Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở học viện phật giáo việt nam tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 131 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>--- </b>

<b>VÕ THANH PHƯỚC </b>

<b>QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO </b>

<b>VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng, năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>--- VÕ THANH PHƯỚC </b>

<b>QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN HOÀNG</b>

<b>Đà Nẵng, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN ... ii </b>

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết nghiên cứu ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

6. Phương pháp nghiên cứu ... 3

7. Phạm vi nghiên cứu... 3

8. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ... 5

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 8

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ... 8

1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học ... 12

1.2.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học ... 13

1.3. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học ... 14

1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học ... 14

1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy ... 17

1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng môi trường dạy học ... 19

1.4. Lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học ... 20

1.4.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học ... 20

1.4.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy ... 21 1.4.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng môi trường dạy học . 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy

học ở cơ sở giáo dục đại học ... 24

1.5.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục ... 24

1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong Trường ... 25

1.5.3. Cơ sở vật chất hạ tầng về công nghệ thông tin ... 26

1.5.4. Năng lực công nghệ thông tin của người học ... 26

1.5.5. Sự phát triển của công nghệ thông tin ... 28

Tiểu kết chương 1 ... 29

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 30 </b>

2.1. Khái quát quá trình nghiên cứu ... 30

2.1.1. Mục đích khảo sát ... 30

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 30

2.1.3. Chọn mẫu và xử lý số liệu khảo sát: ... 31

2.2. Khái quát về Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 32

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 33

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, tăng ni sinh về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 33

2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của tăng ni sinh ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh... 35

2.3.3. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 38

2.3.4. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thông tin trong xây dựng môi trường dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh ... 42

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 45

2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế chương trình đào tạo, học phần, tài liệu dạy học tại nhà trường ... 45

2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chương trình giảng dạy ở nhà trường ... 48

2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu, thông tin dạy học ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá

kết quả dạy học ... 54

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 59

2.6. Đánh giá chung về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh... 60

2.6.1. Điểm mạnh ... 60

2.6.2. Điểm hạn chế ... 61

Tiểu kết chương 2 ... 62

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 64 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 64

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ... 64

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ... 64

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ... 65

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 65

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ... 65

3.2.2. Biện pháp 2: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học ... 68

3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ... 71

3.2.4. Biện pháp 4: Đầu tư, hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin của Học viện ... 75

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 76

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. ... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 84 DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ... 87 PHỤ LỤC </b>

<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.2. <sup>Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về mức độ </sup> cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học <sup>34</sup> 2.3. <sup>Đánh giá của tăng ni sinh về năng lực ứng dụng công nghệ </sup>

2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hỗ trợ và chuẩn bị bài học 36 2.5. <sup>Thực trạng ứng dụng CNTT trong tiến hành tổ chức hoạt động </sup>

2.6. <sup>Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra và đánh giá kết quả </sup>

2.7. Đánh giá của GV về năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học 39 2.8. Thực trạng ứng dụng CNTT để thiết kế, chuẩn bị bài giảng 40 2.9. <sup>Thực trạng ứng dụng CNTT trong tiến hành tổ chức hoạt động </sup>

2.10. <sup>Thực trạng ứng dụng CNTT để hỗ trợ kiểm tra và đánh giá </sup>

2.11. <sup>Đánh giá của tăng ni sinh về cơ sở hạ tầng đáp ứng việc ứng </sup> dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở Học viện <sup>42</sup> 2.12. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về cơ sở hạ tầng đáp ứng việc ứng </sup>

dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở Học viện <sup>43</sup> 2.13. <sup>Đánh giá của tăng ni sinh về ứng dụng CNTT trong xây dựng </sup>

2.14. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về ứng dụng CNTT trong xây dựng </sup>

2.15.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện quản lý ứng dụng CNTT trong thiết kế chương trình đào tạo, học phần, tài liệu dạy học tại nhà trường

2.16.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong thiết kế chương trình đào tạo, học phần, tài liệu dạy học tại nhà trường

2.17. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng </sup> dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ở Học viện <sup>48</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Số hiệu </b>

2.18. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng </sup> dụng CNTT trong thực hiện chương trình giảng dạy ở Học viện <sup>50</sup> 2.19.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng dụng CNTT trong trong khai thác dữ liệu, thông tin tại nhà trường

2.20.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng dụng CNTT trong trong khai thác dữ liệu, thông tin tại nhà trường

2.21. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng </sup> dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học <sup>54</sup> 2.22. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng </sup>

dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học <sup>56</sup> 2.23. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý ứng </sup>

dụng CNTT trong xây dựng môi trường dạy học <sup>57</sup> 2.24. <sup>Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả việc quản lý ứng </sup>

dụng CNTT trong xây dựng môi trường dạy học <sup>58</sup> 2.25. <sup>Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến quản </sup>

3.2.

Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

3.3.

Tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

80

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

<b>Số hiệu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Việt Nam coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đổi mới của quốc tế và trong nước, những thay đổi to lớn trong đời sống kinh tế xã hội, hơn bao giờ hết chất lượng giáo dục và đào tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của một quốc gia trong điều kiện hội nhập.

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học là một xu thế tất yếu của thời đại. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu CNTT không ngừng xây dựng, thiết kế phần mềm dạy học để phục vụ việc dạy học và nghiên cứu các môn khoa học. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện dạy học, nội dung từng bài học, đối tượng nghiên cứu cụ thể để ứng dụng CNTT với các mức độ và hình thức khác nhau sao cho khoa học và hiệu quả. Thế kỉ XXI, CNTT phát triển mãnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của đời sống. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới phương pháp giáo dục ở Học viện, việc áp dụng CNTT góp phần hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học. Việc vận dụng CNTT trong giảng dạy tại Học viện Phật giáo Việt Nam (HVPGVN) tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã thu được nhiều kết quả và tạo nên sự chuyển biến trong dạy học, nhất là về mặt phương pháp. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học cần có phương pháp quản lý phù hợp để cải thiện và nâng cao hoạt động dạy học và học tập của tăng ni sinh (TNS).

Để đảm bảo hoạt động đào tạo trong cơ sở đào tạo Phật học được tiến hành và thực thi theo các quy trình, các chuẩn mực, quy định, nguyên tắc và đảm bảo cho quá trình này được thực hiện một cách có điều khiển, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã xác định thì việc thực hiện các tác động quản lý là vô cùng cần thiết và quan trọng.

Hiện tại, các cơ sở đào tạo Phật học trải đều trên cả nước để thực hiện sứ mệnh đào tạo ra các vị tu sĩ Phật giáo có trình độ Phật học và Thế học đủ khả năng gánh vác trách nhiệm Trụ trì chùa. Song song đó đảm bảo ln hướng đến mục tiêu giáo dục Phật giáo, đào tạo các vị TNS trở thành những tu sĩ Phật giáo chân chính, chuyên cần học để tu, để hoằng pháp và giúp đời; Học để trau dồi đạo đức và trí tuệ, để thuận lợi hơn trên con đường tiến đến giải thốt tối hậu thì các trường Phật học đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu và đã có nhiều bước phát triển đáng ghi nhận. Chất lượng giáo dục, đào tạo trên thực tế có những biểu hiện khá tốt, đáp ứng được nhu cầu học tập của TNS. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển, đổi mới không ngừng của giáo dục và đào

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tạo, sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo TNS đủ năng lực, phẩm chất gánh vác trách nhiệm, thực hiện sứ mệnh, mục tiêu giáo dục của Phật giáo thì cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo của các TNS ở Học viện vẫn còn thực hiện khá nhiều theo kinh nghiệm, tự phát và chưa dựa trên nền tảng vững chắc của lý luận về khoa học quản lý nhà trường, cũng như những luận cứ, luận chứng khoa học được nghiên cứu, phân tích từ thực tiễn và đúc kết thành các lý thuyết quan trọng. Điều này khiến cho quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh cịn tồn tại nhiều hạn chế, cần có những biện pháp quản lý

<i>tháo gỡ. Chính vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh” </i>

làm luận văn thạc sỹ.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và năng lực quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Ứng dụng CNTT trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

<b>4. Giả thuyết nghiên cứu </b>

Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đạt ở mức độ Khá.

Có những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

Có thể đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi cao nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng công nghệ tin trong dạy học tại ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học.

- Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu như: chủ trương, chính sách, quy định, quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Giáo hội Phật giáo Việt Nam, các Học viện Phật học, sách báo, giáo trình,… các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Phương pháp này nhằm khảo sát, thu thập số liệu là cơ sở đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó phát hiện các vấn đề liên quan đến thực trạng, xác định nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

Ngồi ra, cịn sử dụng phương pháp này để xin ý kiến về tính cấp thiết và khả thi đối với các biện pháp đã đề xuất.

<i>6.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động </i>

Nghiên cứu chủ trương, chính sách, quy định, kế hoạch, văn bản về chương trình đào tạo, hồ sơ tổ chức tuyển sinh, thực hiện đào tạo, hồ sơ kiểm tra đánh giá, hồ sơ tốt nghiệp... liên quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh để so sánh, đánh giá và hỗ trợ cho các phương pháp khác. Từ đó rút ra kết luận về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

<i><b>6.3. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>

Sử dụng phương pháp này để xử lý các dữ liệu thu được từ bảng hỏi, phỏng vấn qua đó tổng hợp phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng.

<b>7. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Phạm vi nội dung </b></i>

Nghiên cứu lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh và các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>7.2. Phạm vi khách thể khảo sát </b></i>

- Cán bộ quản lý gồm: Viện trưởng, phó Viện trưởng, trưởng/phó các phịng-ban, các cán bộ quản lý thuộc các phòng ban của Học viện Phật giáo Việt Nam tại

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm, giai đoạn 2020-2022 và đề xuất các biện pháp quản lý giai đoạn 2023-2027.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Ở nước ngồi có nhiều tác giả nghiên cứu và bàn tới việc ứng dụng CNTT trong dạy học giúp ích cho cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học trong đó Luận án tiến sĩ của Mohammed I. Isleem đã nghiên cứu về mối tương quan của các yếu tố cơ bản với mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học (HĐDH) của giảng viên (GV) ngành công nghệ giáo dục (technology education teachers). Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra được mối tương quan thuận của các yếu tố được lựa chọn với mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH, tuy nhiên chỉ dừng lại ở khách thể nghiên cứu là GV ngành công nghệ giáo dục trong phạm vi bang Ohio, Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu của mình, Mohammed đã xác định được các yếu cơ bản có tương quan đến mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của GV cùng với bộ công cụ đo lường gồm 63 biến quan sát đã trở thành gợi ý hữu ích cho tác giả luận văn này trong việc xác định khung lý thuyết cũng như xây dựng công cụ đo lường cho đề tài luận văn [30].

Tác giả Jeannette Vos – Gorden Dryden, trong cuốn “Cách mạng học tập những yếu tố và phương pháp để học tập tốt” có nói đến vai trò mới của những phương tiện liên lạc điện tử: “Chính sự kết hợp internet, máy tính và cách mạng trang Web, thế giới đang được định hình lại tồn bộ thế hệ, thậm chí cịn mạnh mẽ hơn so với trước đây khi báo chí, in ấn, radio và tivi đã tạo ra”. Tác giả còn đề cập đến vai trò của máy vi tính đối với giáo viên và học sinh: “Máy vi tính với cơng nghệ tiên tiến cao có khả năng phục vụ những người thầy phụ đạo và như những thư viện, cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi nhanh chóng cho từng học sinh” [35].

Tác giả Muhammad ZM ZainHanafi AtanRozhan M Idrus đã viết bài: “Các tác động của thông tin và công nghệ truyền thông vào thực tiễn quản lý trong trường học thông minh của Malaysia”, tác giả đã chỉ rõ sự tác động của CNTT và truyền thông vào thực tiễn quản lý trong nhà trường. Qua điều tra, phân tích cho thấy sự tác động của CNTT làm phong phú mối quan hệ giữa GV và SV, khả năng tiếp cận của GV và SV với CNTT, một số tồn tại, hạn chế, lạm dụng CNTT trong hoạt động dạy học. Bài viết cũng phân tích một số vấn đề khó khăn liên quan đến tài chính, các thủ tục cứng nhắc về hành chính, đội ngũ GV [39].

“Teacher ICT skill”, một nghiên cứu của Sở giáo dục Tây Úc (Western Australia) đã tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ kiến thức, kỹ năng của GV trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

địa bàn Western Australia trong lĩnh vực ứng dụng CNTT và truyền thông phục vụ dạy học. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lực sử dụng CNTT, nguồn lực của nhà trường về CNTT, thái độ và động lực của GV, chính sách và sự quan tâm của lãnh đạo là những yếu tố chủ yếu tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố tác động đến năng lực ứng dụng CNTT của GV [31].

Nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của CNTT trong các trường học; tác giả Mojgan Afshari, Đại học Malaya đã có bài viết: “Các yếu tố ảnh huỏng đến sự thay đổi vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trong việc thực hiện CNTT trong các trường học”. Bài viết này dựa trên phản hồi của 320 hiệu trưởng ở Iran và đưa ra kết quả nghiên cứu như sau: trình độ sử dụng CNTT của hiệu trưởng trường trung học gián tiếp ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trong thực hiện CNTT trong các trường học; cần đào tạo, cung cấp kiến thức kỹ năng cho cán bộ quản lý từ đó tạo sự uy tín cũng như truyền cảm hứng để tạo động lực khuyến khích các cá nhân trong trường học tham gia ứng dụng CNTT trong lĩnh vực của họ [38].

Nghiên cứu của nhóm tác giả Naser Jamil Al-Zaidiyeen, Leong Lai Mei và Fong SoonFook, đã khảo sát trên 650 GV ở Jordan và khẳng định có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa thái độ của GV đối với việc ứng dụng CNTT và mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của họ [30].

Tác giả Schacter đã chứng minh tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bằng việc phân tích hơn 700 nghiên cứu về tác động của công nghệ giáo dục đến thành quả học tập của người học và kết luận rằng người học được tiếp cận với công nghệ phục vụ học tập đều có tác động tích cực đối với kết quả học tập [40].

Nhóm tác giả Sara Hennessy, David Harrison, và Leonard Wamakote đã chỉ ra rằng ngoài các yếu tố bên ngồi thì kỹ năng và mức độ tự tin về trình độ cơng nghệ, nghiệp vụ sư phạm trong sử dụng cơng nghệ, vai trị của GV là những yếu tố quan trọng có tác động đến “lớp học có ứng dụng CNTT” (Classroom Use of ICT) trong một nghiên cứu tại Châu Phi. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc ứng dụng CNTT trong dạy học và học tập, sử dụng phương pháp sư phạm hiện đại, là điều cần thiết [32].

Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Cher Ping Lim, Ching Sing Chai, Daniel Churchill đã chỉ ra rằng “Những phương tiện đánh giá từ các bài kiểm tra trình độ được chuẩn hóa đến hồ sơ bài dạy điện tử đã được sử dụng để đánh giá trình độ tích hợp CNTT phục vụ cho giảng dạy của các giáo sinh. Việc đánh giá dựa trên bốn phương diện: khả năng sử dụng CNTT, thái độ và niềm tin đối với việc sử dụng CNTT, lý luận sư phạm và việc sử CNTT trong thực tế”. Và nhận định: “Mặc dù đã cónhiều bằng chứng cho thấy CNTT có tiềm năng lớn trong việc cải thiện chất lượng dạy và học cũng như việc tiếp cận CNTT ngày càng dễ dàng hơn, đa số GV trên thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

giới ngày nay vẫn chưa sử dụng công nghệ thành thạo hay thường xuyên để có thể khai thác tiềm năng của nó” [37].

Nhấn mạnh yếu tố nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học, Craig Barrett khẳng định: “Tất cả thiết bị cơng nghệ đang có trong trường học ngày nay sẽ chẳng có giá trị gì nếu GV khơng biết sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Chính các GV mới đem lại sự kỳ diệu, chứ không phải là chiếc máy vi tính” [33].

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Cùng với vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT, việc ứng dụng CNTT trong HĐDH ở Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong suốt những năm qua. Nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị như: “Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục hướng đến một nền giáo dục điện tử” của Quách Tuấn Ngọc [24], “Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực” của Jef Peeraer và Trẫn Nữ Mai Thy [36]. Những cơng trình này chủ yếu nói về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong đó việc ứng dụng CNTT trong HĐDH của GV, đồng thời đưa ra các giải pháp cũng như hướng dẫn kỹ thuật ứng dụng CNTT trong giáo dục.

Bộ GD&ĐT đã có những chỉ thị, hướng dẫn về tăng cường giáo dục, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trị của cơng nghệ thông tin và các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo” [2]. Ngày 26 tháng 8 năm 2016 ban hành chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục, chỉ thị đã nêu “Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị cơng nghệ thơng tin tồn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại”.

Như vậy, CNTT ngày càng đóng vai trị quan trọng, là một trong những nhân tố thúc đẩy đối với thành công trong công cuộc đổi mới của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta coi CNTT là một trong những lĩnh vực ưu tiên, đặt nền móng cho những đột phá về phát triển trong lĩnh vực cơng nghệ cao nói riêng, trong cơng cuộc hiện đại hố nói chung. Ngày nay CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Trong nghiên cứu “Quản lý ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học ở các trường đại học, học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Đào Xuân Sang trong tạp chí Nghiên cứu dân tộc, tác giả cũng đề cập đến trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam. Ứng dụng CNTT và truyền thông vào thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và truyền thông là hướng đi tất yếu của một nền giáo dục hiện đại. Với giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và truyền thơng, tồn bộ ý tưởng bài giảng được thể hiện một cách hồn thiện và kênh chữ, kênh hình và kênh tiếng. Tuy nhiên, máy móc chỉ là phương tiện giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn mà nó khơng phải là tất cả. Hiệu quả của một giờ dạy học tích cực địi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà giữa nghệ thuật sư phạm, các phương pháp, biện pháp, phương tiện kỹ thuật dạy học mà giảng viên đã tiến hành [22].

Theo Hồn Phương Bắc, ứng dụng CNTT và truyền thơng trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học Thái Bình, tác giả đã chỉ ra rằng CNTT và truyền thông sẽ làm thay đổi cách tương tác, cách học, con người tiếp cận nhanh nhất đến kho tàng kiến thức của nhân loại nhờ vào ứng dụng CNTT, tác giả cũng đã đề cập đến những nhu cầu tất yếu của ứng dụng CNTT trong dạy học, trên những thuận lợi và thách thức [1].

Các đề tài, cơng trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước nêu trên đã đề cập đến việc ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Các tác giả có chung một nhận định đó là cơ sở giáo dục bước đầu đã triển khai công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học song hiệu quản còn chưa cao. Việc khai thác và phát huy hiệu quản sử dụng cơ sở vạat chất, thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT cịn rất thấp. Đặc biệt cơng tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học chưa thực hiện đồng bộ, từ việc xây dựng kế hoạch tới việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Các tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở một phạm vi, một khía cạnh nào đó, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế, những nghiên cứu trên là nguồn tham khảo hữu ích cho tác giả trong việc xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu này. Cũng qua đó tác giả phát hiện việc nghiên cứu sâu về đề tài này là cần thiết.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm quản lý </i>

Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp cận với công tác quản lý khác nhau, do vậy có nhiều cách đưa ra khái niệm này, sau đây là một số khái niệm về quản lý. Trong thực tiễn, thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) gồm 2 q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế phát triển. F.W Taylor, một nhà quản lý người Mỹ cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [22].

Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước (Tập II): Quản lý là q trình làm việc cùng và thơng qua cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hồn thành các mục đích tổ chức. Thành quả đạt được các mục đích tổ chức thơng qua lãnh đạo chính là quản lý.

Quản lý có nghĩa là “điều khiển”. Đối tượng điều khiển là các mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên, với kỹ thuật, công nghệ và con người với nhau. Từ đó, quản lý là “sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [20].

Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Quản lý là quá trình thực hiện lần lượt và đầy đủ 4 chức năng cơ bản: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nhưng trên thực tế, trong quá trình thực hiện thì các chức năng này khơng thực hiện riêng rẽ mà nó đan xen, hỗ trợ nhau thơng qua chất xúc tác để đảm bảo tính liên kết là thông tin và các quyết định của người CBQL [19].

Bằng cách lý giải khác, Hà Sĩ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [21].

Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, “Quản lý cịn được xem là cơng nghệ – công nghệ điều hành, phối hợp, sử dụng các nguồn năng lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt tới mục tiêu đề ra”.

* Các chức năng quản lý

Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau để thực hiện một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung. Với điều kiện kỹ thuật quá thô sơ, bản thân con người phải dựa vào nhau sinh sống, phải cùng nhau lao động để chinh phục thiên nhiên để phục vụ cho mình và cho mọi người. Chức năng quản lý là nội dung cơ bản nhất của quá trình quản lý, là nhiệm vụ cơ bản của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, lao động sáng tạo. Hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

động quản lý phát triển không ngừng từ thấp đến cao. Đồng thời hoạt động quản lý cũng phát triển về quy trình quản lý ngày một hiện đại hơn: Đó là chun mơn hóa lao động quản lý. Sự phân cơng chun mơn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý. Như vậy, hoạt động quản lý ra đời khi xã hội loài người xuất hiện, tức là thời công xã nguyên thủy.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thơng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, xét về bình diện giữa chức năng quản lý và nội dung quản lý thì: “Tổ hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở của phân công lao động quản lý giữa những người cán bộ quản lý và làm nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản lý”.

Tất cả các chức năng quản lý có mối liên hệ hữu cơ với nhau và cùng phản ánh một cách logic bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Việc phân chia chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và chun mơn hóa lao động quản lý, gồm có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch (hoạch định); tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Trong đó, chức năng lập kế hoạch là chức năng quan trọng, là sự định hướng và chuẩn bị cho mọi hoạt động quản lý tiếp theo. Kế hoạch là quá trình ấn định những mục tiêu và định ra biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Kế hoạch của nhà quản lý vạch rõ con đường để đi tới mục tiêu đã đặt ra với hai tác dụng:

Một là, hướng dẫn giảm bớt những hậu quả của thay đổi giảm thiểu lãng phí, lập lại và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng. Kế hoạch đặt ra sự phối hợp, bao gồm 2 loại:

+ Kế hoạch chiến lược: Là đưa ra các mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động.

+ Kế hoạch tác nghiệp: Đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể.

Hai là, kế hoạch là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý, vì vậy, trên cơ sở phân tích các thơng tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà chủ thể quản lý xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết thúc các hoạt động. Nếu khơng có kế hoạch thì khơng biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác nhau như thế nào, thậm chí khơng rõ phải tổ chức cái gì nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.1.2. Quản lý giáo dục </i>

Quản lý giáo dục (QLGD) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.

Nguyễn Gia Quý cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống. Quản lý giáo dục vận dụng bốn chức năng quản lý: lập kế hoạch; tổ chức triển khai kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình”.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.

Quản lý giáo dục mang tính hai mặt: Chủ thể quản lý giáo dục có chức danh nhà nước, quản lý giáo dục nghiêng về quản lý nhà nước. Mục tiêu phát triển giáo dục lại nhằm giải quyết các vấn đề: Dân trí – nhân lực – nhân tài và được coi là “đơn đặt hàng” của xã hội đối với giáo dục, đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, do đó quản lý giáo dục có tính xã hội cao.

Như vậy, một cách khái quát, có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống quản lý giáo dục”. Đối tượng mà quản lý giáo dục điều tiết là quan hệ giữa người với người ở các tầng bậc khác nhau trong hệ thống giáo dục bao gồm: người quản lý với người dạy và người học; người quản lý cấp trên với người quản lý cấp dưới; người dạy với người học. Ngồi ra, cịn có các mối quan hệ giữa: người với cơng việc và sự vật. Trong đó, chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở (trường học); khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân và các trường thuộc các cấp học, bậc học.

<i>1.2.1.3. Quản lý trường học </i>

Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Quản lý trường học là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, phụ huynh học sinh, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lực lượng xã hội trong và ngồi trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý trường học là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý giáo dục, là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống và có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để huy động họ cùng phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường. Nhằm làm cho quá trình giáo dục vận hành tối ưu để hoàn thành những mục tiêu đã dự kiến.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.

Theo M.I. Kônđacốp: “Nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lẫn tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo cho sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy - học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên”.

Như vậy, trường học là cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước, đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao động học tập của trị diễn ra chủ yếu trong q trình dạy-học và giáo dục. Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng nhà trường đối với toàn bộ những con người, những hoạt động những tổ chức và những phương tiện kỹ thuật, tài chính… để đạt cho được mục tiêu giáo dục của nhà trường.

<i><b>1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học </b></i>

Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và sinh viên; sử dụng các thiết bị CNTT, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài giảng như phần mềm powerpoint, word, violet…; tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khả và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau:

- Một: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ giảng viên trong việc soạn giáo án sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học.

- Hai: Sử dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó trong tồn bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thực tế qua việc giảng dạy cho thấy các bài giảng khi sử dụng CNTT sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng CNTT. Mỗi một giờ học được áp dụng CNTT như vậy sẽ tích cực hoá được hoạt động nhận thức của sinh viên, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, người học thật sự là chủ thể hoá của hoạt động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiểu vấn đề cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà khơng theo những khng mẫu có sẵn. Khơng những thế, một giờ học có ứng dụng CNTT sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hồn thiện hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho người học.

Tuy nhiên, để mang lại cho người học một tiết học như vậy, mỗi giảng viên lại phải nổ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống, phải có trình độ chun mơn vững vàng, phải có trình độ về CNTT và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một q trình nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu khơng nắm vững chun mơn nghiệp vụ và có những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tới tác dụng ngược tới quá trình dạy học của giảng viên và lĩnh hội tri thức của người học.

Như vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường đại học là hoạt động vận dụng các công nghệ, thiết bị, phần mềm,…trong việc tổ chức thực hiện quá trình dạy và học một cách sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học.

<i><b>1.2.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học </b></i>

Trong các cấp bậc thì đại học là mơi trường học tập có khả năng ứng dụng CNTT dễ dàng và thuận lợi nhất.

Sinh viên là tầng lớp tri thức trẻ, đã nhận thức được tầm quan trọng của CNTT và hầu như đều sử dụng thành thạo các công cụ, phương tiện hỗ trợ. Các bạn cũng là những người giàu tri thức và tài năng nên cũng dễ dàng tiếp cận với những thông tin chuyên ngành.

Sinh viên phải nỗ lực tìm ra cách thức giải quyết bài tập thơng qua việc tự tìm hiễu, học hỏi với máy tính và Internet. Chính điều này đã chuyển đổi từ “Lấy giáo viên làm trung tâm” sang “Lấy người học làm trung tâm”.

Giảng viên đại học hầu hết là những người có kỹ năng và trình độ nhận thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cao điều có máy tính hay các công cụ hỗ trợ CNTT và biết sử dụng thành thạo. Cũng nhờ vậy mà họ có thể khai thác và vận dụng tối đa các kỹ năng của CNTT vào bài giảng, giúp bài giảng hấp dẫn, đầy đủ thông tin và tăng chất lượng buổi học.

Các trường đại học đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ học tập cũng như việc giảng dạy của giảng viên. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế từng địa phương, một số trường tại các tỉnh vẫn còn thiếu thốn. Cơ sở vật chất chưa đầy đủ khiến việc ứng dụng CNTT trong dạy học đại học còn gặp nhiều khó khăn.

Giảng viên cần có sự hỗ trợ từ nhà trường và đội ngũ chuyên CNTT để hiểu biết về từng loại thiết bị và ứng dụng trong giảng dạy. Bên cạnh đó, giảng viên cũng cần sự phản hồi tương tác từ sinh viên để đảm bảo chọn phương tiện hữu hiệu và phù hợp nhất với bài học. Sự tương tác hai chiều này khiến ứng dụng CNTT trong dạy học đạt kết quả cao.

<i>Tóm lại, quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học là cơng tác trong đó, nhà quản lý tác động có mục đích, có kế hoạch lên các đối tượng quản lý về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và học, từ đó góp phần đạt được mục tiêu của hoạt động dạy trong các trường đại học. </i>

<b>1.3. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học </b>

<i><b>1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học </b></i>

<i>1.3.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ và chuẩn bị bài học </i>

Với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật, khối lượng tri thức được tạo ra nhanh chóng, địi hỏi mỗi người phải học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, học mọi lúc, học mọi nơi. CNTT đang trở thành phương tiện không thể thiếu được để thực hiện các mục tiêu trên. Việc sử dụng CNTT để hỗ trợ sinh viên trong việc chuẩn bị bài học và bổ sung thêm những kiến thức chuyên sâu về mơn học qua các tiện ích trên mạng internet như: Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet; Tham gia các lớp học qua mạng; Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm khác nhau; Chia sẽ thông tin với giảng viên, bạn bè qua các diễn đàn; Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online)…

<i>1.3.1.2. Ứng dụng công nghệ thơng tin để khai thác các tiện ích trên mạng </i>

Với sự phát triển CNTT mạnh mẽ như hiện nay, thông tin trên internet đã trở thành một thư viện khổng lồ, và luôn được cập nhật hàng ngày, từng giờ về mọi lĩnh vực. Do đó, chúng ta cần phải khai thác hiệu quả các dữ liệu cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

Muốn khai thác các tiện tích trên mạng internet trước hết đòi hỏi người dùng cần phải nắm chắc kiến thức cơ bản về tin học, những kỹ năng sử dụng máy vi tính và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thiết bị CNTT thông dụng nhất như: kỹ năng sử dụng internet; kỹ năng tra cứu và xử lý thông tin; kỹ năng gửi và nhận thông tin qua internet; kỹ năng giao tiếp, hợp tác thông qua internet; kỹ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT.

Để khai thác được các thông tin trên internet, sinh viên cần phải sử dụng các công cụ tìm kiếm: google, google scholar,… Một trong các cơng cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là cơng cụ tìm kiếm trên google.

Thư viện tài nguyên trực tuyến: là thư viện mà ở đó các bộ sưu tập được lưu trữ dưới dạng số và có thể truy cập bằng máy tính. Nội dung số có thể được lưu trữ cục bộ hoặc truy cập từ xa qua mạng internet. Trong đó thư viện số là một loại hệ thống truy hồi thông tin. Một số thư viện nổi tiếng hiện nay như: Bách khoa toàn thư (www.wikipedia.org); Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: Thư viện tư liệu giáo dục: ; Thư viện giáo trình điện tử: .

Thư viện bài giảng điện tử: là trang web cho phép mọi người chia sẽ bài giảng và đề cương bài giảng của mình, đồng thời chứa các bài giảng của một cá nhân, một trường hay một tổ chức giáo dục nào đó, cho phép mọi người cùng sử dụng và được xem như là một kho tri thức của nhân loại, mọi người ở mọi nơi trên thới giới đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận, khai thác, bổ sung các tri thức đó. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet: .

<i>1.3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học tập tại trường </i>

Ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập của sinh viên tại trường đại học mang lại nhiều lợi ích và tiện ích.

Hệ thống quản lý học tập (LMS): LMS cho phép sinh viên truy cập và quản lý thông tin học tập như lịch học, tài liệu môn học, nhiệm vụ và bài tập. Sinh viên có thể tìm hiểu, nộp bài và theo dõi tiến độ học tập thông qua LMS.

Các ứng dụng di động: Các ứng dụng di động cho phép sinh viên truy cập vào tài liệu học tập, tham gia vào các khóa học trực tuyến và nhận thơng báo về các sự kiện quan trọng. Điều này mang lại tính linh hoạt và tiện lợi cho sinh viên trong việc học tập từ xa và truy cập thông tin bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu.

Tài liệu điện tử và thư viện trực tuyến: Sinh viên có thể truy cập vào các tài liệu điện tử, bài giảng trực tuyến và nguồn thông tin từ các thư viện trực tuyến. Điều này giúp sinh viên tiếp cận các nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng để nghiên cứu và làm bài tập.

Hệ thống đánh giá trực tuyến: Các hệ thống đánh giá trực tuyến cho phép sinh viên làm bài kiểm tra, bài tập và bài thuyết trình trực tuyến. Điều này tạo điều kiện cho việc đánh giá linh hoạt và tiện lợi, đồng thời giúp sinh viên nhận phản hồi nhanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chóng về tiến độ học tập và hiệu suất.

Các công cụ hợp tác trực tuyến: Công nghệ thông tin cho phép sinh viên làm việc nhóm, chia sẻ thơng tin và thảo luận trực tuyến thông qua các nền tảng hợp tác như Google Docs, công cụ video hội thảo và diễn đàn trực tuyến. Điều này tạo điều kiện cho việc học tập và làm việc nhóm từ xa một cách hiệu quả

Công cụ mô phỏng và thực hành ảo: CNTT cho phép sinh viên tiếp cận các công cụ mô phỏng và thực hành ảo trong lĩnh vực học tập của mình. Ví dụ, sinh viên trong ngành y học có thể sử dụng các phần mềm mô phỏng để thực hành các kỹ năng y tế trước khi tiếp xúc với bệnh nhân thực tế. Điều này giúp cải thiện hiệu quả học tập và an toàn trong việc thực hành.

Truy cập và tham gia vào khóa học trực tuyến: Các trường đại học cung cấp nhiều khóa học trực tuyến (MOOCs) thơng qua các nền tảng giáo dục trực tuyến. Sinh viên có thể tham gia vào những khóa học này để mở rộng kiến thức, nâng cao kỹ năng và tiếp cận các nguồn tài nguyên giáo dục từ các trường đại học hàng đầu trên thế giới.

Các công cụ ghi chú và tổ chức thông tin: Công nghệ thông tin cung cấp các công cụ ghi chú và tổ chức thông tin như ứng dụng ghi chú trực tuyến, trình quản lý tác vụ và lịch làm việc. Điều này giúp sinh viên quản lý thời gian, ghi chú và theo dõi công việc học tập một cách hiệu quả.

Các diễn đàn và cộng đồng trực tuyến: CNTT cung cấp môi trường cho sinh viên tham gia vào các diễn đàn và cộng đồng trực tuyến, nơi họ có thể trao đổi kiến thức, hỏi đáp và chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Điều này thúc đẩy sự tương tác và học hỏi thông qua việc kết nối với các sinh viên khác từ khắp nơi trên thế giới.

Tóm lại, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập của sinh viên tại trường đại học đã có một tác động lớn trong việc nâng cao trải nghiệm học tập của sinh viên tại trường đại học. Nó mang lại tính linh hoạt, tiện ích và cơ hội tiếp cận kiến thức và công cụ học tập hiện đại, góp phần tối đa hóa tiềm năng học tập của sinh viên.

<i>1.3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin để tự kiểm tra và đánh giá </i>

Đánh giá là q trình thu thập thơng tin và đưa ra việc xử lí thơng tin kịp thời về trình độ, khả năng đạt được nhằm tạo ra những quyết định. Ngày nay, CNTT được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung và đánh giá sinh viên nói riêng nhờ những lợi thế của nó về tính tốn, thống kê, lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp, lọc dữ liệu…

Nhờ CNTT mà sinh viên có thể tự đánh giá kiến thức của mình để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức cho bản thân.

Giảng viên, nhà Trường đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy </b></i>

<i>1.3.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế, tổ chức kế hoạch giảng dạy </i>

Việc sử dụng cơng nghệ hiện đại địi hỏi GV phải có kỹ năng thiết kế giáo án và sử dụng những phương pháp truyền đạt mới. Thay vì phấn trắng bảng đen truyền thống, việc ứng dụng CNTT làm cho bải giảng được thực hiện một cách sinh động, gây hứng thủ và phát huy được tính tích cực của cả GV và SV. Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là mang lại một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được truyền tải đến người học. Nguyên tắc trực quan trọng dạy học đóng vai trị quan trọng, nó làm cho người học hứng thủ và nhận thức một cách chính xác các sự kiện, hình ảnh minh họa và ghi nhớ lâu hơn. Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những hình ảnh tư liệu, sơ đồ, lược đồ, đoạn phim minh họa giúp bài giảng thu hút được sự chú ý và tạo hứng thủ cho người học. Hầu hết các môn học ở trường đại học có lượng kiến thức khơng chỉ nhiều mà lượng kiến thức được trang bị cịn có tính gắn kết với thực tiễn rất cao. Mục đích của môn học ở trường đại học không chỉ trang bị được kiến thức lý thuyết cho người học mà quan trọng hơn cả là phải tập cho người học vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế. Vì thế, để tăng tính hiệu quả trong việc dạy học nhằm đạt được mục tiêu mà môn học đã đặt ra, việc ứng dụng CNTT trong việc biên soạn bài giảng, nhằm có được bài giảng hay, chất lượng đã trở nên vô cùng hữu ích

Một bài giảng hay cần phải giải quyết được 2 nhóm yêu cầu: Yêu cầu đối với 15 môn học (yêu cầu chung) và yêu cầu đối với từng chủ đề (yêu cầu riêng) trong môn học đó. Mỗi yêu cầu chung và riêng phải trả lời được các nội dung sau: Mục tiêu của từng yêu cầu đó là gi? Để đạt được mục tiêu đó thì người học cần được trang bị những kiến thức gì? Những kiến thức đó được lấy từ nguồn tài liệu nào (Giáo trình, bài giảng điện tử, các website liên quan hay từ các tạp chí...) và nó được minh họa ra sao? Cuối cùng, đưa ra những câu hỏi gì để người học có thể tái hiện lại kiến thức cũng như phát triển tư duy nghiên cứu chuyên sâu như ứng dụng kiến thức được trang bị trong thực tiền. Muốn đồng thời có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên trong cùng một bài giảng, bải giảng cần được biên soạn với sự kết hợp của nhiều công cụ hỗ trợ khác nhau như: Phần mềm Powerpoint, Word, Excel, PDF, hình ảnh, sơ đồ và âm thanh minh họa những kiến thức tương ứng... Thêm vào đó, bài giảng cần liên kết các đường dẫn đến Các trang web liên quan.

Sử dụng các ứng dụng của CNTT (các chương trình tính tốn, các tính năng mơ phịng, khả năng kết nối truy cập thông tin trực tuyến, hiệu ứng âm thanh, hình ảnh...) với các mức độ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức đã thực sự giúp cho các bài giảng hay hơn, lôi cuốn hấp dẫn hơn, truyền tải được đầy đủ hơn lượng thông tin cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thiết một cách sinh động đầy hứng thủ. Công nghệ phù hợp, hấp dẫn và gắn kết người học.

Trước các buổi lên lớp học, dựa theo nội dung bài học giảng viên có thể gửi trước các giáo trình bài giảng đến cho sinh viên xem trước. Như vậy khi lên lớp các vấn đề cần được thảo luận sẽ trở nên sinh động hơn sinh viên sẽ chuẩn bị các câu hỏi các vấn đề chưa rõ để trao đổi thêm với giảng viên.

<i>1.3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy </i>

Trong quá trình trình bày bài giảng, tùy theo từng nội dung bài học cụ thể mà ứng dụng CNTT với những mức độ và hình thức khác nhau cho phù hợp và hiệu quả. Nhìn chung, có thể trình bày bài giảng bằng máy vi tính (trình diễn slide: text, âm thanh, hình ảnh, video clip...) kết hợp máy projector. Hiện nay, tại hầu hết các phòng học ở trường đại học đều đã trang bị phịng học đa phương tiện (multimedia) có kết nối với mạng internet cũng như mạng nội bộ. Do đó, GV hồn tồn có thể lấy số liệu trực tiếp từ mạng internet tại các phòng học hiện đại này để phục vụ cho bải giảng của mình.

Trong thời đại CNTT phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên internet là một nguồn tài liệu gần như vô hạn và khi tiếp cận nguồn thông tin này giảng viên sẽ trở nên sáng tạo hơn và giúp họ luôn cập nhật thông tin mới. Tuy nhiên nguồn sách, báo trên mạng rất nhiều nên những người thiếu kinh nghiệm có thể sẽ quả tải với số lượng các bài viêt. Do đó, những cơng cụ tìm kiếm hay thư viện bài giảng, học liệu mở… giúp GV dễ dàng tiếp cận, khai thác, bổ sung các tri thức cũng như tài nguyên sử dụng cho quá trình dạy học.

<i>1.3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ kiểm tra và đánh giá </i>

Ngày nay, CNTT được ứng dụng nhiều trong cơng tác đánh giá nói chung và đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu của sinh viên nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính tốn, sắp xếp, lọc dữ liệu…

Nhờ CNTT mà sinh viên có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hồn thiện kiến thức. Nhà trường và trực tiếp là cán bộ giảng dạy đánh giá kết quả học tập của người học một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính. Hiện nay, ở nhiều nhà trường đã sử các phần mềm thi trắc nghiệm để tổ chức thi học kỳ cho người học. Việc sử dụng các phần mềm thì trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập của người học mang lại những lợi ích như: cho kết quả chính xác, khách quan; kiểm tra được lượng kiến thức, kỹ năng của tồn bộ chương trình trong một khoảng thời gian ngắn; số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác;

Ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đánh giá hiệu quả giờ dạy của GV: tự đánh giá, đánh giá đồng nghiệp, SV đánh giá GV.

Đánh giá kết quả nhận thức của SV: SV tự đánh giá, GV đánh giá

Ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả nhận thức của SV được thể hiện ở các nội dung chính là: i) sử dụng trong đánh giá quá trình học tập; ii) sử dụng trong thi học phần và iii) hỗ trợ SV tự đánh giá.

Việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV chính làm việc sử dụng các PTDH hiện đại, các phần mềm vào hỗ trợ đánh giá kết quả học tập của SV.

<i><b>1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng môi trường dạy học </b></i>

Ứng dụng CNTT đã có nhiều đóng góp quan trọng trong việc xây dựng môi trường dạy học, giúp cải thiện chất lượng giáo dục và tăng tóc độ tiến bộ trong việc học tập.

Với sự trợ giúp của CNTT, nguồn tài liệu phục vụ cho việc dạy học trở nên phong phủ và dễ dàng tiếp cận hơn, chi phí cho nguồn tài liệu cũng rẻ hơn trước rất nhiều. Ngoài nguồn tài liệu do chính GV cung cấp bằng cách đưa lên mạng để SV tham khảo thuận tiện, các GV và SV cịn có thể truy cập được một kho tài liệu dồi dào nhờ kết nối mạng.

Thêm vào đó, q trình làm việc, trao đổi, thảo luận để nghiên cứu sâu các vấn đề cũng khơng cịn chỉ bó hẹp trong thời gian tại lớp mà có thể được mở rộng ra ở cả khoảng thời gian ngoài lớp. Đây là cách trao đổi rất hiệu quả và tiết kiệm cả về mặt thời gian lần chi phí. Đồng thời, ứng dụng CNTT còn tạo điều kiện thuận lợi giúp người học có khả năng chủ động hơn, hiệu quả hơn trong việc thâu lượm và xử lý thông tin.

Mạng Internet có sẵn 24/7 và điều đó khuyến khích người học chia sẻ thông tin ở mức độ rộng hơn và việc học không bị bỏ buộc trong phạm vi lớp học. Bài học mang tính linh động cao hơn và có khả năng thu hút sự tham gia của người học hơn. Facebook, Youtube, Google, các loại blogs hay các công cụ Web 2.0 quen thuộc khác cho phép người dùng tạo nội dung, tương tác, và chia sẽ thông tin xuyên biên giới, là một lựa chọn lý tưởng cho giảng dạy. Web 2.0 là một phương pháp Internet mới nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin và hợp tác giữa mọi người trên mạng thông quan ứng dụng web và mơ hình của nó lấy người dùng làm trung tâm. Các trang web điển hình web 2.0 là: cộng đồng trực tuyến, ứng dụng trực tuyến, trang mạng xã hội, blog, wikis. Có 4 dạng công cụ web 2.0 cơ bản, tuỳ thuộc vào mục đích và đối tượng mà chúng ta có thể chọn ra loại cơng cụ phù hợp như: Các công cụ hỗ trợ dạy học (instructional tools), các công cụ biên tập nội dung học tập (Content tools), các công cụ cộng tác và chia sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

(Social tools), các công cụ hỗ trợ cá nhân (Personal tools). Việc sử dụng Web 2.0 vào giảng dạy có những đặc trưng sau:

Web 2.0 thuộc với SV: hằng ngày SV vẫn upload ảnh, video, viết blog, tạo quen các hồ sơ cá nhân và tương tác với những người khác thông qua các mạng xã hội như Facebook, Twitter,

Web 2.0 giúp tăng tính sáng tạo. Người học có thể viết, quay phim, đăng tải các clip âm thanh và hình ảnh. Các clip trên Youtube và Google được sinh viên tiếp cận hàng ngày.

Web 2.0 giúp người dùng hợp tác với nhau. Chúng ta có thể dễ dàng tạo ra các mạng xã hội và cộng đồng người dùng với những sở thích khác nhau. Các cơng cụ như Wikipedia là các ví dụ điển hình

Để thực hiện các chương trình giảng dạy, ngày nay các cơ sở giáo dục đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học quan tâm xây dựng và triển khai các kho học liệu điện tử, hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System) hay hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System).

Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bản dữ liệu, các tập âm thanh, hình ảnh, bài giảng điện tử", phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, ...

Hệ thống quản lý nội dung học tập là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập đến người học.

Hệ thống quản lý học tập là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động đào tạo qua mạng, theo dõi và quản lý quá trình học tập của người học, tạo ra môi trường dạy-học ảo, giúp GV trong việc giao tiếp với người học trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp, giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học tập qua mạng, kết nối với GV và các học viên khác để trao đổi bài.

<b>1.4. Lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cơ sở giáo dục Đại học </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học </b></i>

Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập của sinh viên là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các hoạt động cụ thể như: Thay đổi nhận thức về học tập, tổ chức quản lý hoạt động học… nhằm tạo cho sinh viên thành những con người phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu đặt ra. Do đó, cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập phải thay đổi nhận thức của sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

về việc học. Ngay từ lúc tiếp cận CNTT, cần tăng cường giáo dục sinh viên tạo động cơ học tập cho sinh viên, giúp sinh viên nhận thức rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc học, trong đó, Hiệu trưởng là người chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động của nhà Trường.

Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học của sinh viên bao gồm: chất lượng học tập, tinh thần, thái độ, phương pháp, thời gian.

Quản lý nhiệm vụ học tập của sinh viên: ý thức kỷ luật, sách vở, tài liệu, đồ dùng học tập…

Quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, giáo dục sức khoẻ giới tính…

<i><b>1.4.2. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy </b></i>

<i>1.4.2.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế chương trình đào tạo, học phần, tài liệu dạy học tại nhà trường </i>

Quản lý việc thiết kế chương trình môn học, soạn giáo án và tài liệu dạy học có ứng dụng CNTT được thực hiện các bước sau:

Lập kế hoạch quản lý việc thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án và tài liệu dạy học có ứng dụng CNTT của các giảng viên.

Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo cho các đơn vị, khoa chuyên môn lập kế hoạch thực hiện và đẩy mạnh việc thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án và tài liệu dạy học có ứng dụng CNTT.

Mỗi khoa/ tổ bộ mơn tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ với việc thực hiện các mục tiêu thiết kế chương trình mơn học, soạn giáo án và tài liệu dạy học có ứng dụng CNTT; trên cơ sở đó giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, trong những điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp.

<i>1.4.2.2. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin thực hiện chương trình giảng dạy ở nhà trường </i>

Việc đưa CNTT vào hoạt động dạy học ở Trường Đại học hiện nay là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hiện nay, CNTT trở thành một bộ phận của học vấn, cùng với việc dạy tin học, việc ứng dụng CNTT đã được đặc biệt quan tâm. Để quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học thì nhà Trường cần phải tổ chức tập huấn cho giảng viên các phần mềm phổ biến, khai thác thông tin trên mạng internet, sử dụng thư viện học liệu mở, áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học,…

Tổ chức cho mọi thành viên trong nhà Trường đều phải sử dụng CNTT trong quá trình dạy học. Xây dựng kế hoạch và thơng qua sinh hoạt Khoa, nhóm chuyên môn phổ biến đến từng giảng viên, để giảng viên dựa vào đó thực hiện và nhận thức được CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nên hiệu quả của nó phụ thuộc chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

yếu vào cách thức ứng dụng của giảng viên. Trên cơ sở đó, lãnh đạo nhà Trường quản lý quá trình thực hiện việc ứng dụng CNTT của giảng viên cũng như công tác chỉ đạo thực hiện, trao đổi, rút kinh nghiệm, cải tiến ứng dụng CNTT cho phù hợp của từng chuyên ngành.

<i>1.4.2.3. Quản lý quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu, thông tin dạy học </i>

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu và thông tin dạy học là quá trình quản lý và sử dụng các công cụ, hệ thống, và tài nguyên cơng nghệ thơng tin để tối ưu hóa việc thu thập, xử lý, lưu trữ, và sử dụng dữ liệu trong lĩnh vực giáo dục và khai thác thơng tin liên quan đến q trình dạy và học. Đây là một khía cạnh quan trọng của sự phát triển trong giáo dục và kinh doanh, giúp cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập, tối ưu hóa quy trình quản lý thơng tin, và tạo ra những quyết định thông minh dựa trên dữ liệu.

Sử dụng các công nghệ như hệ thống quản lý dữ liệu, cảm biến, trang web, ứng dụng di động và thiết bị đám mây để thu thập dữ liệu liên quan đến quá trình dạy và học, bao gồm thông tin về SV, GV, nội dung học tập và hiệu suất học tập.

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu và thơng tin dạy học đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục và tạo ra môi trường học tập hiện đại và phù hợp với nhu cầu của SV và GV

<i>1.4.2.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập </i>

Trong công tác giảng dạy không thể thiếu khâu đánh giá kết quả học tập của SV để đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức cho các người học, đồng thời hoàn thành chỉ tiêu mà nhà trường đưa ra.

Hiện nay, có rất nhiều thiết bị ứng dụng CNTT được sử dụng để kiểm tra năng lực SV. Sau khi GV đã phân loại và xếp hạng, nhà trường sẽ dùng kỹ thuật tin học để thơng báo kết quả đến SV, từ đó đưa ra kinh nghiệm và phương pháp học tập tốt hơn cho người học.

Đối với GV cũng tương tự, nhà trường cũng cần có cơ chế quản lý để nắm rõ năng lực của GV thông qua các bảng đánh giá điện tử, vừa thuận tiện vừa mang tính bảo mật.

Đối với CBQL và NV thì cuối năm học cũng cần được đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ dựa trên các ứng dụng CNTT trong dạy học, từ đó có thể xem xét ghi nhận các kết quả thực hiện của CBQL-NV trong năm, những hạn chế cịn tồn tại để có định hướng phát huy năng lực.

GV là đối tượng khách thể chủ yếu trong công tác đánh giá, kiểm tra dựa trên kết quả báo cáo cuối học kỳ, năm học của GV đồng thời với việc ứng dụng CNTT

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trong dạy học. GV có thể sử dụng các phần mềm được phát triển và hỗ trợ của bộ phận chuyên môn CNTT từ đó có thể báo cáo kết quả giảng dạy, cuxng trên các phương tiện có ứng dụng CNTT với bộ phận đảm bảo chất lượng đào tạo có thể ứng dụng CNTT để cho SV đánh giá GV.

Quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học được thực hiện như sau:

- Lập kế hoạch quản lý công tác ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học;

- Người CBQL phải xây dựng kế hoạch quản lý nội dung này trong quá trình chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện.

Tổ chức, chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học

- Đội ngũ CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng các trường đại học phải tạo điều kiện thuận lợi, tạo mọi cơ hội tốt nhất để GV có thể sử dụng, ứng dụng CNTT trong dạy học một cách thường xuyên và hiệu quả, tạo điều kiện và quan tâm đến công tác quản lý và đánh giá kết quả dạy học của người giảng viên bằng các kênh thông tin.

- Tổ chức trang bị các phần mềm phục vụ hoạt động dạy học và đánh giá cho GV từ đó tạo hứng thú say mê học tập cho SV, nâng cao hiệu quả dạy học. Chỉ cần được đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thông dụng, được cung cấp và hướng dẫn sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp thì chắc chắn GV sẽ ứng dụng CNTT trong dạy học một cách thường xuyên và hiệu quả.

Kiểm tra công tác ứng dụng CNTT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học: - Việc đánh giá kết quả dạy học là nội dung quan trọng, phản ánh tồn bộ q trình dạy học của người GV. Hiệu quả của công tác ứng dụng CNTT trong dạy học của GV sẽ được phản ánh phần lớn qua kết quả dạy học. Do đó, người CBQL nhà trường cần có sự quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát công tác này sao cho hiệu quả, thiết thực, đảm bảo chất lượng.

- Xây dựng các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá các bài giảng có ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

<i><b>1.4.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng môi trường dạy học </b></i>

Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, xây dựng môi trường dạy học rất cần thiết, tuy vậy việc ứng dụng cịn mang tính tự phát, chưa có kế hoạch tổng thể vì vậy hiệu quả chưa cao, hiệu xuất còn thấp. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng thì cán bộ quản lý cần phải xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học một cách tổng thể, lâu dài và kế hoạch cụ thể từng năm nhằm đảm bảo tính đồng bộ hệ thống ứng dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

CNTT trong dạy học phù hợp với điều kiện từng Trường.

Để việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao thì cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT là điều kiện cần thiết mà nhà Trường cần phải quản lý công tác xxaay dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả, đồng thời nâng cao ý thức bảo quản, giữ gìn tốt trang thiết bị, hạ tầng CNTT. Do đó, để làm tốt cơng tác xây dựng mơi trường dạy học:

+ Khảo sát số lượng các thiết bị, hạ tầng CNTT và nhu cầu phát triển thêm từ đó xây dựng kế hoạch phát triển, bảo quản, giữ gìn

+ Chỉ đạo cơng tác kiểm kê, đánh giá thực trạng các trang thiết bị, hạ tầng CNTT theo định kì để từ đó có kế hoạch xây dựng, bảo dưỡng.

+ Có kế hoạch mua sắm, bổ sung, nâng cấp các thiết bị, hạ tầng CNTT phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội.

+ Đưa việc bảo quản và kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT vào tiêu chí thi đua của nhà Trường.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học ở cơ sở giáo dục đại học </b>

<i><b>1.5.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục </b></i>

Cơ sở pháp lý và chính sách về hoạt động giảng dạy dựa trên ứng dụng CNTT là các biện pháp đảm bảo phát triển CNTT và ứng dụng vào hoạt động giảng dạy của giảng viên, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học.

Để ứng dụng CNTT trong cơng tác dạy học có hiệu quả, các nhà Trường cần có các cơ chế chinh sách tạo điều kiện hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần để kịp thời động viên đội ngũ cán bộ, giảng viên. Sự ủng hộ của lãnh đạo thường được thể hiện qua các hình thức như: chính sách, tằm nhìn và hướng dẫn sử dụng CNTT, giúp giảng viên nhận thức được mục đích sử dụng CNTT; một hệ thống công nhận, khuyến khích, khen thưởng ứng dụng CNTT vào dạy học; đầu tư thoả đáng vào thiết bị CNTT đảm bảo cho giảng viên có thiết bị CNTT sử dụng.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường đại học tích cực triển khai các chương trình đào tạo tài năng, tiên tiến, chất lượng cao để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Từng bước xây dựng đội ngũ giảng viên tri thức trẻ, năng động để tham gia vào công cuộc đổi mới trong giao dục đại học. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phát triển nhanh chưa từng có kéo theo yêu cầu lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức với giáo dục đại học. Vì vậy, giáo dục đại học Việt Nam đang tích cực chuyển đổi số và có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề nhanh, phù hợp. Các ngành tự động hóa, công nghệ thông tin, khoa học

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

máy tinh, cơng nghệ phần mềm, an tồn thơng tin, tri tuệ nhân tạo, quản lý hệ thống thông tin, công nghệ nano, vật liệu và kết cấu tiên tiến... được giảng dạy, đào tạo ở nhiều trường đại học trong cả nước. Điều đó cho thấy, giáo dục đại học của Việt Nam đang đi đúng hướng, bắt nhịp được với xu thế của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đổi mới phương pháp dạy học đại học là cần thiết Đối mới phương pháp giảng dạy (PPGD) là một sự thay đổi hết sức cần thiết trong các trường đại học (ĐH), để các trường ngày cảng hồn thiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Và đặc biệt đối với các trường ngoài cơng lập, là điều kiện để hồn thiện và khẳng định mình. Tuy nhiên, thực tế là khi triển khai, áp dụng đổi mới PPGD, nhà trường tập trung và chú trọng, đầu tư, khuyến khích cho đội ngũ giảng viên (GV) cải tiến PPGD nhiều hơn là cải tiến cách học của SV, hay nói đúng hơn là chưa đầy mạnh cái tiến cách học của SV. Cho nên cần cải tiến phương pháp (PP) học tập của SV vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới PPGD, đồng thời là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình triển khai đổi mới PPGD. Để đổi mới PPGD, GV phải làm cho SV có khả năng vừa học tập, vừa nghiên cứu, có thói quen và kỹ năng tự học tập, đọc sách, tham khảo thông tin qua mạng. nghiên cứu khoa học. Luôn chú trọng đến việc tạo điều kiện thật thuận lợi và nhất thiết đòi hỏi SV phải đọc sách, tham khảo tài liệu và tự tìm tòi nghiên cứu, nhất là trong nghiên cứu khoa học. “Đổi mới PPGD, nâng cao tính chủ động của SV trong học tập" là một vấn đề cần được quan tâm ở nhiều khía cạnh, là địi hỏi thường xuyên và cấp bách. Cần căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn biện pháp, bước đi thích hợp để đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, để đạt được những biến chuyển mạnh về chất lượng cần phải có sự thống nhất giữa sự thay đổi trong tư duy của cả tập thể nhà trường, và điều quan trọng là nhà trường phải thực sự quan tâm và kiên quyết đổi mới.

<i><b>1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong Trường </b></i>

Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trọng ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Tiến bộ của CNTT đà ảnh hưởng rất lớn đến mọi tổ chức, cá nhân, làm thay đổi cách thức hoạt động của con người và tổ chức. Vì vậy, các nhà lãnh đạo và quản lý trong trào lưu biển đồi này cần phải có ý thức với những nhân tố mới để thay đổi nhận thức và hội nhập cùng sự phát triển chung. Người CBQL muốn quản lý tốt công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cần có nhận thức đúng, quan điểm rõ ràng về vấn đề này: coi trọng tầm quan trọng, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, có sự quan tâm và tạo điều kiện để GV ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, ... Có như vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học mới được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Đối với GV, là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy học, họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cần có nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân, về nhu cầu của thời đại để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả nhất trong từng tiết dạy. GV có nhận thức đúng dẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để CBQL có được những tiền đề vùng chắc trong công tác chỉ đạo, điều hành.

Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trọng ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Tiến bộ của CNTT đà ảnh hưởng rất lớn đến mọi tổ chức, cá nhân, làm thay đổi cách thức hoạt động của con người và tổ chức. Vì vậy, các nhà lãnh đạo và quản lý trong trảo lưu biển đồi này cần phải có ý thức với những nhân tố mới để thay đổi nhận thức và hội nhập cùng sự phát triển chung.

Người CBQL muốn quản lý tốt công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cần có nhận thức đúng, quan điểm rõ ràng về vấn đề này: coi trọng tầm quan trọng, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, có sự quan tâm và tạo , điều kiện để GV ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học,... Có như vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học mới được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.

Đối với GV, là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong dạy học, họ cần có nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân, về nhu cầu của thời đại để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả nhất trong từng tiết dạy. GV có nhận thức đúng dẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để CBQL có được những tiền đề vùng chắc trong công tác chỉ đạo, điều hành.

<i><b>1.5.3. Cơ sở vật chất hạ tầng về công nghệ thông tin </b></i>

Cơ sở vật chất và hạ tầng đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện hoạt động ứng dụng dạy học dựa trên CNTT, cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng CNTT nhằm thỏa mãn nhu cầu cơng việc. Chính vì vậy, hiệu quả ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiên cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật. Cơ sở vật chất là các phòng làm việc, phòng chứa các trang thiết bị, máy móc, cơng cụ để đảm bảo ứng dụng CNTT; Hạ tầng kỹ thuật là hệ thống trang thiết bị máy tính, hệ thống mạng truyền dẫn thơng tin, phần mềm máy tính và các thiết bị điện tử viễn thông phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học của giảng viên cũng như hoạt động học của sinh viên. Tất cả những yếu tố này phải được đầu tư trang bị một cách cụ thể, hợp lý để tạo ra những công cụ tốt phục vụ yêu cầu ứng dụng CNTT đặt ra. Vì vậy, các nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả theo quy mô, yêu cầu phát triển của đơn vị.

<i><b>1.5.4. Năng lực công nghệ thông tin của người học </b></i>

Năng lực sử dụng CNTT là một trong 9 năng lực chung được nhấn mạnh trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia. Năng lực sử dụng CNTT được mô tả bao gồm: Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT (công nghệ thông tin) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự 15 phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. Như vậy, năng lực sử dụng CNTT được hiểu là “năng lực nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ CNTT & TT trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thơng tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ q trình trao đổi thơng tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng”.

Đối với sinh viên, NLSD CNTT thể hiện ở hai mức độ sau:

Mức độ cơ bản: là khả năng nhận biết, thao tác với các phần mềm, thiết bị CNTT & TT. Mức độ này bao gồm cá kĩ năng sau:

- Sử dụng máy tính để học tập (có hướng dẫn).

- Sử dụng tài nguyên máy tính (sách điện tử, phần mềm giáo dục, bách khoa toàn thư trực tuyến…) để hỗ trợ học tập.

- Sử dụng công cụ phù hợp (phần mềm xử lý văn bản, máy ảnh kỹ thuật số, phần mềm vẽ) để thể hiện ý tưởng, trình bày suy nghĩ và minh họa câu truyện.

- Truy cập Website để tìm kiếm, thu thập thơng tin nhằm hỗ trợ học tập với sự giúp đỡ của GV hoặc người khác.

- Tham gia các lớp học trên mạng.

- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm. - Chia sẻ thông tin với GV bạn bè qua mạng.

- Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, Prezi, Proshow Produce, Imind Map, Hot Potatoes… dưới sự hướng dẫn của GV hoặc người khác.

Mức độ nâng cao: là khả năng cá nhân hóa cơng cụ, thiết bị, phần mềm để hỗ trợ thuận lợi cho công việc của bản thân bao gồm cả việc học tập và nghiên cứu. Mức độ này thể hiện ở các kĩ năng sau:

- Sử dụng Internet hiệu quả (khơng có sự hỗ trợ của người khác) để truy cập thơng tin, tìm kiếm thơng tin hỗ trợ học tập của chính bản thân.

- Tìm kiếm, xác định được cơng nghệ nào là hữu ích và lựa chọn công cụ công

</div>

×