Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.69 KB, 55 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BỘ CÔNG THƯƠNG</small>
<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI--- *** *** </small></b>
<b><small> </small></b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI--- *** *** </b>
<b>Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phương Anh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tổ chức giảng dạy học phần Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp chúng trang bị những kiến thức cần thiết về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có cái nhìn khái qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp, những cơng cụ và các kỹ thuật cần thiết cho việc chọn lựa để đưa ra các quyết định tài chính một các hữu hiệu nhất nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Trong quá trình học tập và thực hiện bài thực hành, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Phương Anh, giảng viên khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã chia sẻ cho chúng em những kiến thức cần thiết và hướng dẫn em làm bài báo cáo thực hành này.
Do thời gian thực hiện bài báo cáo thực hành có hạn và vốn kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong được sự nhận xét và góp ý của quý thầy cơ để bài thực hành được hồn chỉnh hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...5
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ...6
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP 18 PHẦN 3. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN...24
PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><b>1.1. Lý do chọn đề tài</b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ln nâng cao tính cạnh tranh và có chiến lược phát triển tốt. Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống cịn vì hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm q trình sản xuất kinh doanh.
Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó hiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách hợp lý và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp phải thường xun nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một tất yếu.
Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo lâu đời ở nước ta. Mặc dù mới chỉ chiếm 6,5% thị phần bánh kẹo toàn quốc nhưng những gì Hải Hà đạt được rất khích lệ. Được người tiêu dùng biết đến với những sản phẩm như kẹo Chew, kẹo Jelly… Hải Hà vẫn được coi là một cơng ty có tiếng ở Việt Nam. Từ 2007, Hải Hà đã chính thức lên sàn giao dịch. Đây là hướng đi mới rất tích cực ở Hải Hà. Tình hình cuối năm 2017 đã cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng đáng kể. Năm 2018 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển của Hải Hà.
Xuất phát từ vai trị quan trọng của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp, đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà” sẽ làm rõ hơn về các chỉ tiêu và tình hình tài chính của cơng ty Hải Hà.
<i><b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>
Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm làm rõ xu hướng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b></i>
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong năm 2017, 2018.
<i><b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b></i>
Bài thực hành sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu về kinh tế, bao gồm:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp, so sánh.
Phương pháp phân tích các số liệu thống kê.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>Những thông tin chung </b></i>
Tên công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tên viết tắt: HaiHaCo
Tên giao dịch quốc tế: Haiha Conectionery Joint -Stock company Trụ sở công ty: 25-29 Trương Định - Quận Hai bà Trưng - Tp.Hà Nội Điện thoại: 04-8632956; Fax: 04-8631683; Email: ; Website: ;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103003614 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
Hình thức cơng ty: Cơng ty cổ phần Nhà nước
<i><b>Lịch sử hình thành và phát triển</b></i>
Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 sau 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
Công ty CP bánh kẹo Hải hà tiền than là xí nghiệp miến Hồng Mai được thành lập từ tháng 12/ 1960 trực thuộc Tổng công ty nơng thổ sản Miền bắc. Năm 1966 xí nghiệp đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm với nhiệm vụ nghiên cứu, thử nghiệm và sản suất các loaih thực phẩm như tinh bột ngô, Viên đạm, nước chấm, tương, bánh mỳ, mạch nha.
Năm 1970 sau khi chuyển sang trực thuộc bộ lương thực - thực phẩm, nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà. Đây là thời kỳ khó khăn của nhà máy cũng như nhiều xí nghiệp khác. Nhà máy chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước (trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ).
Năm 1992 Công ty Hải hà liên kết với công ty Kotobuki thành lập công ty TNHH Hải hà -Kotobuki
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
191/2003/QĐBCN ngày 14/11/2003 của Bộ Cơng nghiệp Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày 20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.
Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Cơng thương chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc là Việt Nam.
Hiện nay Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP
CODE:2003. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
<i><b>Chức năng, nhiệm vụ chính</b></i>
Cơng ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ được thành lập với chức năng là snar xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trường.
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến 2010, tăng cường công tác đổi mới cỉa tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính, thị trường phụ, tập trung nghiên cứu thị trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các nước láng giềng, củng cố thị trường Trung Quốc.
Thứ tư, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy, tổ chức trong doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng thơng suốt.
Thứ năm, khơng ngừng nâng cao cơng tác địa tạo cán bộ, công nhân viên. Thứ sáu, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, khơng ngừng phát triển nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới tăng vốn chủ sở hữu.
Thứ bảy, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các công tác xã hội.
<i><b>Các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh</b></i>
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm: - Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
- Các loại thực phẩm chế biến khác (bột canh. Mỳ ăn liền,…) - Các sản phẩm thuộc ngành ngề kinh doanh đã đăng ký
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b><small>LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP )</small></b>
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><small>(Ban hành kèm theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính)</small></i>
<b><small>BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ </small></b>
<i><small>(Theo phương pháp gián tiếp)</small></i>
<small>Cho năm tài chính kết thúc ngày31/12/2018</small>
<small>MẪU SỐ B03 - DN</small>
<b><small>STTCHỈ TIÊUMã</small><sup>Thuyết</sup><sub>minh</sub><small>Năm 2018Năm 2017</small></b>
<b><small>I</small><sup>I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động </sup><sub>kinh doanh</sub></b>
<b><small>1 1. Lợi nhuận trước thuế</small></b> <small>0153,215,812,13842,257,020,104</small>
<b><small>2 2. Điều chỉnh cho các khoản </small></b>
<small>- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT0225,878,452,72919,175,903,829</small>
<small>- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có </small>
<small>- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư(17,700,929,846)(3,911,527,057)</small>
<small>3</small> <b><sup> 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh </sup></b>
<b><small>doanh trước thay đổi vốn lưu động</small></b> <sup>04</sup> <small>77,177,234,98357,486,335,314</small>
<small>- Tăng, giảm các khoản phải thu 05(179,318,119,840)7,536,400,160</small>
<small>- Tăng, giảm hàng tồn kho(12,565,056,426)(196,060,797)</small>
<small>- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu </small>
<small>nhập doanh nghiệp phải nộp)23,721,494,466(31,542,927,999)</small>
<small>- Tăng, giảm chi phí chi phí trả trước3,868,531,138(3,935,310,358)</small>
<small>- Tiền lãi vay đã trả(14,890,062,374)(16,200,000)</small>
<small>- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (6,295,956,364)(9,335,427,193)</small>
<small>- Tiền thu khác từ hoạt động kinh </small>
<b><small>II</small><sup>II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động </sup><sub>đầu tư</sub></b>
<small>1</small> <sup> 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng </sup><sub>TSCĐ và các tài sản dài hạn khác</sub> <small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>4</small> <sup> 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các </sup>
<small>công cụ nợ của đơn vị khác</small> <sup>24</sup> <small>10,000,000,00082,000,000,000</small>
<small>5</small> <sup> 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn </sup>
<small>6</small> <sup> 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào </sup><sub>đơn vị khác</sub> <small>260 7</small> <sup> 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi </sup><sub>nhuận được chia</sub> <small>27</small>
<b><small>Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt </small></b>
<b><small>động đầu tư</small><sup>30</sup></b> <small>(166,806,466,283)(43,111,030,629)</small>
<b><small>III</small><sup>III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động </sup><sub>tài chính</sub></b>
<small>1 1.Tiền thu từ đi vay31436,370,710,515</small>
<small> 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành</small>
<small>3</small> <sup> 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận </sup><sub>được</sub> <small>330 </small>
<small>4 4.Tiền chi trả nợ gốc vay34(195,238,639,104)</small>
<small>5 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính350 </small>
<small>6</small> <sup> 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ </sup><sub>sở hữu</sub> <small>360 (8,213,925,000)</small>
<b><small>Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt </small></b>
<b><small>động tài chính</small><sup>40</sup><sup>241,132,071,411</sup><sup>(8,213,925,000)</sup><small>Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50</small></b>
<b><small>= 20+30+40)</small><sup>50</sup><sup>(44,845,406,295)</sup><sup>(38,164,835,502)</sup></b>
<small>Tiền và tương đương tiền đầu kỳ6077,665,104,387115,776,094,354</small>
<small>Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối </small>
<b><small>Tiền và tương đương tiền cuối kỳ </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018</small>
<b><small>3. Doanh thu thuần về bán hàng và </small></b>
<b><small>cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02 )10982,292,925,318857,984,297,672</small></b>
<small>4. Gía vốn hàng bán11VI.27748,429,064,106682,679,273,051</small>
<b><small>5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung </small></b>
<b><small>cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11 )20 233,863,861,212 175,305,024,621</small></b>
<small>6. Doanh thu hoạt động tài chính21VI.26 17,253,229,498 3,844,884,545</small>
<small>7. Chi phí tài chính22VI.28 16,493,377,884 215,692,534</small>
<small>- Trong đó: Lãi vay phải trả23 15,755,163,943 16,329,600 </small>
<small>8. Chi phí bán hàng24 129,863,743,833 75,975,584,765 </small>
<small>9. Chi phí quản lý doanh nghiệp25 51,718,333,959 60,680,733,582 </small>
<b><small>10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh</small></b>
<small>15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành51VI.30 11,140,738,659 8,555,643,868 </small>
<small>16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại52VI.30 - - </small>
<b><small>17. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52)60 42,075,073,479 33,701,376,236 </small></b>
<b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN NĂM 2017</b>
<i><small>Đơn vị tính: Tỷ đồng việt nam</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>VI. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268)26057.7153.012. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 3125.4610.428. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 3180.561.2210. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320V.180.250.25</small>
<small>11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối42136.511.46- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước421a2.83.28</small>
<b><small>TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)</small></b> <small>440</small> <b><small>510.47505.38</small></b>
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN NĂM 2018</b>
<b><small>II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn</small></b>
<small>2. Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh </small>
<b><small>III. Các khoản phải thu ngắn hạn(130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + </small></b>
<small>1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 120,805,202,455 44,385,664,895 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn132 32,646,917,661 2,722,317,100 </small>
<small>4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng</small>
<small>6. Các khoản phải thu ngắn hạn khác136 V.03 99,142,134,564 1,776,154,869 </small>
<small>3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà </small>
<small>4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>5. Phải thu về cho vay dài hạn215</small>
<small> - Gía trị hao mịn luỹ kế (*)229</small>
<b><small>III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + </small></b>
<small>1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang </small>
<b><small>V. Đầu tư tài chính dài hạn</small></b>
<small>4. Dự phịng giảm giá đầu tư tài chính dài </small>
<b><small>VI. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + </small></b>
<small>1. Chi phí trả trước dài hạn261V.14 53,785,137,655 57,713,509,081 </small>
<small>3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài </small>
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 2,335,701,284 5,461,302,538 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 17,364,411,997 6,273,673,858 4. Phải trả người lao động 314V.16 26,117,748,024 24,687,220,363 </small>
<small>3. Chi phí phải trả dài hạn 333V.19 - - </small>
<small>7. Phải trả dài hạn khác 337V.20 969,422,865 568,922,865 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338 122,500,000,000 - 9. Trái phiếu chuyển đổi 339V.21 - - 10. Cổ phiếu ưu đãi 340 - - </small>
<b><small>B. VỐN CHỦ SỬ HỮU (400=410+430)400 392,692,575,170 352,302,570,503 </small></b>
<small>1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu411 164,250,000,000 164,250,000,000 </small>
<i><small>- Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết 164,250,000,000 164,250,000,000 </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>5. Cổ phiếu quỹ (*)415 3,656,202,300 3,656,202,300 </small>
<small>11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối421 44,876,858,505 36,503,161,262 </small>
<i><small>- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ </small></i>
<b><small>TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN </small></b>
Qua bảng tổng kết doanh thu của từng sản phẩm ta thấy
- Cuối năm 2018 tổng doanh thu đã tăng 133,433 triệu đồng so với cùng kì năm trước:
Năm 2017, Hải Hà có doanh thu 867,366 triệu đồng trong đó sản phẩm 19 có mức doanh thu cao nhất lên tới 239,529 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 27,62%) còn ở sản phẩm 1 có mức doanh thu thấp nhất 200 triệu đồng (tỷ trọng chiếm 0,02%), ngoài ra sản phẩm 21 có doanh thu xếp thứ 2 và sản
<b><small>Doanh thu thuần</small></b> <small> 982,293 857,984 124,309</small>
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"> Năm 2018, Hải Hà có mức doanh thu lên tới 1,000,799 triệu đồng trong đó sản phẩm 19 có mức doanh thu cao nhất lên đến 210,000 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 20,98%) cịn sản phẩm 1 thì có mức doanh thu thấp nhất 202 triệu đồng (tỷ trọng chiếm 0.02%) và 2 sản phẩm 21, 15 cũng có mức doanh thu cao
Các sản phẩm khác của doanh nghiệp đa phẩn đều có mức doanh thu khá ổn đều tăng
Qua đó Hải Hà cần có các biện pháp là đẩy nhanh mức doanh thu cho doanh nghiệp:
Cần gia tăng sản lượng sản xuất, đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở sản phẩm 19 và xem xét lại mặt hàng 1 ở từng khâu sản xuất bán hàng tìm ra được nguyên nhân tại sao sản phẩm 1 có doanh thu thấp như vậy.
DN cần nên cố gắng trong việc hạ giá thành sản phẩm tìm các nguyên vật liệu sản xuất rẻ nhưng có chất lượng đảm bảo, quản lý chặt chẽ trong các khâu sản xuất bán hàng để các nhà tiêu dùng nhận thấy đây là mức giá hợp lý để mua sắm
Như vậy, đối với những sản phẩm có doanh thu lớn và có tỷ trọng cao doanh nghiệp cần tiếp tục có các chính sách thúc đẩy việc bán hàng, chú trọng vào sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Với những sản phẩm có doanh thu thấp và tỷ trọng giảm, thì cần rà sốt, tìm hiểu ngun nhân từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và xem xét loại bỏ những sản phẩm khơng cịn phù hợp, nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Về cấu trúc doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất là 98,16% trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Đóng góp giá trị lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp là 1.000.799 triệu đồng. Hoạt động tài chính cũng là một hoạt động mà doanh nghiệp đang thực
hiện mang lại doanh nghiệp 17.253 triệu đồng chiếm 1,69% doanh thu có được trong kỳ.
Các hoạt động khác cũng tạo ra doanh thu là 1.547 triệu đồng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 0,15% tổng doanh thu của công ty.
- Về tăng trưởng doanh thu
Tất cả các hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ, tài chính và hoạt động khác đều có phần tăng thêm từ 2018 so với 2017. Tổng doanh thu năm 2018 tăng 147.752 triệu đồng. Việc doanh thu tăng là do doanh thu các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và doanh thu khác đều tăng. Trong đó:
Tăng trưởng mạnh nhất là hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ. Năm 2018 doanh thu tăng 147.752 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng với tỷ trọng là 89,67% /tỷ trọng tổng doanh thu tăng thêm. Có thể nói doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã góp phần lớn vào việc tăng doanh thu của công ty.
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"> Doanh thu tài chính có mức tăng trưởng thứ hai tăng 13.408 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 9,67% /tỷ trọng tổng doanh thu tăng thêm năm 2018 so với 2017 chủ yếu là lãi về tiền gửi và tiền cho vay.
Doanh thu khác tăng 910 triệu đồng ứng với tỷ trọng là 0,7% / tổng doanh thu tăng thêm của doanh nghiệp.
Giải pháp:
Bản thân doanh nghiệp đã làm tốt trong việc tăng số lượng sản phẩm, dịch vụ. Do đó phải tiếp tục đẩy mạnh việc năng cao về cả số lượng và chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, mặt hàng sản xuất phải phong phú đa dạng về chủng loại và mẫu mã, phải đảm bảo tiến độ sản xuất.
Cần quan tâm đến tình hình trang bị về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
Công tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đạt hiệu quả. Cần có những phương thức bán hàng và thanh toán phù hợp, cần tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Cố gắng khai thác thị trường hơn nữa, đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm khách hàng, áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá cho các nhà phân phối có quy mơ vừa và lớn, củng cố mối quan hệ thêm bền lâu với công ty. Thực hiện chính sách linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng riêng biệt, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng để tạo ấn tượng tốt ban đầu. - Về chi phí
Doang nghiệp đã chi nhiều nhất cho giá vốn hàng bán là 748.429 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp trong năm 2018 là 78.96%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm giá trị lớn thứ hai trong cơ cấu chi phí là 51,718 triệu đồng, chiếm 5.46% tỷ trọng cơ cấu chi phí của công ty năm 2018.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"> Đứng thứ ba về giá trị là trong cơ cấu chi phí là chi phí bán hàng, doanh nghiệp đã chi cho hoạt động bán hàng 129.864 triệu đồng chiếm 13.70 % tổng chi phí.
Chi phí tiếp theo trong cơ cấu chi phí của cơng ty là chi phí tài chính với giá trị là 16.493triệu đồng, chiếm 1,74% trổng chi phí năm 2018. Cuối cùng là các chi phí khác chỉ chiếm 0,14% tổng chi phí với giá trị
là 1.373 triệu đồng. - Về tăng trưởng chi phí
Năm 2018 các loại chi phí đều tăng so với 2018, tổng chi phí tăng thêm là 127.669 triệu đồng. Việc chi phí doanh nghiệp tăng là do các chi phí về bán hàng chi phí khác, chi phí tài chính, chi phí quản lí doanh nghiệp và giá vốn của hàng bán đều tăng. Cụ thể:
Chi phí quản lý doanh nghiệp với giá trị giảm 8.926 triệu đồng so với 2017 với tỷ lệ tang giảm -14.77% trong tổng chi phí tăng thêm của doanh nghiệp. Ta thấy được doanh nghiệp rất chú trọng vào công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán cũng có mức tăng khá cao là 65.750 triệu đồng chiếm 9.63% chi phí tăng thêm năm 2018 so với 2017.
Chi phí bán hàng cũng tăng 53.888 triệu đồng chiếm 70.93% trong tổng mức tăng chi phí.
Chi phí tài chính có mức tăng trưởng chi phí thứ tư với giá trị tăng thêm là 16,2778 chiếm 2,74% chi phí tăng thêm năm 2018 so với 2017.
Giữ mức tăng trưởng thấp nhất trong tổng chi phí tăng thêm của năm 2018 so với 2017 là chi phí khác, tăng 715 chiếm 0,12%.
Giải pháp giảm chi phí doanh nghiệp: Tập trung vào việc duy trì khách hàng
Hạn chế tối đa thiệt hại do tài sản, thiết bị hỏng hóc gây ra Ln theo dõi ngân sách
Cân nhắc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>3.1. Phân tích các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận</b></i>
Bảng phân tích các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận của công ty Hải Hà năm 2017&2018
<small>1Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành16,425,00016,425,0002Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng16,425,00016,425,000</small>
<i><small>- cổ phiếu phổ thông16,425,00016,425,000</small></i>
<small>3</small> <sup>Số lượng cổ phiếu được mua lại (cổ </sup><sub>phiếu quỹ)</sub>
<small>4Số lượng cổ phiếu đang lưu hành16,425,00016,425,000</small>
<i><small>- cổ phiếu phổ thông16,425,00016,425,000</small></i>
<small>5</small> <sup>Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành </sup>
- Trong năm 2018 ta thấy công ty hầu như không thực hiện các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu. Cụ thể, các chỉ tiêu vốn đầu tư của chủ sở hữu, Vốn góp đầu kỳ, Vốn góp cuối kỳ năm 2018 là 164.250 triệu đồng, không tăng so với 2017. Vốn góp tăng trong kỳ và vốn góp giảm trong kỳ năm 2018 và 2017 đều là 0 triệu đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Năm 2017 cổ tức và lợi nhuận đã chia của công ty là 8.213,925 triệu đồng, sang năm 2018 Công ty không thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ đông và dùng lợi nhuận để tái đầu tư phát triển kinh doanh, nên năm 2018 cổ tức và lợi nhuận đã chia -8213,925 triệu đồng so với 2017.
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành, số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng, Số lượng cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu phổ thông năm 2017 là 16.425.000 đến năm 2018 vẫn là 16.425.000, năm 2018 không tăng so với 2017. Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành năm 2018 và 2017 không thay dổi là 10.000 đồng/ cổ phiếu. Vốn kinh doanh theo mệnh giá năm 2018 và 2017 đều là 164.250.
<i><b>3.2. Phân tích tỷ trọng lợi nhuận với doanh thu thuần và sự thay đổi của lợinhuận của doanh nghiệp</b></i>
Bảng phân tích cấu trúc lợi nhuận của Hải Hà năm 2017&2018 <small>1</small> <sup>Lợi nhuận bán hàng và cung </sup><sub>cấp dịch vụ</sub> <small>52,28298.24%38,64991.37%2</small> <sup>Lợi nhuận từ hoạt động tài </sup>
<small>7</small> <sup>EPS =LNST/số CPT đang lưu</sup><sub>hành</sub> <b><small>2,5622,052</small></b>
- Khi nhìn vào tỷ trọng ta thấy tỷ trọng cao nhất chiếm phần lớn nhất là lợi nhuận của bán hàng và cung cấp dịch vụ với tỷ trọng là 98,25% và có hai lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác thì chiếm phần nhỏ. Về lợi nhuận hoạt động tài chính chiếm 1,43%. Còn lợi nhuận khác là 0,33%
<small>Downloaded by bong bong ()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Chứng tỏ là doanh nghiệp này chú trọng về phát triển các ngành sản xuất bán hàng dịch vụ hơn là tham gia các hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Cấu trúc lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi trong 2 năm, lợi nhuận bán hàng từ 91,37% tăng lên 98,24% ; lợi nhuận hoạt động tài chính giảm từ 8,58% còn 1,43% doanh nghiệp cần xem xét lại lợi nhuận từ hoạt động tài chính của mình tại sao lại có sự sụt giảm nghiêm trọng trên ; lợi nhuận khác từ 0,05% thành 0.33% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ
Giải pháp: chú trọng vào lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ, ngoài ra cũng nên nâng cao về hoạt động tài chính và hoạt động khác
Cơng tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đạt hiệu quả. Cần có những phương thức bán hàng và thanh tốn phù hợp, cần tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Cố gắng khai thác thị trường hơn nữa, đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm khách hàng, áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá cho các nhà phân phối có quy mơ vừa và lớn, củng cố mối quan hệ thêm bền lâu với cơng ty. Thực hiện chính sách linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng riêng biệt, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng để tạo ấn tượng tốt ban đầu.
<small>1. Doanh thu thuần 857,984,297,672 982,292,925,318 2. Lợi nhuận sau thuế 33,701,376,236 42,075,073,479</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b><small>STT</small><sub>Chỉ tiêu</sub><sup>Hải Hà(HHC)</sup><sup>Kinh đô(KDC)</sup><sup>Hữu Nghị (HNF)</sup></b>
- Năm 2017:cơng ty Kinh Đơ có chỉ số ROS cao nhất là 6,27%, cơng ty Hải Hà có chỉ số ROA cao nhất là 6,64%, công ty Hữu Nghị có chỉ số ROE cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Công ty Hải Hà đang là công ty kinh doanh hiệu quả nhất trong 3 công ty nhưng các chỉ số chỉ tăng nhẹ chứng tỏ hiệu quả kinh doanh đạt mức trung bình
- Cịn cơng ty Kinh Đơ và Hữu Nghị đã có kết quả kinh doanh giảm nghiêm trọng như Kinh Đô chỉ số ROA giảm còn 0,33%, chỉ số ROE giảm còn 0,48%
- Cơng ty Hải Hà đang có kết quả kinh doanh khá tốt chỉ số ROS tăng chứng tỏ lợi nhuận thu được trên phần doanh thu đã nhiều hơn, cơng ty đã giảm được những chi phí khơng cần thiết, hệ số ROA/ROE = 2 thể hiện công ty đang phân bổ cơ cấu nguồn vốn đồng đều vào hoạt động kinh doanh hạn chế được nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, nhìn chung cơng ty đang có chiến lược kinh doanh ổn định. Công ty nên tiếp tục hoạt động theo phương hướng cũ đã đề ra đồng thời cũng có thể mở rộng quy mô hoạt động sản xuất bằng việc sử dụng địn bẩy tài chính để thu được nhiều lợi nhuận hơn đạt mức kì vọng cao hơn nữa
- Công ty Hữu Nghị nên thay đổi chiến lược quản lý tài sản và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình để thu được lợi nhuận tốt hơn, nhìn vào bảng số liệu ta thấy hệ số địn bẩy ROE/ROA của cơng ty đang ở mức cao chứng tỏ công ty đang phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn nợ sẽ kèm theo nhiều rủi ro tiềm ẩn khi các khoản nợ đáo hạn nên cần chú ý phân bổ và sử dụng vốn nợ một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn
- Công ty Kinh Đô cần thay đổi chiến lược kinh doanh, lên kế hoạch sử dụng phân bổ tài sản và vốn chủ sở hữu 1 cách hợp lý, tăng doanh thu và giảm các chi phí khơng cần thiết, có thể sử dụng địn bẩy để để kích thích hoạt động kinh doanh sản xuất của mình
Giải pháp: nghiên cứu thị trường cũng như nâng cao công tác quảng bá thương hiệu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực sản xuất như chất lượng sản phẩm cơng ty mình.
</div>