Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đề tài “Đánh giá các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn năm 2011” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.45 KB, 83 trang )


ĐỀ TÀI
“Đánh giá các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn năm
2011”
Giáo viên thực hiện : Phạm Thị Thanh Nga
Sinh viên thực hiện : Lương Văn Khanh
MỤC LỤC
Trang
1
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN 7
Trang 7
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1 Những kiến thức lý luận cơ bản về khuyến nông 4
2.1.1.1. Khái niệm khuyến nông 4
2.1.1.2. Nhiệm vụ của khuyến nông 5
2.1.1.3. Chức năng của KN 6
2.1.1.4. Mục tiêu của KN 6
2.1.1.5. Nội dung hoạt động của khuyến nông 7
2.1.1.6. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam 9
2.1.1.7. Vai trò của khuyến nông 11
2.1.1.8. Một số nguyên tắc hoạt động của KN 12
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13


2.2.1. Một số hoạt động khuyến nông trên thế giới 13
2.2.2. Một số hoạt động khuyến nông ở Việt Nam 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.2.1. Địa điểm 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Khái quát về ĐKTN, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định 22
3.3.2. Thực trạng tổ chức khuyến nông huyện Tràng Định 22
3.3.3. Đánh giá công tác hoạt động KN trên địa bàn huyện Tràng Định 23
3.3.4. Đánh giá chung về thực trạng khuyến nông huyện Tràng Định 23
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm đóng góp cho sự phát triển của
công tác KN trên địa bàn huyện 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1 Chọn điểm nghiên cứu 23
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 23
3.4.3 Phương pháp phân tích số liệu 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định 26
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1.Vị trí địa lý 26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 26
4.1.1.3. Khí hậu 26
4.1.1.4. Thủy văn 27
4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29

4.1.2.1 Tình hình dân số và lao động 29
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng, giao thông 33
4.1.2.3. Giáo dục - y tế 34
4.1.2.4. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp 36
4.1.2.5. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 40
4.1.2.6. Hoạt động thương mại - du lịch - dịch vụ 40
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 43
4.1.3.1. Thuận lợi 43
4.1.3.2. Những khó khăn 43
4.2. Thực trạng công tác khuyến nông huyện Tràng Định 44
4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trạm khuyến nông huyện
Tràng Định 44
4.2.2. Cơ cấu của hệ thống khuyến nông huyện Tràng Định 45
4.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện Tràng Định 46
4.2.3.1 Đặc điểm lực lượng cán bộ khuyến nông huyện Tràng Định. 46
4.2.4. Đánh giá các hoạt động của trạm KN huyện Tràng Định 49
4.2.4.1. Công tác đào tạo, tập huấn kĩ thuật 49
4.2.4.2. Công tác chỉ đạo sản xuất 54
4.2.4.3. Công tác thông tin tuyên truyền 54
4.2.4.4. Công tác xây dựng mô hình trình diễn 55
4.2.4.5. Công tác tham quan hội thảo 58
4.2.4.6. Công tác xã hội hóa 58
4.2.5. Kinh phí hoạt động khuyến nông huyện Tràng Định 59
4.3. Đánh giá chung về thực trạng khuyến nông huyện Tràng Định 60
4.3.1. Điểm mạnh 60
4.3.2. Điểm yếu 61
4.3.3. Cơ hội 62
4.3.4. Thách thức 63
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông huyện Tràng
Định 63

4.4.1. Giải pháp về chính sách 63
4.4.2. Giải pháp về tổ chức hệ thống khuyến nông 63
4.4.3. Giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông 64
4.4.4. Giải pháp về phương pháp khuyến nông, nội dung và kinh phí hoạt
động 64
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên,
giúp sinh viên bước đầu với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mình đã
học ở trường trở thành những cán bộ khoa học kỹ thuật được trang bị đầy đủ cả kiến thức
lý luận và kiến thức thực tiễn, đáp ứng nhu cầu công việc.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và
PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Phạm Thị Thanh Nga, em đã thực hiện đề
tài: “Đánh giá các hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng
Sơn năm 2011”.
Qua thời gian thực tập tại địa bàn huyện Tràng Định, đến nay đề tài đã được hoàn
thành.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Thanh Nga,
người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình, chu đáo trong suốt thời gian thực tập để em
hoàn thành đề tài này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo Khoa
Kinh Tế và PTNT, các Thầy, Cô giáo ngoại khoa đã dạy dỗ em trong những năm tháng học tại
trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể cán bộ huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn,
đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin
để em hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những người đã
động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt bốn năm học vừa qua.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Lương Văn Khanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt Chú giải
KT - XH Kinh tế xã hội
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CN & XD Công nghiệp và xây dựng
KH - KT Khoa học - kỹ thuật
KN Khuyến nông
PTNT Phát triển nông thôn
KNV Khuyến nông viên
CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông
MHTD Mô hình trình diễn
TTLL Thông tin liên lạc
CBKN Cán bộ khuyến nông
TW Trung ương
QĐ Quyết định
HTX Hợp tác xã
KNKL Khuyến nông khuyến lâm
NN Nông nghiệp
LĐ Lao động
NK Nhân khẩu
SL Số lượng
CC Cơ cấu
NS Năng suất
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính

KN - KN Khuyến nông – khuyến ngư
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động của huyện Tràng Định 29
Bảng 4.2: Hiện Trạng dân số chia theo dân tộc 30
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của huyện Tràng
Định qua 3 năm 2009 - 2011: 31
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng qua 3 năm
(2009 - 2011) 37
Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2009 - 2011) 39
Bảng 4.6: Cơ cấu kinh tế của huyện Tràng Định qua 3 năm 2009 - 201141
Bảng 4.7: Thực trạng nguồn nhân lực cán bộ khuyến nông huyện Tràng
Định 47
Bảng 4.8: Đặc điểm của lực lượng cán bộ khuyến nông huyện Tràng Định
48
Bảng 4.10: Kết quả tập huấn kỹ thuật cho nông dân của trạm khuyến
nông huyện Tràng Định trong 3 năm (2009 - 2011) 51
Bảng 4.11: Kết quả điều tra đánh giá của 60 hộ nông dân được KNV tập
huấn kỹ thuật tại 3 xã Đại Đồng, Đề Thám, Quốc Khánh về tài liệu
tập huấn 52
Bảng 4.12: Các lĩnh vực mà nông dân cần CBKN hỗ trợ trong thời gian
tới 53
Bảng 4.13: Kết quả xây dựng MHTD về trồng trọt trong 3 năm 2009 -
2011 55
Bảng 4.14: Đánh giá 60 hộ nông dân ở 3 xã Đại Đồng, Đề Thám, Quốc
Khánh về hiệu quả của mô hình trình diễn 57
Bảng 4.15: Kinh phí cho hoạt động khuyến nông qua 3 năm 2009 - 2011
59
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống khuyến nông Việt Nam 10
Hình 2.2. Vai. trò của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn
11
Hình 2.3. Khuyến nông - cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông 12
Hình 4.1: Hệ thống khuyến nông huyện Tràng Định 45
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất sớm nhất trong lịch sử loài người. Nó sản
xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết thực của con người mà không ngành
nào có thể thay thế được.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chính, với cơ cấu của ngành nông
nghiệp chiếm 20,23%, khoảng 70% dân số sống ở nông thôn, 60% dân số làm nghề nông.
Vì vậy, sản xuất nông nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng cần được chú trọng quan tâm
để phát triển kinh tế nước nhà.
Trước tình hình đó, được sự quan tâm kịp thời của Đảng và Nhà nước: Hệ thống
khuyến nông (KN) Nhà nước của Việt Nam chính thức được thành lập theo Nghị định 13/CP
ngày 02/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ. KN là một quá trình, một hệ thống các hoạt động
nhằm truyền bá kiến thức và huấn luyện tay nghề cho nông dân, đưa đến cho họ những hiểu
biết để họ có khả năng tự giải quyết những vấn đề gặp phải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống, nâng cao dân trí trong cộng đồng nông thôn.
Qua 19 năm xây dựng và phát triển, KN đã và đang khẳng định vị thế quan trọng
của mình trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
Trước đây, sản xuất nông nghiệp không đủ cung cấp lương thực, thực phẩm cho
nhu cầu của nhân dân cả nước. Từ khi hệ thống khuyến nông nhà nước được thành lập, đến
nay ngành nông nghiệp đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam trở
thành một trong những nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế giới (đứng thứ 2 thế giới
về sản xuất lúa gạo), sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đã có mặt trên thế giới như châu Âu,
Mĩ. Hàng năm cả nước sản xuất được trên dưới 40 triệu tấn lương thực và một khối lượng
rất lớn các nông sản khác. Việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đồng thời lựa

chọn cơ cấu cây trồng phù hợp với từng địa phương làm cho năng suất sản lượng cây trồng
tăng lên. Những thành công trên đã nói đến sự tích cực và vai trò của công tác KN.
Nằm trong cơ cấu tổ chức của KN Nhà nước, Trung tâm khuyến nông khuyến lâm
(TTKNKL) Lạng Sơn nói chung và Trạm khuyến nông huyện Tràng Định nói riêng đã có
1
những bước tiến bộ và những thành tích tích cực góp phần vào công cuộc phát triển nông
nghiệp nông thôn của huyện, của tỉnh.
Huyện Tràng Định là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Lạng
Sơn.Với diện tích đất nông nghiệp tương đối rộng lớn, có cánh đồng Thất Khê là một trong
những cánh đồng lớn của tỉnh Lạng Sơn là nơi hội tụ của 07 con sông suối chính tạo nên
cánh đồng lúa Thất Khê phì nhiêu, màu mỡ. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho toàn huyện nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung thì công tác khuyến nông cần
được tăng cường triển khai áp dụng KHKT mới vào sản xuất thúc đẩy nông nghiệp phát
triển bền vững. Đội ngũ cán bộ KN cần được nâng cao năng lực tổ chức truyền bá thông
tin góp phần nâng cao năng suất cây trồng tăng thu nhập cho người nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu đó, từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu, cần chỉ ra
những tồn tại để khắc phục, đồng thời đưa ra những giải pháp hữu hiệu góp phần củng cố
công tác KN trong những năm tới. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá các hoạt
động khuyến nông trên địa bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn năm 2011”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá về hệ thống cơ cấu tổ chức, vai trò và thực trạng
hoạt động KN ở huyện Tràng Định trong 3 năm (2009 - 2011). Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực cán bộ KN và đẩy mạnh công tác KN đạt kết quả cao.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được cơ cấu tổ chức và thực trạng hoạt động KN ở trạm KN huyện
Tràng Định trong giai đoạn 2009 - 2011.
- Tìm ra những mặt mạnh và những hạn chế tồn tại trong công tác KN giai đoạn
2009 - 2011, cơ hội, thách thức trong giai đoạn mới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đóng góp cho sự phát triển của công tác KN trên
địa bàn huyện.

2
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế, làm quen với thực tiễn sản xuất,
nâng cao kiến thức học tập được từ nhà trường, và rút ra những bài học kinh nghiệm phục
vụ công tác sau này.
- Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được các hoạt động KN, tìm ra nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu
trong công tác KN tại huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2009 – 2011. Từ
đó xác định được phương hướng phát triển phù hợp cho huyện trong những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tham khảo cho việc hoàn thiện hệ thống KN và đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác KN trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác KN tỉnh Lạng Sơn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Những kiến thức lý luận cơ bản về khuyến nông
2.1.1.1. Khái niệm khuyến nông
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngư nghiệp, các
trung tâm khoa học nông lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng kết quả nghiên cứu tới nông
dân bằng các phương pháp thích hợp để họ áp dụng nhằm thu được nhiều nông sản hơn.
Hiểu theo nghĩa này thì khuyến nông chỉ là công việc chuyển giao TBKT trong nông
nghiệp mà thôi.
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông ngoài việc hướng dẫn cho nông dân biết TBKT còn
phải giúp họ liên kết với nhau để phòng chống thiên tai, để có vật tư kỹ thuật, để sản xuất,
để tiêu thụ sản phẩm, để thi hành chính sách của Chính phủ và luật lệ của Nhà nước, giúp
cho nông dân phát triển khả năng tự quản lý, tổ chức cuộc sống một cách tốt nhất.
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 1866 có

nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành
“Agriculture Extension” được dịch là “Khuyến nông”.
Theo nghĩa cấu tạo của từ ngữ Hán - Việt thì “Khuyến nông” là những hoạt động
nhằm khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp trên tất cả
các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, thuỷ sản ở nông thôn.
Theo tổ chức FAO,1987 ‘‘KNKL được xem như là một tiến trình của viêc hòa
nhập các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì
cần làm, cách thức làm trên cở sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại
chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải’’
‘‘KNKL là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn, các nhu cầu và giúp họ
tự quyết định giải quyết lấy vấn đề chính của họ’’(Malla, 1989)
Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp giáo dục không
chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới.
4
Còn theo định nghĩa của Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
(TTKNKLQG) thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá
những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm tổ
chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả, rèn luyện tay nghề cho
nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của sản xuất, đời sống, của bản thân
họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống và phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường cho
nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động quảng bá,
khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình tiếp thu dần dần
và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác động vào quá trình sản
xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của
hoạt động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của
người nông dân.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của khuyến nông

Công tác khuyến nông có rất nhiều nhiệm vụ khác nhau nhưng vẫn tập trung vào
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật theo các chương trình dự án, trang bị kiến thức,
kinh nghiệm cho người dân.
- Cung cấp những thông tin đúng về khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách, thị
trường có liên quan đến sản xuất cho người dân, giúp họ lựa chọn phương pháp sản xuất,
kinh doanh thích hợp, đem lại hiệu quả cao.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hướng dẫn khuyến cáo kỹ thuật cho nông dân trong
lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tạo lòng tin và quyết tâm để nông dân mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức thăm quan thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm và có ý kiến đánh giá
nguyện vọng của bà con nông dân đối với các điển hình kinh tế tiên tiến và các cơ chế
chính sách đang áp dụng để cải tiến và phản ánh với các cơ quan có liên quan tiếp tục cải
thiện và làm hoàn chỉnh hơn.
5
- Xây dựng mạng lưới khuyến nông cơ sở, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn khuyến
nông cơ sở, xây dựng câu lạc bộ khuyến nông, làng khuyến nông tự quản và các nhóm hộ
nông dân cùng sở thích.
2.1.1.3. Chức năng của KN
- Đào tạo tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô hình tham
quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng kiến và
thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi truyền bá thông tin: bao gồm việc xử ký, lựa chọn các thông tin cần thiết,
phù hợp từ các nguồn các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết những vấn đề khó khăn tại địa phương.
- Giám sát đánh giá các hoạt động khuyến nông: dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra đánh giá và hưởng lợi.

- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới, hoặc thử
nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên thị trường, từ đó làm cơ sở cho
khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ cho nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản
xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị trường tiêu thụ
sản phẩm
2.1.1.4. Mục tiêu của KN
Mục tiêu của khuyến nông là làm thay đổi cách đánh giá, nhận thức của
nông dân trước những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông không chỉ nhằm
những mục tiêu phát triển kinh tế mà còn hướng tới sự phát triển toàn diện của
bản thân người nông dân và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
Mục tiêu của KN Việt Nam (theo nghị định 56 CP):
- Nâng cao nhận thức về chương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về KHKT, quản lý kinh doanh cho người sản xuất.
6
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia KN - KN.
2.1.1.5. Nội dung hoạt động của khuyến nông
Ngày 26/04/2005, chính phủ ban hành nghị định 56/2005/NĐ - CP về KN - KN,
đây là văn bản pháp quy quan trọng đối với công tác khuyến nông và tổ chức khuyến nông
nói riêng. Khuyến nông VN hiện nay có các nội dung hoạt động sau:
* Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong
sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thuỷ sản.

- Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thông tin bằng các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên truyền
khác.
* Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ
năng sản xuất, quản lý kinh tế trong nông - lâm - ngư nghiệp.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động KN – KN.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
* Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ
- Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ cao trong lĩnh
vực NN, thuỷ sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các MHTD ra diện rộng.
* Tư vấn và dịch vụ
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: Đất đai, thuỷ sản, thị trường, khoa học
công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh trong phát
triển nông nghiệp, thuỷ sản.
7
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: Pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông tin,
chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, giá cả đầu tư, tín
dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên
quan đến NN, thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ việc khởi sự doanh nghiệp nhỏ và lập dự án đầu tư phát triển NN,
thuỷ sản và ngành nghề nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao
động, huy động vốn phù hợp với quy hoạch PTNT theo vùng lãnh thổ và địa phương.
- Tư vấn, hỗ trợ, phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông lâm,
thuỷ sản và nghề muối.
- Tư vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, trong các
chương trình hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với các tổ chức cá
nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
8
2.1.1.6. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
Hệ thống KN Việt Nam theo nghị định số 02/2010/NĐ - CP của chính phủ ban
hành ngày 08/01/2010.
* Tổ chức khuyến nông trung ương
1. Trung tâm khuyến nông quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của trung tâm khuyến nông
Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định.
* Tổ chức khuyến nông địa phương
1. Tổ chức khuyến nông địa phương quy định như sau:
a. Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có trung tâm khuyến nông là
đơn vị sự nghiệp công lập;
b. Ở cấp huyện (huyện, quận và thị xã, thành phố có sản xuất nông nghiệp thuộc
cấp tỉnh) có trạm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;
c. Ở cấp xã (xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp) có khuyến nông viên với
số lượng ít nhất 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến
nông viên cho các xã còn lại;
d. Ở thôn (thôn, bản, cấp, phum, sóc) có cộng tác viên khuyến nông và câu lạc bộ
khuyến nông;
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông địa
phương do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
* Tổ chức khuyến nông khác
1. Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế,

tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội, hội nghề
nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tham gia hoạt động khuyến nông
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức khuyến nông khác được thực hiện các nội dung hoạt động khuyến nông theo
quy định của nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông
khác thuộc tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quy định
9
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống khuyến nông Việt Nam
(Nguồn: Bài giảng nguyên lý và phương pháp khuyến nông, 2007)
10
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
Trung tâm
khuyến nông
Quốc gia
Sở Nông
nghiệp và
PTNT
Nhóm sở
thích
CLB khuyến
nông
Làng khuyến
nông tự quản
Cấp huyện
Cấp xã
Trạm khuyến
nông huyện

Trung tâm
KNKL tỉnh,
thành phố
Nông dân Nông dânNông dân
Khuyến nông
cơ sở
2.1.1.7. Vai trò của khuyến nông
* Khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn.
Ngày nay công tác khuyến nông không thể thiếu được ở mỗi quốc gia, địa phương
và đối với từng hộ nông dân. Nước ta có trên 70% dân số sống ở các vùng nông thôn với
60% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội
như lương thực, thực phẩm… và sản xuất nông nghiệp chiếm 37% - 40% giá trị sản phẩm
xã hội. Vì vậy, công tác khuyến nông rất cần thiết, giúp cho nền nông nghiệp nước ta phát
triển mạnh, nâng cao đời sống của nông dân.
Hình 2.2. Vai. trò của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
* Vai trò trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông nghiệp
- Khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông nghiệp, những tiến bộ khoa học kỹ thuật đến được với người nông dân hay không,
những kinh nghiệm và những đánh giá của nông dân về kỹ thuật mới có đến được với các
nhà khoa học hay không, khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong đó.
11
Phát triển nông
thôn
Khuyến
nông
Giao
thông
Giáo dục
Tài chính

Chính sách
Tín dụng
Thị trường
Nghiên cứu
công nghệ
Hình 2.3. Khuyến nông - cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
* Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
- KN - KL là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các chính
sách chiến lược và phát triển nông - lâm nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông nghiệp
- Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về những những nhu cầu,
nguyện vọng của nông dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước
hoạch định, cải tiến đề ra được chính sách phù hợp.
2.1.1.8. Một số nguyên tắc hoạt động của KN
- Khuyến nông làm cùng với dân, không làm thay dân: Chỉ có bản thân
người nông dân mới có thể quyết định được phương thức canh tác trên mảnh
đất của gia đình họ. Cán bộ khuyến nông không thể quyết định thay nông dân.
Nông dân có thể hoàn toàn đưa ra những quyết định đúng đắn để giải quyết
những khó khăn của họ. Khi tự mình ra quyết định người nông dân sẽ tin vào
bản thân hơn so với khi bị áp đặt, cán bộ KN cần cung cấp thông tin, trao đổi,
thảo luận với nông dân.
- KN phải được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao: một mặt KN
phải chịu tránh nhiệm với nhà nước, mặt khác KN có trách nhiệm đáp ứng
những yêu cầu của nông dân.
- KN là nhịp cầu thông tin hai chiều
- KN phải hợp tác với những tổ chức phát triển nông thôn khác
- KN làm việc với các đối tượng khác nhau
12
Nhà nghiên cứu,

viện nghiên cứu,
trường đại học
Khuyến nông
Nông dân
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Một số hoạt động khuyến nông trên thế giới
Trên thế giới khuyến nông ra đời từ rất sớm và ở hầu khắp các nước. Hoạt động
khuyến nông gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp. Các nước có nền nông nghiệp
phát triển (như Anh, Pháp, Mỹ) một phần cũng là nhờ tác động tích cực của hoạt động
khuyến nông. Vì vậy các nước nông nghiệp đang phát triển hiện nay (Ấn Độ, Trung Quốc,
Thái Lan) cũng đang cố gắng xây dựng và hoàn thiện hệ thống khuyến nông của nước
mình.
Khởi đầu là giáo sư người Pháp Rabelais, từ năm 1530 ông đã cải tiến phương pháp
giảng dạy, đưa quan điểm giáo dục nông nghiệp “Học đi đôi với hành” vào giảng dạy.
Ngoài việc giảng dạy lý thuyết ở lớp ông đã cho học trò tiếp xúc với sản xuất và tự nhiên.
Ông đã chỉ cho họ biết cách phân biệt giống cây và giống con, kỹ thuật nuôi cừu, bò, gà…
Đến năm 1777, giáo sư người Thụy Sĩ là Heirich Dastalozzi thấy rằng
muốn mở mang nhanh nền nông nghiệp giúp nông dân nghèo cải thiện được
cuộc sống thì phải đào tạo chính con em họ có trình độ và nắm được TBKT,
biết làm thành thạo một số công việc như quay sợi bông, dệt vải, cày bừa.
Tuy nhiên phải đến năm 1843 hoạt động khuyến nông mới có tính phổ rộng và biểu
hiện rõ rệt. Đó là hoạt động của Uỷ ban nông nghiệp của Hội đồng thành phố NewYork
(Mỹ). Uỷ ban này đã đề nghị các giáo sư giảng dạy ở các trường đại học nông nghiệp và
các viện nghiên cứu thường xuyên xuống cơ sở để hướng dẫn giúp nông dân phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Hoạt động khuyến nông ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã sớm đi vào chính quy và chuyên
nghiệp. Năm 1907 ở Mỹ có 42 trường đại học đã hăng hái thực hiện công tác khuyến nông,
nhiều trường đã tổ chức bộ môn khuyến nông, có khoa khuyến nông. Đến năm 1910 có
khoảng 35 trường đã có bộ môn khuyến nông, sau đó nhiều chương trình khuyến nông đã
phát triển nhanh chóng và hiệu quả. Cùng thời gian đó ở hầu khắp các nước Châu Âu

(Anh, Pháp, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha…) đều có các trường đại học nông nghiệp, có khoa
khuyến nông và thực hiện công tác khuyến nông rất thành công. Ở các nước này dịch vụ
khuyến nông thường bắt đầu từ các hội nông dân, nhóm SXNN. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ,
nông dân địa phương hoặc các nhóm SXNN tham gia rất tích cực vào các chương trình
khuyến nông, kể cả việc thuê mướn những nhân viên khuyến nông, những kỹ sư nông
13
nghiệp giúp họ phát triển sản xuất. Ngày nay mặc dù các nước này tỷ trọng nông nghiệp
trong cơ cấu nền kinh tế còn rất nhỏ nhưng vẫn còn cơ quan khuyến nông, vẫn còn CBKN.
Ở Châu Á, ngay sau khi có hội nghị đầu tiên về khuyến nông họp tại Philippin
(năm 1955), hoạt động khuyến nông đã có bước phát triển mạnh mẽ. Tổ chức khuyến nông
các nước lần lượt được thành lập như ở Inđônêxia (1955), Ấn Độ (1960), Thái Lan (1967),
Trung Quốc (1970).
a. Khuyến nông ở Inđônêxia:
Hệ thống khuyến nông nhà nước được thành lập năm 1955 gồm 4 cấp:
cấp quốc gia có hội đồng khuyến nông quốc gia, cấp tỉnh có diễn đàn khuyến
nông cấp 1, huyện có diễn đàn khuyến nông cấp 2, cấp xã và liên xã có cơ
quan khuyến nông cơ sở. Tại đó có bộ phận dịch vụ khuyến nông và trung
tâm thông tin phục vụ cho nhu cầu của nông dân. Ngày nay Inđonêxia thường
xuyên được chọn là nơi tổ chức đào tạo CBKN cho các nước trong khu vực.
b. Khuyến nông ở Ấn Độ:
Tổ chức khuyến nông được thành lập từ năm 1960 theo 5 cấp: cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã. Nhờ có hoạt động khuyến nông được tổ chức tương
đối tốt nên Ấn Độ đã làm cuộc “Cách mạng xanh” khá thành công, về căn bản đã giải
quyết được nạn đói, tự túc được lương thực. Sau đó nước này đã thắng lợi trong cuộc
“Cách mạng trắng” về sữa và đang tiếp tục tiến hành cuộc “Cách mạng nâu” về thịt.
c. Khuyến nông ở Thái Lan:
Tuy mãi đến năm 1967 mới có quyết định thành lập tổ chức khuyến nông song
được Chính phủ Thái Lan đặc biệt quan tâm. Số CBKN của Thái Lan vào năm 1992 là
khoảng 15.196 người. Mỗi năm Chính phủ Thái Lan chi khoảng 130 - 150 triệu USD cho
hoạt động khuyến nông. Vì vậy nông nghiệp Thái Lan phát triển một cách toàn diện cả về

trồng trọt và chăn nuôi, có sản lượng gạo và sắn xuất khẩu nhiều nhất thế giới.
d. Khuyến nông ở Trung Quốc:
Hoạt động khuyến nông ở Trung Quốc đã có từ lâu, năm 1933 trường đại học Kim
Lãng đã thành lập phân khu khuyến nông nhưng mãi đến năm 1970 nước này mới chính
thức có tổ chức khuyến nông. Trong Nghị quyết của Đảng cộng sản Trung Quốc khoá VIII
về “Tăng cường công tác nông nghiệp và nông thôn” nêu rõ “phải nắm vững chiến lược
KHCN và khuyến nông”, đưa ngay sinh viên mới tốt nghiệp xuống cơ sở, chú trọng đào
tạo các nông dân giỏi trở thành khuyến nông viên. Cho tới nay Trung Quốc đã có Uỷ ban
14
quốc gia - Cục phổ cập kỹ thuật nông nghiệp, cấp tỉnh có cục khuyến nông, dưới tỉnh có
khuyến nông phân khu, cấp cơ sở là khuyến nông thôn xã.
Trên đây là hoạt động khuyến nông của một số quốc gia trên thế giới. Nó cho thấy
khuyến nông đang được các nước ngày càng chú trọng, quan tâm hơn để phục vụ cho phát
triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống người nông dân. Bằng chứng là năm
1700 mới có 1 nước, năm 1800 có 8 nước, năm 1950 có 69 nước, năm 1992 có 199 nước
có tổ chức khuyến nông. Đến năm 1993 Việt Nam cũng chính thức thành lập tổ chức
khuyến nông.
2.2.2. Một số hoạt động khuyến nông ở Việt Nam
Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống và phát triển cùng nền văn
minh lúa nước ở nước ta. Vì vậy khuyến nông Việt Nam đã có từ rất sớm và
có bước phát triển ngày càng lớn mạnh.
Các vua Hùng cách đây 2000 năm đã trực tiếp dạy dân làm nông nghiệp: gieo
hạt,cấy lúa, mở hội thi để các Hoàng Tử, Công chúa có cơ hội trổ tài, chế biến các món ăn
độc đáo bằng nông sản tại chỗ. Công chúa Thiều hoa là người đầu tiên dạy dân chăn tằm
dệt lụa.
Để tỏ rõ sự quan tâm tới nông nghiệp. Vua Lê Đại Hành (979-1008) là ông vua đầu
tiên đích thân cày ruộng tịnh điền ở Đọi Sơn, Bàn Hải thuộc vùng Duy Tiên, Nam Hà ngay
nay.
Trong thời kỳ phong kiến, công tác khuyến nông đã đặc biệt được chú trọng. Thời
tiền Lê, hàng năm vua Lê Hoàn đã tự mình xuống ruộng cày đường cày đầu tiên cho vụ sản

xuất đầu xuân. Năm 1226, dưới thời Trần lập chức quan “Khuyến nông sứ” là viên quan
chuyên chăm lo khuyến khích phát triển nông nghiệp. Năm 1789, vua Quang Trung ban bố
chiếu khuyến nông sau khi đại phá quân Thanh nhằm phục hồi lại ruộng bị bỏ hoang.
Chiếu khuyến nông đã thu được nhiều kết quả to lớn. Chỉ sau 3 năm hầu hết ruộng hoang
đã được khôi phục, sản xuất phát triển, bổ sung chế độ cấp công điền.
Năm 1960 ở miền Nam (dưới thời Mỹ ngụy) thành lập “Nha khuyến nông” trực
thuộc Bộ nông nghiệp cải cách điền địa nông mục. Trong khi đó ở miền Bắc, Bộ nông
nghiệp thường xuyên đưa sinh viên xuống giúp các HTX làm công tác Đông xuân, chọn
giống lúa, trồng ngô - khoai, làm bèo dâu, tiêm phòng cho gia súc - gia cầm…
Từ năm 1964, Bộ nông nghiệp chính thức có chủ trương thành lập các đoàn chỉ
đạo, đưa sinh viên mới tốt nghiệp xuống cơ sở (các HTX, nông lâm trường) xây dựng các
15
mô hình và mở các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt của địa phương về công tác sản xuất,
công tác thuỷ lợi.
Năm 1981, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 100 chính thức thực hiện chủ
trương “khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”. Đến tháng 12/1986 Đại
hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhìn thẳng vào sự thật với tinh thần “đổi mới”, rút
ra bài học hành động phù hợp với quy luật khách quan để thực hiện chủ trương đổi mới cơ
chế quản lý, đưa nông nghiệp đi lên sản xuất hàng hoá.
Ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý trong nông
nghiệp”. Từ đó, nhờ việc nắm vững và thực hiện Nghị quyết 10 (Khoán 10) đã đem lại
những tác dụng tích cực cho sản xuất. Lực lượng lao động không ngừng tăng lên, KHCN
được tạo điều kiện đi vào sản xuất, TBKT được chuyển giao rộng rãi, công tác khuyến
nông đi vào nề nếp. Khoán 10 đã đem lại hiệu quả nhanh chóng, tạo ra một bước ngoặt
mới trên mặt trận nông nghiệp. Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự quyết định
kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy mà những đòi hỏi của hàng triệu hộ nông
dân trong cả nước về hướng dẫn kỹ thuật, về quản lý, về giống cây trồng - vật nuôi, về
chính sách khuyến khích sản xuất, về thị trường… tăng lên gấp bội. Tổ chức và phương
thức hoạt động của ngành nông nghiệp không đủ, không thoả mãn được yêu cầu nói trên,
cần có sự thay đổi và bổ sung.

Nghị định 13/CP của Chính phủ ra ngày 02/03/1993 về công tác
khuyến nông, Thông tư 02/LB/TT hướng dẫn việc tổ chức hệ thống khuyến
nông và hoạt động khuyến nông đã kịp thời đáp ứng được những đòi hỏi nói
trên. Hệ thống khuyến nông của Việt Nam chính thức được thành lập năm
1993. Ở cấp Trung ương có cục khuyến nông (TTKNQG), cấp tỉnh có TTKN
tỉnh, cấp huyện có Trạm khuyến nông huyện, cấp xã có mạng lưới khuyến
nông cơ sở.
Ngày 26/04/2005 bằng việc ban hành Nghị định 56/2005/NĐ-CP về công tác khuyến
nông, khuyến ngư thì hệ thống khuyến nông Việt Nam đã thêm một bước được hoàn thiện cả
về cơ cấu lẫn nội dung hành động. Hệ thống khuyến nông Nhà nước đã nhanh chóng phối
hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan, nhất là các tổ chức quần chúng. Trong hoạt
động, khuyến nông Việt Nam đang tiếp tục đón nhận kinh nghiệm của khuyến nông các
nước tiên tiến, làm cho hoạt động khuyến nông trong nước ngày càng phong phú, bộ mặt
nông thôn và sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp phát triển không ngừng.
16
Trải qua 19 năm từ khi có nghị định 13/CP của chính phủ về công tác KN, hoạt động
KN đã đạt được một số kết quả sau:
* Đối với xây dựng mô hình trình diễn khuyến nông
- Chương trình khuyến nông sản xuất hạt giống lúa lai F1: Sau 15 năm, khuyến
nông đã đào tạo, hướng dẫn, chuyển giao công nghệ sản xuất hạt lai thông qua mô hình
cho nông dân ở 26 tỉnh, thành phố với gần 40 đơn vị tham gia. Quy mô trình diễn 10.818
ha, kinh phí 57,745 tỷ đồng, đưa diện tích lúa lai F1 từ 173 ha (1992) lên 1.500 ha của
những năm 2000-2005; 1.300 ha của những năm 2006-2008 (do ảnh hưởng thời tiết). Năng
suất hạt giống từ 300 kg/ha (1992) lên 2.500 kg/ha những năm 2000. Nhiều đơn vị sản xuất
ở những vùng thuận lợi về thời tiết năng suất đạt 38-40 tạ/ha, chất lượng hạt giống tốt, đạt
tiêu chuẩn ngành. Giá thành hạt giống sản xuất trong nước chỉ bằng 60% so với giống nhập
khẩu, hàng năm tiết kiệm cho Nhà nước hàng trăm tỉ đồng. Từ chỗ chúng ta hoàn toàn
nhập nội hạt giống, đến nay đã tự túc được khoảng 25% nhu cầu hạt giống lúa lai cho sản
xuất, góp phần khống chế giá nhập khẩu vào Việt Nam. Một số tỉnh có diện tích sản xuất
lớn là: Lào Cai, Yên Bái, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Nam, Đắc Lắc, Hà Nam

- Chương trình phát triển lúa lai thương phẩm: Song song với việc phát triển sản
xuất hạt giống lúa lai F1 là các chương trình phát triển lúa lai thương phẩm. Đến nay đã
phát triển ở hầu hết các tỉnh, thành phố phía Bắc và Tây Nguyên. Năng suất bình quân đạt
65 tạ/ha, cá biệt có những nơi đạt 100 tạ/ha. Từ năm 1993 đến nay chương trình khuyến
nông đã hỗ trợ kinh phí 16,9 tỉ đồng, xây dựng được 7.300 ha trình diễn ở những vùng khó
khăn lương thực. Trong những năm gần đây diện tích lúa lai thương phẩm đạt 620-650
ngàn ha, năng suất tăng so với lúa thuần từ 10-15 tạ/ha, góp phần nâng cao năng suất, sản
lượng lúa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy cho việc chuyển đổi mùa vụ và
cơ cấu cây trồng.
- Chương trình khuyến nông phát triển lúa chất lượng: Chương trình bắt đầu triển
khai từ năm 1997, tập trung ở 2 vựa lúa chính là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông
Cửu Long, nay đã được mở rộng ở tất cả các vùng, các tỉnh có trồng lúa, đảm bảo nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao phục vụ trong nước và xuất khẩu. Đưa Việt Nam trở thành nước
có sản lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới (năm 2008 xuất khẩu 4,5 triệu tấn
gạo)
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ: Chương trình đã hỗ trợ bà con
nông dân chuyển đổi một phần diện tích lúa hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây khác như
17

×