường của Mỹ vào năm 1954, sau gần 6 thập kỷ phát triển. Hiện nay Burger King xuất hiện đầu tiên tại thị trường Mỹ, sau đó đã có mặt tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay đã có 29 cửa hiệu tại Việt Nam kể từ khi mở cửa hiệu đầu tiên ở đây vào năm 2011.

 Burger King đã nhanh chóng tạo được danh tiếng của mình bằng những đoạn quảng cáo khôn khéo, vui tươi, gần gũi cùng những quà tặng ưu đãi.  Thế mạnh của Burger King ngoài việc phục vụ bánh burger ngon nhất, thì

Gà rán Burger King một sự lựa chọn khơng thua kém. Gà đặc biệt giịn và thơm ngon với công thức tẩm ướp đặc biệt vô cùng hấp dẫn. Miếng gà vừa miệng, giịn rụm nóng hơi hổi cùng nước sốt hấp dẫn tạo nên hương vị không thể lẫn vào đâu được.

 Sản phẩm gà của Burger King bao gồm: Gà giịn khơng cay, gà giòn cay, gà BBQ, ...

<i><b>2.2.4 Các sản phẩm thay thế</b></i>

 Việt Nam là một nước nơng nghiệp, lại có văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng vì thế nguy cơ từ nhóm sản phẩm có khả năng thay thế này không phải là nhỏ đối với các hãng thức ăn nhanh. Có thể kể đến nhiều loại sản phẩm như: cơm, các loại bánh làm từ bột gạo … và đặc biệt phải kể đến phở và bún.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

 Có thể thấy áp lực từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực sự rõ ràng và cũng không hề nhỏ. Để làm giảm áp lực từ nhóm này các hãng thức ăn nhanh nên biết cách phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.

<i><b>2.3Môi trường bên trong doanh nghiệp</b></i>

2.3.1 <b>Nguồn lực doanh nghiệpNguồn lực hữu hình</b>

a. Cơng nghệ chế biến

 Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn thế giới. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel Harland Sander đã sáng tạo ra hơn nửa thế kỉ trước.

 KFC Việt Nam đã sản xuất ra những sản phẩm ngày càng gần gũi với khẩu vị của người Việt Nam hơn như: Gà rán giịn khơng xương, Salad gà giịn, Bắp cải trộn, Bánh mì mềm, Cháo gà, Nui gà…

 Chất lượng sản phẩm: KFC Việt Nam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu uy tín và bảo đảm chất lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng các chứng nhận kiểm dịch. KFC Việt nam có chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam.

b. Tài chính

 Tồn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn 33.000 nhà hàng trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn Yum! toàn cầu. Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động kinh doanh có quy mơ tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây là một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẫn của Yum!

c. Cơ sở vật chất

 Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống với màu đỏ là màu chủ đạo, khơng gian được thiết kế với mục đích tạo cho khách hàng sự thoải mái để có thể vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Nguồn lực vơ hình</b>

a. Thương hiệu, danh tiếng

 Hơn 10 năm tạo dựng và phát triển chuỗi nhà hàng phục vụ Gà rán Kentucky tại Việt Nam theo tiêu chuẩn của tập đoàn Yum International, KFC Việt Nam đang phát triển không ngừng, tiếp tục chinh phục các thị trường tiềm năng trên khắp các tỉnh, thành của cả nước.

 Hiện nay, KFC đã trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến nhiều ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều. Một số cuộc điều tra gần đây tại Việt Nam cho thấy 70% người dân Việt Nam đã thích đi ăn tại các tiệm thức ăn nhanh.

b. Con người

 Với nét văn hóa đặc thù của KFC - luôn ghi nhận công lao và tưởng thưởng mọi nỗ lực của từng cá nhân, tập thể, hơn 2000 nhân viên của KFC Việt Nam đang sống và làm việc với phương châm "Work hard -Play hard". Công thức thành công của KFC là tập trung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả mãn nhu cầu của khách hàngvà tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, KFC ln cam kết về tính đa dạng và tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động.

c. Quy trình

 Cơng đoạn đầu tiên, nhân viên sẽ kiểm tra về chất lượng của thịt gà như vết thâm, lơng gà cịn sót lại hoặc mỡ gà dư thừa quá nhiều.

 Sau đó, nhân viên ngâm gà bằng nước muối và tung lên 7 lần để làm khô miếng thịt, tẩm ướp gà với 11 loại thảo mộc và gia vị đã được KFC giữ kín không tiết lộ.

 Nhân viên trộn sẵn bột chiên xù ở bên ngoài vào một chậu lớn, đảo miếng thịt gà 7 lần trong lớp bột chiên xù và sắp xếp đều nhau trên giá nướng.  Thịt gà được đưa vào một nồi áp suất cỡ lớn để nướng gà trong vòng 10

phút. Theo tiết lộ, nồi áp suất có thể nướng gà nhanh hơn các thiết bị thơng thường.

 Công đoạn nướng gà KFC khiến nhiều người bất ngờ bởi khá đơn giản và không phức tạp. Tuy nhiên, những hương liệu để tẩm ướp gà không được KFC tiết lộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2.3.2 <i><b>Những thành tựu công ty đạt được trong giai đoạn thời gian cụ thể</b></i>

 Doanh thu chuỗi cửa hàng đứng thứ hai thế giới chỉ sau MC Donald s  Chiến dịch “Soul Food” năm 2003 và 2004 giúp KFC tạo được một hệ

thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh và xây dựng được một mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.

 “Singing soul” – Chiến lược tiếp theo cho đến nay đã đưa thương hiệu KFC phát triển vượt bậc.

 Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới.

 Hàng năm, hơn một tỷ “Finger lickin” thịt gà ngon được phục vụ cho các bữa ăn chính.

 Năm 2021, KFC được vinh danh là “Thương hiệu đáng giá của năm”. Chương trình được diễn ra dưới cuộc bỏ phiếu công khai của các nhà lãnh đạo cấp cao, bao gồm: Giám đốc khách hàng của Waitrose – Martin George, Giám đốc điều hành Tập đoàn Natwest – Margaret Jobling và Giám đốc Marketing của tập đoàn L Oréal tại Vương quốc Anh và Ireland – Lex Breadshaw – Zanger, được tài trợ bởi The Independent.

<i><b>2.3.3 Mục tiêu định vị sản phẩm</b></i>

KFC có nhiều loại sản phẩm như bữa ăn gà, bữa ăn thuần chay, đồ uống, món ăn vặt, món xoắn và salad. Gà được chế biến tươi tại các nhà hàng hàng ngày với sự giám sát chặt chẽ của các đầu bếp được đào tạo. Nó khơng sử dụng màu nhân tạo, phụ gia hương vị hoặc chất béo chuyển hóa trong các sản phẩm của mình (KFC, 2021). Cơng ty đã nỗ lực trong một thời gian dài để đảm bảo hàm lượng muối, chất béo, đường và calo thấp trong các sản phẩm của mình.

Sản phẩm của KFC đáp ứng nhu cầu riêng biệt ở các thị trường. KFC đã quản lý để mở rộng chi nhánh ra quốc tế và bán sản phẩm của mình theo nhu cầu địa lý của khách hàng.

Ví dụ, họ đã nhận ra rằng nhu cầu của khách hàng ở Bắc Ấn Độ khác với nhu cầu ở miền Nam. Những người ở miền Bắc thích ăn các món gà trong khi những người ở miền Nam thích ăn các món chay. Do đó, họ đã quản lý để xác định nhu cầu địa lý của các mặt hàng của họ.

Ngoài ra, nó đã quản lý để phân chia cơ sở khách hàng của mình thành các nhóm khác nhau bằng cách sử dụng cơ sở nhân khẩu học. Ví dụ, nó đã phân chia các nhóm theo giới tính, quy mơ gia đình, nhóm tuổi, v.v. Bằng cách này, họ có thể xác định nhu cầu của các nhóm khác nhau và do đó cung cấp cho họ những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của họ.

</div>

×