Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân phật học ở học viện phật giáo việt nam tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.66 MB, 123 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

---o0o---

<b>PHẠM THẢO NGUYÊN </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM </b>

<b>TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN V N THẠC S QUẢN LÝ GIÁO C </b>

<b>Đà Nẵng, năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

---o0o---

<b>PHẠM THẢO NGUYÊN </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>M C L C </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN LUẬN V N ... ii </b>

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ... 3

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO... 6 </b>

1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ... 6

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ... 6

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 9

1.2.1. Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo ... 9

1.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo ... 9

<i>1.3. Lý luận về hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo </i> tiếp cận CIPO ... 11

1.3.1. Mơ hình CIPO trong đào tạo ... 11

1.3.2. Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận CIPO ... 12

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA ... 22

1.4.1. Mô hình quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo tiếp cận PDCA ... 22

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH </b>

<b>PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 30 </b>

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 30

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 30

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 30

2.2.3. Đối tượng khảo sát ... 30

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 30

2.2.5. Cách thức xử lý số liệu ... 31

2.2. Khái quát về Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 32

2.2.1. Giới thiệu về Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí

2.3.1. Thực trạng thực hiện đầu vào của đào tạo ... 35

2.3.2. Thực trạng quá trình đào tạo ... 39

2.3.3. Thực trạng đầu ra của đào tạo ... 42

2.3.4. Thực trạng bối cảnh tác động đến đào tạo ... 46

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA ... 48

2.4.1. Thực trạng quản lý đầu vào đào tạo ... 48

2.4.2. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo ... 50

2.4.3. Thực trạng quản lý đầu ra đào tạo ... 52

2.4.4. Thực trạng quản lý bối cảnh tác động đến quản lý đào tạo ... 53

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 59 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 59

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ... 59

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống ... 59

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ... 60

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 60

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý, giảng sư vai trò quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 60

3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến quản lý đầu vào đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 62

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý quá trình đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 65

3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh quản lý đầu ra đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 67

3.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng quản lý các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh ... 69

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ... 71

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 72

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 72

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 72

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 72

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm và cách thức xử lý số liệu ... 72

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> ANH M C CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.3. Đánh giá thực hiện đầu vào đào tạo ở Học viện Phật

2.4. Đánh giá thực trạng quá trình đào tạo ở Học viện Phật

2.5. Đánh giá thực hiện đầu ra đào tạo ở Học viện Phật giáo

2.6.

Đánh giá tác động của yếu tố bối cảnh với hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

2.7. Đánh giá việc thực hiện quản lý đầu vào đào tạo ở Học

viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh <sup>48</sup> 2.8. Đánh giá việc thực hiện quản lý quá trình đào tạo ở Học

viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh <sup>50</sup> 2.9. Đánh giá việc thực hiện quản lý đầu ra đào tạo ở Học

viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh <sup>52</sup>

2.10.

Đánh giá việc thực hiện quản lý bối cảnh tác động đến quản lý đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp 733.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> ANH M C CÁC HÌNH </b>

<b>Số hiệu </b>

3.2. Tương quan tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Đào tạo là hoạt động chủ yếu của một cơ sở đào tạo, quyết định chất lượng đầu ra của cơ sở đào tạo. Theo Trần Khánh Đức, Đào tạo là quá trình hình thành và phát triển ở người học hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết (hệ thống năng lực và các phẩm chất cá nhân – xã hội theo từng cấp độ giáo dục và lĩnh vực đào tạo…, qua đó tạo lập năng lực sống và hoạt động nghề nghiệp, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân, đáp ứng nhu cầu xã hội trong những giai đoạn phát triển tương ứng [8].

Trước các yêu cầu cấp bách về đổi mới giáo dục, đào tạo của Việt Nam, xu thế hội nhập và giao lưu sâu rộng của Phật giáo trên thế giới, giáo dục, đào tạo Phật giáo cũng cần đổi mới để hoà nhập chung với giáo dục nói chung. Mục tiêu của giáo dục Phật giáo là hướng con người đến một xã hội ổn định, hịa bình và phát triển. Giáo dục Phật giáo hướng tới giáo hóa chúng sinh, giải thốt những đau khổ đang khống chế, hồnh hành con người [7].

Tuy nhiên, một thách thức đặt ra là các môn học, học phần giáo lý nhà Phật mang đậm tính kinh sách và hàn lâm, sự hình thành kỹ năng hành đạo cũng mang đậm tính chất đặc thù…Trước những thay đổi của giáo dục, cuộc sống đặc biệt là xu hướng đổi mới hoạt động dạy học hướng đến lấy người học làm trung tâm, phát triển năng lực cho người học, đảm bảo chất lượng nội bộ được đầu tư một cách nghiêm túc cũng có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động đào tạo cử nhân Phật học trong các cơ sở đào tạo Phật học.

Để đảm bảo hoạt động đào tạo cử nhân Phật học trong cơ sở đào tạo Phật học được tiến hành và thực thi theo các quy trình, các chuẩn mực, quy định, nguyên tắc và đảm bảo cho q trình này được thực hiện một cách có điều khiển, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã xác định thì việc thực hiện các tác động quản lý là vô cùng cần thiết và quan trọng.

Hiện tại, các cơ sở đào tạo Phật học trải đều trên cả nước để thực hiện sứ mệnh đào tạo ra các vị tu sĩ Phật giáo có trình độ Phật học và thế học đủ khả năng gánh vác trách nhiệm trụ trì chùa. Song song đó đảm bảo ln hướng đến mục tiêu giáo dục Phật giáo, đào tạo các vị Tăng ni sinh trở thành những tu sĩ Phật giáo chân chính, chuyên cần học để tu, để hoằng pháp và giúp đời; Học để trau dồi đạo đức và trí tuệ, để thuận lợi hơn trên con đường tiến đến giải thốt tối hậu thì các trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trung cấp Phật học đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu và đã có nhiều bước phát triển đáng ghi nhận. Chất lượng giáo dục, đào tạo trên thực tế có những biểu hiện khá tốt, đáp ứng được nhu cầu học tập của Tăng ni sinh. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển, đổi mới không ngừng của giáo dục và đào tạo, sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo Tăng ni sinh đủ năng lực, phẩm chất gánh vác trách nhiệm , thực hiện sứ mệnh, mục tiêu giáo dục của Phật giáo thì cơng tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của các Học viên/ trường vẫn còn thực hiện khá nhiều theo kinh nghiệm, tự phát và chưa dựa trên nền tảng vững chắc của lý luận về khoa học quản lý nhà trường, cũng như những luận cứ, luận chứng khoa học được nghiên cứu, phân tích từ thực tiễn và đúc kết thành các lý thuyết quan trọng. Điều này khiến cho quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở các cơ sở đào tạo Phật học còn tồn tại nhiều hạn chế, cần có những biện pháp quản lý tháo gỡ. Chính vì vậy, tác giả luận

<i>văn chọn vấn đề “Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật </i>

<i>giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sỹ. </i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận lý về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật

<i><b>học ở Học viện Phật giáo và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất một số </b></i>

biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt

<i><b>Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực </b></i>

quản lý đào tạo của Học viện hiện nay.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1.Khách thểnghiên cứu </b></i>

Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học tại ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh cịn có những bất cập, hạn chế. Nếu xác lập được lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo một cách khoa học, đánh giá chính xác thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có tính cấp thiết và khả thi, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu như: chủ trương, chính sách, quy định, quy chế của Bộ Giáo Dục &Đào Tạo, Giáo hội Phật giáo Việt Nam, các Học viện Phật học; sách báo, giáo trình, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động đào tạo cử nhân Phật học và quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở các cơ sở đào tạo Phật học để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.

<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i> 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Phương pháp này nhằm khảo sát, thu thập số liệu là cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo cử nhân Phật học và quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó phát hiện các vấn đề liên quan đến thực trạng, xác định nguyên nhân của thực trạng, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngồi ra, cịn sử dụng phương pháp này để xin ý kiến về tính cấp thiết và khả thi đối với các biện pháp đề xuất.

<i>6.2.2. Phương pháp phỏng vấn </i>

Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thông tin để làm rõ hơn những vấn đề liên quan tới thực trạng hoạt động đào tạo cử nhân Phật học và quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động </i>

Nghiên cứu chủ trương, chính sách, quy định, kế hoạch, văn bản về chương trình đào tạo, hồ sơ tổ chức tuyển sinh, thực hiện đào tạo, hồ sơ kiểm tra đánh giá, hồ sơ tốt nghiệp...liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh để so sánh, đánh giá và hỗ trợ cho các phương pháp khác. Từ đó rút ra kết luận về thực trạng hoạt động đào tạo cử nhân Phật học và quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

<i><b>6.3. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>

Sử dụng phương pháp này để xử lý các dữ liệu thu được từ điều tra, qua đó, phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá thực trạng.

Các phương pháp từ 6.2.1 đến 6.2.3 sẽ được trình bày chi tiết ở chương 2,3 của luận văn.

<b>7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: </b></i>

Nghiên cứu lý luận về hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo tiếp cận CIPO, quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo tiếp cận PDCA; thực trạng quản lí hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chủ thể quản lý: Ban giám đốc Học viện Phật giáo

<i><b>7.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát: </b></i>

- Nhóm 1: Cán bộ quản lý gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của Học viện Phật học, Cán bộ quản lý thuộc các phịng ban của Học viện Phật học.

- Nhóm 2: Giảng sư, đội ngũ hỗ trợ của Học viện Phật học. - Nhóm 3: Tăng ni sinh đang học tập tại Học viện Phật học.

<i><b>7.3. Giới hạn về thời gian khảo sát </b></i>

Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo cử nhân Phật học trong 3 năm, giai đoạn 2020-2022.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN PHẬT HỌC Ở HỌC VIỆN PHẬT GIÁO </b>

<b>1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Giáo dục là hoạt động đặc biệt, có vai trị và ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự phát triển của lồi người nói chúng. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, giáo dục là động lực hàng đầu đem lại cường thịnh, bền vững cho mỗi quốc gia, cho từng dân tộc. Chính vì thế, quan tâm, đầu tư và nghiên cứu về giáo dục là nhiệm vụ, u cầu có tính bắt buộc, đặc biệt trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ như hiện nay.

Dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục, là hoạt động mà hiệu quả của nó quyết định đến chất lượng và thậm chí là cả cơ cấu, sách lược, mục tiêu, biện pháp… của toàn hệ thống. Chính vì thế, ngày từ thuở bình minh văn minh nhân loại, khi nghiên cứu về giáo dục, các bận hiền triết – các nhà giáo dục đã chú ý đến mục tiêu, nội dung và cả phương pháp dạy học.

Khổng Tử (551-479 TCN) từng nhấn mạnh đến mục tiêu của giáo dục là đảo tạo những con người có tài, có đức, biết lập thân, có thể cống hiến cho xã hội: “chi ư đạo, cứ ư đức, y ư nhân, du ư nghiệm" (để tìm trí vào đạo, giữ gìn đức hạnh, nương theo điều nhân, vui với lục nghệ). Về nội dung giáo dục. Không Từ hướng đến dạy đạo đức, mong muốn truyền dạy được hệ thống luận lý, nhân bản, đạo làm người. Phương châm giáo dục của Khổng Tử là trước hết phải học lễ - cách làm người, cách sống, sau mới học văn - các tri thức khác phục vụ cho cơng việc chính trị quốc gia. Khổng Tử luôn chủ trương dùng đức trị. “Làm chính trị (trị dân) mà dùng đức (để cảm hóa dân) thì như sao Bắc Đẩu ở một nơi cố định mà các ngơi sao khóc hướng về cả (tức thiên hạ theo về)" Về phương pháp dạy học, Khổng Tử chủ yếu truyền dạy bằng cách nêu gương, thực hiện học đi đôi với hành, phát huy tinh tích cực của học trị, thường xuyên thực hiện kiểm tra - ôn tập. Cùng với đó, ơng cịn rất chú ý đến việc dạy sao phù hợp với từng đối tượng người học. Với Khổng Tử, hiệu quả của việc dạy học không nằm ở khả năng thuộc lịng hay thì tầm chương trích củ mà ở khả năng vận dụng. Ông từng nhấn mạnh: “Đọc 300 thiên kinh thì, giao cho việc chính trị mà làm khơng nên; sai đi xử 4 phương mà không biết ứng đối, như vậy đọc nhiều để làm gì? Có thể nói, nhiều những tư trong của Khơng từ trong giáo dục - dạy học vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày hôm nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Socrates (469 hoặc 470-399 TCN) là người đặc biệt chú trọng đến các phương pháp dạy học. Ông nổi tiếng với việc dạy học bằng cách điểm lượng thủy đặt của hỏi, trị tự tìm câu trả lời và từ đó tự tìm ra chân lý. Khi trò hỏi lại thấy, thầy chỉ định hướng, khơi mở hoặc dùng một câu hỏi khác thay cho việc trả lời trực tiếp. Nói riêng về cách đặt câu hỏi của Socrates thì đó thực sự vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, vừa rất cụ thể, gần gũi vừa có thể nâng tầm trở thành kinh điển có tính chất giáo khoa. Có thể chia hệ thống câu hỏi của Socrates đối với học trị thành các nhóm: nhóm câu hỏi làm rõ khái niệm, nhóm câu hỏi điều tra các giả định, nhóm tìm hiểu lý do, nguyên nhân và bằng chứng, nhóm hương về quan điểm và lập trưởng, nhóm hội về ý nghĩa và hậu quả, nhóm câu hỏi nghi vấn những câu hỏi...

Ngày nay, sau gần 2500 năm, việc “học thấy Socrates về cách đặt câu hỏi" vẫn là một trong những khẩu hiệu, phương châm được nhiều nhà giáo dục phương Tây cố xây. JA. Komenski (1592-1670) cho rằng trong dạy học, có 9 nguyên tắc cần tuân thủ và thực hiện thật tốt. Thứ nhất, tôn trong thời gian thích hợp; thứ hai, chuẩn bị chất liệu trước khi tạo hình thức; thứ ba, chọn chủ đề thích hợp, tác động một cách thích hợp đến chủ thể để biến chủ thể trở nên thích hợp; thứ tư, đi từng bước theo một lộ trình hợp lý, có tính kế thừa giữa các nội dung học tập; thứ năm, sự phát triển phái diễn ra từ bên trong thứ sáu, đi từ phổ quát đến đặc thù, thủ bay, không nhảy với nhưng bước từng bước vùng chắc; thủ tâm, không bỏ giữa chứng thứ chín, loại trừ các trở ngại và nguy hại. Từ những nguyên tắc kể trên, Komenski đã vận dụng và đúc kết thành nhiều vấn đề lý luận rất sâu sắc, chặt thế mà lý thú về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học...

Đối với các nhà sáng lập chủ nghĩa Mac-Lênin, sự phát triển toàn diện của con người làm mục đích chính của giáo dục dạy học. Trong tư tưởng của các ông (CMac, I. Ăng-ghen), giáo dục không những là điều kiện cần thiết cho sự phát triển cầu xã hội, mà quan trọng hơn, cịn là tích để cho sự phát triển tồn diện các năng lực của con người. Mục tiêu, đích đến của giáo dục là sự phát triển của chính ban thần con người. C. Mặc đã chỉ rõ, nền giáo dục sau này sẽ là nền giáo dục làm cho mỗi một trẻ em, khi đến lứa tuổi nhất định, đều biết “kết hợp trí dục và thể dục với lao động chân tay và do đó, kết hợp lao động chân tay với trí dục và thể dục”, “kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục” và coi đó khơng phải chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội mà còn là phương pháp duy nhất để “sản xuất ra những con người phát triển toàn diện”. Từ những nền tảng kể trên, các nhà giáo dục theo chủ nghĩa Mác- Lênin đã phát triển một nền giáo dục mới hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sức tiến bộ, hướng tới việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, đáp ứng quy luật

<i>tất yếu sẽ tiến lên xã hội chủ nghĩa của lịch sử nhân loại. </i>

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Quản lý đào tạo ở Việt Nam là nội dung được các nhà khoa học quản lý, các chuyên gia nghiên cứu, tìm hướng vận dụng trong hàng chục năm qua ứng với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

Gần đây, xu thế đổi mới quản lý đào tạo ở Việt Nam cũng đã tiếp cận với thế giới; đặc biệt là khi chúng ta hội nhập sâu rộng, nhiều cơ hội phát triển mở ra cùng với những thách thức có tác động tiêu cực đến hệ thống giáo dục vả đào tạo. Năm 2002, tác giả Trần Khánh Đức xuất bản cuốn “Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”; năm 2004, tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”; năm 2005, tác giả Nguyễn Viết Sự xuất bản cuốn “Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp”. Các cuốn chuyên khảo này là tập hợp các bài viết của các tác giả về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phương pháp luận quản lý và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp… trong đó có bàn luận tới 3 công tác quản lý đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực.

Hiện nay, có rất nhiều mơ hình đào tạo theo các tiếp cận khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục. Trong đó, cách tiếp cận theo mơ hình đào tạo CIPO và sự vận dụng vào quản lí đào tạo đang được nhiều tác giả quan tâm

<b>vì tính hiệu quả cao của mơ hình này. </b>

Với mục đích làm rõ hơn việc vận dụng mơ hình CIPO trong quản lý đào tạo,

<i>Đàm Thị Diệu Thúy (2017) cũng đã thực hiện đề tài: “Biện pháp quản lí đào tạo </i>

<i>theo tiếp cận mơ hình CIPO tại trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội” [24]. Đề tài </i>

cũng đưa ra các biện pháp quản lý đào tạo như: Tổ chức khảo sát thị trường lao động và tuyển sinh đáp ứng nhu cầu xã hội, tổ chức dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra, xây dựng nhà trường thành tổ chức “biết học hỏi”, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữ nhà trường và cơ sở sử dụng lao động, phát triển chương trình đào tạo dựa trên thơng tin phản hồi của cơ sở lao động và sinh viên tốt nghiệp. Trong đó, mỗi biện pháp đều cụ thể hóa mục tiêu và nội dung cách thức thực hiện.

<i>Trần Hoàng Vĩ (2019) nghiên cứu “Quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng </i>

<i>quốc tế Hà Nội theo tiếp cận mơ hình CIPO” [27] cũng đã nhận định: Phương pháp </i>

tiếp cận mơ hình CIPO là phù hợp với tình hình tiếp cận tiên tiến của quốc tế và khu

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

vực, phù hợp với chủ trương của Đảng và Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động

Tóm lại đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý đào tạo, quản lý dạy học ở các cơ sở giáo dục tại các địa phương khác nhau, các đề tài đã xác định một số cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Riêng tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn

<i>đề này, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục những nam gần đây. </i>

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo </b></i>

- Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học

Theo từ điển Tiếng Việt thì đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định” [28]. Theo tiếp cận CIPO của UNESCO (2010) thì đào tạo là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Còn hoạt động là “tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định” [8].

Như vậy, hoạt động đào tạo cử nhân Phật học là quá trình tác động tới đối tượng cụ thể thông qua cách thức, phương pháp nhất định thông qua sự tác động của các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh một cách có hệ thống nhằm biến đổi đối tượng được đào tạo trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Về cơ bản, đào tạo là dạy học và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục tư duy đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ đạt được đào tạo của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt động xã hội, thông qua lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định.

- Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo

<i>Theo cách tiếp cận trên thì, hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện </i>

<i>Phật giáo là quá trình tác động đến các tăng, ni sinh bằng các cách thức, phương pháp nhất định giúp họ lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng phập giáo một cách có hệ thống để chuẩn bị cho hành nghề trong tương lai theo một quá trình gồm yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình đào tạo, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. </i>

<i><b>1.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Quản lý

<i>Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo </i>

góc nhìn khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày

<i>càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. </i>

Theo nghĩa chung nhất, “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo

<i>những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu </i>

nhất định” [28]. Các khái niệm này mới chỉ ra sự cần thiết phải có quản lý khi có sự phối hợp hoạt động của nhiều người và mục đích của quản lý, chưa chỉ ra phương thức tiến hành quản lý. Điều này có nghĩa là tổ chức có trước quản lý.

Dưới góc độ quản trị, Fayol cho rằng “quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,

<i>chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [29]. Ngược với các quan điểm trên, Fayol xem trọng cách thức tiến hành hoạt động quản lý vì có lẽ ơng tin tưởng, nếu có cách thức quản </i>

lý tốt chắc chắn sẽ giúp tổ chức đạt được mục tiêu mong muốn.

Dưới góc độ chính trị, “quản lý được xem là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan, hay nói rộng hơn là một nhà nước” [3].

<i>Như vậy, dựa trên các quan điểm trên ta có thể khái quát: Quản lý là tổ chức </i>

và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, thơng qua tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã xác định

- Quản lý nhà Trường

Nhà trường là một tổ chức được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh của các quy định và chế định của xã hội; có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tập trung vào cơng tác giáo dục – đào tạo; có chương trình, nội dung giáo dục khoa học; có phương pháp giáo dục phù hợp; có phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo; có bộ máy và đội ngũ nhà giáo, nhân viên, chuyên viên...

Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học, lao động, văn hoá, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp... Trong nhà trường có nhiều đối tượng quản lý: giảng viên, sinh viên, tài chính, cơ sở vật chất...

Mặc dù hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhà trường nhưng điều có một điểm chung về khái niệm Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có kế hoạch, có tính tự giác của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

để đưa nhà trường vận hành theo các nguyên lý, nguyên tắc, luật định giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra.

- Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học

Dựa trên các quan điểm trên ta có thể khái quát: Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học là tổ chức và điều khiển các hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo những yêu cầu nhất định, thơng qua tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh một cách có hệ thống nhằm biến đổi đối tượng được đào tạo trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn đã đề ra

- Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo

Theo cách tiếp cận trên thì, quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo là tổ chức và điều khiển các hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở học viện theo những yêu cầu nhất định, thông qua tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến các yếu tố đầu vào đào tạo, quá trình đào tạo, đầu ra đài tạo và bối cảnh đào tạo một cách có hệ thống nhằm biến đổi đối tượng được đào tạo trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những yêu cầu về nguồn nhân lực của các tổ chức phật giáo.

<i><b>1.3. Lý luận về hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận CIPO </b></i>

<i><b>1.3.1. Mơ hình CIPO trong đào tạo </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu mơ hình CIPO của UNESCO (2010), tác giả vận dụng mơ hình CIPO sau vào hoạt động đào tạo cử nhân Phật học tại Học viện Phật giáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.3.2. Hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận CIPO </b></i>

<i>1.3.2.1. Thực hiện yếu tố đầu vào của đào tạo a. Công tác tuyển sinh </i>

Tuyển sinh là việc tuyển chọn nguồn tăng, ni sinh đầu vào cho quá trình đào tạo, chất lượng tuyển sinh đầu vào là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Tuyển sinh được nhiều h tăng, ni sinh giỏi sẽ rất thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường và ngược lại.

Theo khoản 2, Điều 34 của Luật Giáo dục đại học thì phương thức tuyển sinh gồm “Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển; Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh” [12]. Đối với Học viện Phật giáo là cơ sở giáo dục đại học nên hoạt động tuyển sinh thực hiện theo điều này, tuy nhiên, vì đối tượng đào tạo đặc thù nên công tác tuyển sinh của học viện những năm qua sử dụng hình thức thi tuyển riêng cho các đối tượng tăng, ni sinh đã có bằng trung cấp phật học và tốt nghiệp THPT với 3 môn thi là: Phật học, Văn học và Ngoại ngữ.

<b>Đầu vào (Input - I) </b>

- Công tác tuyển sinh - Chương trình đào tạo - Đội ngũ Giảng sư,

- Thu thập thông tin phản hồi của Tăng ni sinh tốt nghiệp - Thu thập thông tin phản hồi của cơ sở sử dụngTăng ni sinh

<b>Điều tiết bối cảnh (Context - C) </b>

- Thể chế, chính sách của Nhà nước, Giáo hội

- Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ - Trình độ quản lý của CBQL

- Mối quan hệ với xã hội - Môi trường văn hố

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Q trình tổ chức tuyển sinh học viện thành lập Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc như: Ban đề thi, ban tuyên truyền, ban phục vụ, ban coi thi, ban chấm thi…các thơng tin về chính sách tuyển sinh, thông tin tuyển sinh, thông tin về xét tuyển, thi tuyển, số lượng trúng tuyển, các tiêu chí tuyển sinh được công khai minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên webside của học viện. Như vậy, xuất phát từ đặc thù đối tượng và cách thức tổ chức tuyển sinh, để công tác tuyển sinh ở Học viện Phật giáo có chất lượng cần thực hiện tốt các nội dung sau:

- Chính sách và quy định về tuyển sinh phải rõ ràng, minh bạch. - Tiêu chí về tuyển sinh phải cụ thể.

- Quy trình tuyển sinh cơng khai, minh bạch. - Văn bản về tuyển sinh phải cụ thể.

- Tổ chức thực hiện tuyển sinh phải đúng quy định của Bộ GD&ĐT và Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

<i>b. Phát triển chương trình đào tạo </i>

Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Theo Điều 36 Luật Giáo dục đại học (2018) quy định chương trình đào tạo đại học trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ phải đáp ứng các yêu cầu chính “a) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với mơn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam; b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm u cầu liên thơng giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;”. Đồng thời, nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo được thiết kế cụ thể bằng các mô đun, môn học và được đánh giá, cập nhật điều chỉnh thường xuyên theo phù hợp với chuẩn đầu ra [12].

Đối với Học viện Phật giáo, quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào cũng tuân theo quy định tại Thông tư 17/2021/TT- BGDĐT ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

22/6/2021 về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chường trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Vì vậy, để phát triển chương trình đào tạo cần:

- Xây dựng chương trình đào tạo: Giám đốc học viện ra quyết định thành lập hội đồng xây dựng chương trình đào tạo gồm các chuyên gia thuộc chuyên ngành, cơ quan đảm bảo chất lượng, đại diện người sử dụng nhân lực…để tiến hành xây dựng chương trình đào tạo. Yêu cầu của chương trình đào tạo phải phù hợp với chuển chương trình đào tạo quốc gia, xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra, phải có đối sánh với các chương trình tương đương cùng trình độ.

- Thẩm định chương trình đào tạo: Giám đốc học viện ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình đào tạo. Khi thẩm định yêu cầu: Đánh giá được mức độ đáp ứng các quy định của chuẩn chương trình đào tạo; Kết luận rõ một trong các nội dung: chỉnh sửa, bổ sung hay không chỉnh sửa, bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng khơng thơng qua chương trình đào tạo và nêu lý do không thông qua.

- Ban hành chường trình đào tạo: Sau khi có kết luận của Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo, trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học và đào tạo, Giám đốc học viện ký quyết định ban hành và áp dụng chương trình đào tạo trong học viện.

- Đánh giá, cải tiến chất lượng chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo được đưa vào sử dụng, quá trình thực hiện phải thường xuyên được rà soát, đánh giá, cập nhật; kết quả rà soát, đánh giá phải được học viện áp dụng để cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo.

<i>c. Đội ngũ giảng sư </i>

Ở Học viện Phật giáo đội ngũ giảng sư luôn là có vị trí và vai trị trung tâm trong học viện, là người chế biến tri thức và điều khiển quá trình dạy và học trong nhà hcj viện, là nhân tố quyết định và đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng sư là điều kiện quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả đào tạo của học viện. Do đó, phát triển đội ngũ giảng sư là nội dung quan trọng trong các yếu tố đầu vào của quá trình đào tạo là nhân tố quan trọng số một trong hoạt động đào tạo cử nhân Phật học, để phát triển đội ngũ giảng sư học viện cần:

- Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng sư trong học viện: Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng sư phải phù hợp với chiến lược phát triển của học viện, quy hoạch đội ngũ giảng sư bao gồm quy hoạch phát triển về số lượng, về cơ cấu, về chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

đảm bảo thực hiện theo quy định và đáp ứng được mục tiêu đào tạo đề ra.

- Tuyển dụng đội ngũ giảng sư: Đối với tuyển dụng đội ngũ giảng sư phải phù hợp với quy định tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT. Quá trình tuyển dụng phải xây dựng được các tiêu chí tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giảng sư phù hợp với mục tiêu giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, tiêu chuẩn về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các giảng sư: Bồi dưỡng chuyên môn cho các giảng sư nhằm tăng cường, đảm bảo nhân lực có trình độ chun môn cao; tạo điều kiện cho các tăng, ni sinh học được các chuyên đề chuyên sâu phục vụ nhu cầu cho các cơ sở phật giáo.

- Đánh giá đội ngũ giảng sư trong học viện: Đây là vấn đề cần thiết, yêu cầu bắt buộc đối với nhà quản lý. Yêu cầu quan trọng nhất của việc đánh giá giảng sư là đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng vsư được học viện xác lập một cách khoa học cụ thể và công bằng tạo động lực cho các giảng sư nỗ lực cống hiến cho sự nghiệp đào tạo của học viện.

<i>d. Tăng ni sinh </i>

Tăng ni sinh là người học tại các Học viện Phật giáo, theo Điều 59 Luật giáo dục đai học năm 2018 thì “Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ”. Tại Học viện Phật giáo người học được gọi chung là tăng ni sinh được tuyển chọn thơng qua thi tuyển của học viện. Vì vậy, các tăng ni sinh phải có nguyện vọng học tập tại học viện đăng ký thi tuyển, sau khi trúng tuyển sẽ phải nộp hồ sơ nhập học về phòng Quản lý tăng ni sinh, các nội dung về học sinh sinh viên trong học viện gồm:

- Thực hiện các quy chế, quy định về học tập, rèn luyện đối với tăng ni sinh trong học viện Phật giáo theo các quy định của học viện như sau: Các tăng ni sinh sau khi trúng tuyển phải tu học nội trú tập trung tại học viện trong suốt thời gian học tập, nếu không nội trú phải chuyển dang hệ Phật học từ xa; Tôn trọng đội ngũ giảng sư, đội ngũ phục vụ; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện; Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, khơng phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện; Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động xã hội; Được hưởng chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội.

- Khen thưởng, kỷ luật tăng ni sinh trong học viện: Thực hiện theo quy chế quản lý tăng ni sinh do các học viện ban hành.

- Giải quyết các chế độ, chính sách cho tăng ni sinh: Các chế độ chính sách về học tập, rèn luyên, tu chính liên quan đến tăng ni sinh được học viện quy định căn cứ theo quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo hội Phật giáo Việt Nam và quy định riêng của học viện.

<i>e. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo </i>

Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo là yêu cầu bắt buộc đảm bảo thực hiện HĐĐT cử nhân Phật học, đây là tất cả các phương tiện vật chất được người dạy và người học sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục. Đối với Học viện phật giáo nội dung cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo gồm:

- Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo bao gồm: Phòng học, phòng thực hành, phịng thí nghiệm, thiết bị, máy móc, phương tiện dạy học phục vụ công tác đào tạo.

- Đội ngũ quản lý cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo của học viện phải có trách nhiệm cao trong cơng việc, có chun mơn nghiệp vụ và thành thạo về quản lý sử dụng thiết bị đào tạo trong học viện. Đồng thời, đội ngũ này phải thường xuyên được bồi dưỡng để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới.

- Sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo trong học viện theo đúng kế hoạch đã thiết lập. Quá trình sử dụng phải tiến hành đánh giá thực trạng nguồn vật lực (tài chính, phương tiện, cơ sở vật chất, phòng học, thư viện...), để lập kế hoạch sử dụng nguồn vật lực phục vụ dạy học theo đúng hướng, đúng mục đích. Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng tài chính, phương tiện dạy học có làm được theo mục đích tạo cơ hội cho người học được học tập nhiều nhất và tốt nhất. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giảng sư trong việc sử dụng phương tiện dạy học, để sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.

<i>1.3.2.2. Thực hiện yếu tố quá trình của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học: a. Hoạt động dạy của giảng sư </i>

Giảng dạy là “Trình bày kiến thức một cách căn kẽ để truyền thụ kiến thức” [28, tr.489]. Đây là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình người học chiếm lĩnh tri thức, bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách của mình. Xu hướng hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của người dạy lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cao nhất của người học, qua đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hình thành năng lực học tập suốt đời cho người học. Đối với hoạt động dạy của đội ngũ giảng sư ở Học viện Phật giáo cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Vì vậy, các nội dung về hoạt động giảng dạy của giảng giảng sư trong Học viện Phật giáo gồm:

- Phân công giảng dạy của khoa, bộ môn theo tiến độ đào tạo đã được xây dựng căn cứ kế hoạch đào tạo của phòng Quản lý đào tạo;

- Thực hiện giờ lên lớp, kế hoạch giảng dạy của giảng sư theo thời khoá biểu theo từng lớp học;

- Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng sư dựa theo bộ tiêu chí đã được thiết lập thông qua hoạt động dự giờ, hội giảng, ý kiến của tăng ni sinh đánh giá của các chuyên gia;

- Giảng sư đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của tăng ni sinh trong quá trình giảng dạy, qua bài kiểm tra, thi cử, thực hành, nghiên cứu khoa học, làm khoá luận, bài tập lớn theo từng học kỳ hoặc cả khoá học.

<i>b. Hoạt động học của Tăng ni sinh </i>

Theo từ điển Tiếng việt thì học là “thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người khác truyền lại”. Muốn học có hiệu quả cao thì người học phải biến học thành quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo sự điều khiển sư phạm của người dạy. Ở Học viện Phât giáo hoạt động học của tăng ni sinh gũng tuân theo quan điểm này nên các nội dung hoạt động gắn với quá trình học của tăng ni sinh bao gồm:

- Tổ chức cho tăng ni sinh học theo từng nhóm mơ-đun mơn học hoặc từng học kỳ (niên chế hoặc học chế tín chỉ);

- Hoạt động học trên lớp và tự học có hướng dẫn của tăng ni sinh học viện, với chương trình đào tạo cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ Phật học liên quan nhiều đến các tác phẩm kinh điển phật giáo. Vì vậy, tự học có hướng dẫn hết sức quan trọng, góp phần hình thành ý thức tự chủ và năng lực làm việc theo nhóm, năng lực tự học suốt đời của các tăng ni sinh;

- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của tăng ni sinh theo các bộ tiêu chí đã được xây dựng, đảm bảo cơng khai, chính xác, bình đẳng theo quy trình đã xác định xác định của học viện;

- Hình thành ý thức, thái độ học tập và thái độ với trách nhiệm với phật giáo mà các tăng ni sinh đang tham gia học. Hình thành ý thức thái độ học tập ngay trong quá trình học, sau khi tốt nghiệp thái độ với phật giáo là điều kiện bắt buộc, đây được coi là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo mà học viện cam kết về trách nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

xã hội với cộng đồng.

<i>c. Kiểm tra, đánh giá Tăng ni sinh </i>

Quản lý quá trình kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm của các tăng ni sinh. Thông qua việc tổ chức kiểm tra, thi khi kết thúc mô đun/môn học, kỳ học, năm học, khố học học viện có thể đành giá được kết quả học tập của tăng ni sinh đạt ở mức độ nào so với yêu cầu mục tiêu đào tạo đề ra. Nội dung hoạt động của kiểm tra, đánh giá ở Học viện Phật giáo tập trung vào:

- Xây dựng bộ tiêu chí đành giá và các hình thức kiểm tra đánh giá trong học viện cần căn cứ và tiêu chuẩn quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam, mỗi học viện cần tự xây dựng các bộ tiêu chí đánh giá kết quả học tập cho ngành đào tạo Phật học nhằm đảm bảo phản ánh kết quả của tồn bộ q trình học tập và rèn luyện của các tăng ni sinh.

- Lập kế hoạch thi, kiểm tra đánh giá theo quy định trong các cơ sở giáo dục đại học đối với các tăng ni sinh. Trong đó, quy định về kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra, hình thức kiểm tra, quy định về tổ chức thi kết thúc môn học, mơ đun, quy định thời gian và hình thức thi. Cụ thể học viện thực hiện theo quy chế riêng do Giám đốc học viện áp dụng, vận dụng đối với từng chương trình đào tạo cụ thể.

- Tổ chức thực hiện đánh giá tăng ni sinh trong tồn khóa học phải được đành giá theo 3 yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ trách nhiệm.

- Giám sát công tác coi thi, kiểm tra đánh giá trong học viện phải được thực hiện nghiêm túc khách quan đảm bảo nghiêm minh. Thông thường, ở Học viện Phật giáo công tác giám sát thi, kiểm tra do cơ quan Khảo thí và đảm bảo chất lượng thực hiện.

Kiểm tra, đánh giá người học theo hướng nhấn mạnh đến hình thành phương pháp tự học của người học và nhu cầu thực tiễn. Đánh giá người học theo hướng tạo điều kiện cho người học có cơ hội tham gia tiếp tục học tập và học tập suốt đời. Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá cụ thể phù hợp với thực tiễn lâm sàng, phù hợp với tiêu chí của các cơ sở phật giáo. Gắn việc ra đề thi kiểm tra, đánh giá, xây

<i>dựng ngân hàng đề thi với thực tiễn, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo cụ thể. </i>

<i>1.3.2.3. Thực hiện yếu tố đầu ra của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học a. Cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cũng như các cơ sở giáo dục đại học khác, ở Học viện Phật giáo việc cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp cần có kế hoạch cụ thể. Tổ chức cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp cho tăng ni sinh khi có quyết định công nhận tốt nghiệp được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình và đúng đối tượng. Các nội dung về cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp ở Học viện Phật giáo bao gồm:

- Lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp của tang ni sinh như: quyết định thành lập hội đồng xét tốt nghiệp, hội đồng thi tốt nghiệp, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp.

- Lập sổ cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp trong học viện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

- Cập nhật thông tin về bằng cấp của tăng ni sinh tốt nghiệp lên trang thông tin điện tử của học viện và trang thông tin của Bộ GD&ĐT nhằm bảo đảm tính cơng khai minh bạch của việc cấp bảng điểm và văn bằng tốt nghiệp các trình độ đào tạo của học viện. Đối với các thông tin về văn bằng tốt nghiệp ngoài việc học viện báo cáo với các Cơ quan quản lý nhà nước theo quy định, thì cịn phải dăng tải công khai, minh bạch trên trang thông tin điện tử của học viện và Bộ GD&ĐT theo quy định.

- Tổ chức cấp phát bảng điểm, chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho tăng ni sinh theo quy định. Tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp 01 tháng, học viện phải tổ chức cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp cho tăng ni sinh tốt nghiệp.

<i>b. Tư vấn hỗ trợ Tăng ni sinh sau tốt nghiệp </i>

Tư vấn hỗ trợ tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp là hoạt động giúp tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp trở về các cơ sở phật giáo tiến hành các hoạt động tôn giáo cần học viện giúp đỡ về chuyên môn phật pháp để hoạt động phật pháp của họ tốt hơn. Nội dung chủ yếu của công tác tư vấn hỗ trợ tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp gồm:

- Thiết lập quan hệ với các cơ sở phật giáo và cập nhật, tổng hợp thông tin nhu cầu nhân lực phật giáo.

- Giới thiệu nguồn tăng ni sinh đang học và chuẩn bị tốt nghiệp với các tổ chức phật giáo.

- Tư vấn hỗ trợ các tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp trở về các cơ sở phật giáo về chuyên môn phật học để hoạt động tu pháp ở các cơ sở phật giáo được thực hiện đúng lý luận của phật giáo và của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Như vậy, đối với Học viện Phật giáo hoạt động tư vấn hỗ trợ tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp ngoài tư vấn hỗ trợ về các cơ sở phật giáo có nhu cầu tăng ni sinh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>còn hỗ trợ chuyên môn về phật học cho tăng ni sinh có nhu cầu. </i>

<i>c.Thu thập thơng tin phản hồi của Tăng ni sinh sau tốt nghiệp </i>

Khảo sát ý kiến của tăng ni sinh tốt nghiệp về chương trình, phương pháp dạy học để điều kịp thời theo nhu cầu học tập của tăng ni sinh cho các khóa học tiếp theo. Hoạt động thu thập thông tin phản hồi từ tăng ni sinh sau tốt nghệp, nhất là các thông tin phản hồi về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hinhg thức và phương pháp giảng dạy có đáp ứng nhu cầu tăng ni sinh hay không. Việc này giúp học việntrường có nhiều thơng tin, dữ liệu để đánh giá kiểm định lại chất lượng giáo dục của học viện. Nội dung chủ yếu của việc thu thập thông tin phản hồi của tăng ni sinh sau tốt nghiệp gồm:

- Thông tin đáp ứng yêu cầu về kiến thức phật học mà các tăng ni sinh được tang bị đáp ứng như thế nào với yêu cầu của các tổ chức phật giáo. Nội dung này giúp cho học viện thấy được nội dung kiến thức của chương trình đào tạo có phù hợp với yêu cầu của các tổ chức phật giáo hay không. Từ đó, có biện pháp cập nhật, cải tiến, bổ sung, làm mới phần kiến thức của chương trình đào tạo sao cho phù hợp với sự phát triển của các tổ chức phật giáo cũng như nhu cầu tôn giáo cua xã hội.

- Thông tin đáp ứng yêu cầu về kỹ năng hành nghề phât pháp của tăng ni sinh tốt nghiệp. Phản hồi thông tin này rất quan trọng, đây là nội dung quan trọng nhất vì cho thấy được khả năng đáp ứng kỹ năng hành nghề của tăng ni sinh tốt nghiệp đối với yêu cầu của các tổ chức phật giáo. Điều này quyết định việc tăng ni sinh tốt nghiệp có nhận được và đảm bảo làm tốt cơng việc của mình ở các tổ chức phật giáo hay không. Từ đó, học viện đánh giá và điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo về rèn luyện kỹ năng hành nghề của tăng ni sinh sao cho bắt kịp được sự phát triển của phật giáo hiện nay.

- Thông tin đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ, đạo đức phật giáo của tăng ni sinh tốt nghiệp. Đây là thông tin giúp cho học viện có thể biết được và điều chỉnh cơng tác giáo dục về tư tưởng, ý thức, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm với các tổ chức phật giáo và nhu cầu của xã hội mà tăng ni sinh được trang bị ở học viện

- Mong muốn được đào tạo, bồi dưỡng thêm nâng cao trình độ đối với tăng ni sinh tốt nghiệp. Để đáp ứng điều kiện thực tế, cơ hội nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp, cơ hội phát triển và thăng tiến trong công việc của tăng ni sinh sau khi tốt

<i>nghiệp khoa học. </i>

<i>d. Thu thập thông tin phản hồi của cơ sở sử dụng Tăng ni sinh </i>

Khảo sát mức độ đáp ứng được với yêu cầu của các cơ sở phật giáo. Đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giá các kiến thức, kĩ năng, thái độ trách nhiệm cơ bản của người học đem ra sử dụng trong thực tiễn hành nghề đạt mức độ nào và có phù hợp với hoạt động phật giáo, đem lại hiệu quả cho hoạt động phật giáo đến đâu. Để thu thập thông tin phản hồi của cơ sở phật giáo cần thu thập các nội dung sau:

- Thiết lập quy trình thu thập thơng tin phản hồi và tiêu chí cần thu thập thơng tin phản hồi của cơ sở phật giáo có tăng ni sinh tốt nghiệp về công tác. Đề thực hiện được điều này, học viện cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở phật giáo có sử dụng tăng ni sinh tốt nghiệp, tạo kênh thông tin trao đổi định kỳ, thường xuyên theo quy trình thống nhất với các cơ sở phật giáo qua đó thu thập thông tin về yêu cầu của các cơ sở phật giáo theo những tiêu chí đề ra.

- Thu thập thông tin phản hồi về chất lượng đào tạo của học viện của các cơ sở phật giáo. Nội dung này giúp học viện đánh giá được chất lượng đào tạo so với yêu cầu thực tế của các cơ sở phật giáo.

- Thu thập thông tin phản hồi từ cơ sở phật giáo về khả năng đáp ứng (kiến thức, kỹ năng, thái độ trách nhiệm) của tăng ni sinh tốt nghiệp với yêu cầu công việc thực tiễn của các tổ chức phật giáo. Qua kênh thông tin phản hồi của cơ sở phật giáo học viện đánh giá về chất lượng đào tạo tăng ni sinh đáp ứng được công việc ở các cơ sở phật giáo hay không. Mặt khác, học viên dự ddosns được những thay đổi trong tương lai về yêu cầu của cơ sở phật giáo về tăng ni sinh tốt nghiệp qua đó điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp.

- Sử dụng thông tin phản hồi để tiến hành điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các tổ chức phật giáo. Từ yêu cầu thực tiễn của các cơ sở phật giáo, học viện đánh giá lại nội dung chương trình, phương pháp đào tạo để tiến hành cái tiến, cập nhật, bổ sung về kiến thức, kỹ năng, giáo dục tư tưởng, ý thức học tập, trách nhiệm nghề nghiệp của nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của các cơ sở

<i>phật giáo hiện nay. </i>

<i>1.3.2.4. Yếu tố bối cảnh của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học </i>

Vận dụng mơ hình CIPO trong đào tạo ở Học viên phật giáo thì các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến đào tạo ở học viện gồm:

<i>- Thể chế, chính sách của Nhà nước, Giáo hội: Chủ trương chính sách và cơ </i>

chế chính sách quản lý của Nhà nước, của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đối với các Học viện Phật giáo là yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học của Học viện Phật giáo. Những năm quan Đảng, Nhà nước luôn tạo điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thuận lợi cho hoạt động Phật giáo; Giáo hội phật giáo việt Nam luôn quan tâm và tạo điều kiện mọi măt cho hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của các nhà trường phật giáo trong đó có Học viện Phật giáo. Đây là thuận lợi cơ bản cho hoạt động

<i>phật giáo cũng như công tác đào tạo của Học viện Phật giáo. </i>

<i>- Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ: Đặc trưng của giai đoạn hiện nay là sự </i>

phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ tác động đén nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Sự tác động này tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của các nhà trường nói chung trong đó có Học viện Phật giáo. Tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới phương pháp dạy học của cả người dạy và người học, người dạy và người học có thể tiếp cận với các thiết bị dạy học hiện đại,

<i>tiếp xúc với kho tài nguyên vô tận thơng qua internet. </i>

<i>- Trình độ quản lý của cán bộ quản lý: Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý có </i>

ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của học viện. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, kiến thức quản lý vững sẽ thuận lợi cho triển khai các hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của học viện và ngực lại.

<i>- Mối quan hệ với xã hội: Điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội ở địa phương, </i>

nhu cầu của nhân dân về tín ngưỡng phật giáo, sự ủng hộ và mối quan hệ gắn kết của các cấp chính quyền địa phương với Học viện Phật giáo cũng chính là yếu tố

<i>ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của học viện. </i>

<i>- Môi trường văn hố: Mơi trường văn hóa xã hội, thể chế văn hóa của Nhà </i>

nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của Học viện Phật giáo. Hiện nay Đảng và Nhà nước đang xây dựng nền văn hóa Việt Nam với mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” với mục tiêu đó những giá trị văn hóa, đạo đức có nhiều nội dung phù hợp với nền văn hóa mới. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động phật giáo cũng như hoạt động đào tạo cử nhân Phật học của Học viện Phật giáo.

<b>1.4. Lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA </b>

<i><b>1.4.1. Mơ hình quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo tiếp cận PDCA </b></i>

Chu trình PDCA là chu trình cải tiến liên tục được Tiến sĩ Deming giới thiệu cho người Nhật trong những năm 1950. PDCA là cụm từ viết tắt của Plan – Do – Check – Act đại diện cho 4 công việc cần thực hiện một cách tuần tự, liên tục để đảm bảo việc quản lý đạt được hiệu quả tối ưu. Cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Plan: Lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và phương pháp đạt mục tiêu.

Do: Đưa kế hoạch vào thực hiện.

Check: Kiểm tra lại kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch. Act: Dựa trên kết quả kiểm tra tiến hành thay đổi, cải tiến.

Áp dụng mơ hình PDCA trong quản lý đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học nói chung và ở Học viện Phật giáo nói riêng là việc sử dụng mô hình PDCA để quản lý tất cả các khâu của quá trình đào tạo gồm: Đầu vào đào tạo, quá trình đào tạo, đầu ra đào tạo và bối cảnh của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học.

<i><b>1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA </b></i>

<i>1.4.2.1. Quản lý đầu vào của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo </i>

<i><b> Để quản lý đầu vào cả hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật </b></i>

giáo theo tiếp cận PDCA cần thực hiện các nội dung sau:

<i>- Xây dựng kế hoạch đầu vào của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học: Khi </i>

xây dụng kế hoạch học viện cần xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm về đầu vào của hoạt động đào tạo cử nhân

<i>Phật học. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược cũng như kế hoạch dài hạn, </i>

kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm của đầu vào hoạt động đào tạo cử nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Phật học cần thực hiện tốt các nội dung:

+ Đối với công tác tuyển sinh: Kế hoạch phải xác định rõ ngưỡng đầu vào, chính sách và cơng tác tuyển sinh, hệ thống các văn bản tuyển sinh, công tác tổ chức tuyển sinh… và phân công lực lượng thực hiện kế hoạch tuyển sinh cụ thể, rõ ràng.

+ Đối với phát triển chương trình đào tạo: Trong kế hoạch phải thể hiện rõ Chương trình đào tạo gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với mơn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam; xác định rõ quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành và đánh giá cải tiến chương trình đào tạo.

+ Đối với đội ngũ giảng sư: Trong kế hoạch cần xác định rõ quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giảng sư theo tiêu chí cụ thể; bồi dưỡng và đánh giá đội ngũ giảng sư để phát triển đội ngũ giảng sư đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn mới của học viện.

+ Đối vơi tăng ni sinh: Kế hoạch cần xác định xây dựng các quy định, quy chế về học tập tu luyện của tăng ni sinh; khen thưởng, kye luật và đánh giá tăng ni sinh; khảo sát chất lượng đầu vào cyar tăng ni sinh…

+ Đối với cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: Kế hoạch phải cụ thể cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; sử dụng bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; đội ngũ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.

<i>- Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu vào: Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, tiến </i>

hành tổ chức thực hiện các công việc đầu vào của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo đúng kế hoạch đã xác định.

<i>- Kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu vào: Quản lý đầu vào của quá trình đào tạo </i>

ở học viện không công tác kiểm tra việc thực hiện kế họach, bởi lẽ đó chính là xác lập mối liên hệ ngược trong quá trình quản lý, nó có vai trị giúp cho chủ thể quản lý biết được việc thực hiện các nội dung đầu vào có đúng kế hoạch khơng để có phương án tác động hoặc điều chỉnh kịp thời, phù hợp đem lại chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chức năng này được thể hiện trên các nội dung sau: Xây dựng quy trình, hình thức, phương pháp kiểm tra; qui định tiêu chí kiểm tra; phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm tra; tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch công tác đâu vào đã xác định.

<i>- Cải tiến chất lượng đầu vào: Sau khi kiểm tra công tác đầu vào của quá </i>

trình đào tạo phát hiện những lệch lạc, sai sót trong q trình hiện thực kế hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Từ đó khắc phục các hạn chế, cải tiến các nội dung chưa phù hợp qua đó nâng cao chất lượng đầu vào của quán trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của sự phát triển của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở học viện sát với tình hình thực tế hoạt động phật giáo hiện nay.

<i>1.4.2.2. Quản lý quá trình đào tạo ở Học viện Phật giáo </i>

Để quản lý quá trình đào tạo ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA cần thực hiện các nội dung sau:

<i>- Xây dựng kế hoạch đào tạo: Khi xây dụng kế hoạch học viện cần xây dựng </i>

kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm

<i>về đầu vào của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học. Trong quá trình xây dựng kế </i>

hoạch chiến lược cũng như kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm của đầu vào hoạt động đào tạo cử nhân Phật học cần thực hiện tốt các nội dung:

+ Đối với hoạt động dạy của giảng sư: Kế hoạch phải xác định rõ việc phân công giảng dạy của khoa, bộ môn theo tiến độ đào tạo; xây dựng thời khoá biểu theo từng lớp học; hoạt động dự giờ, hội giảng, lấy ý kiến của tăng ni sinh về hoạt động dạy của giange sư; quy định đánh giá kết quả học tập, tu luyện của tăng ni sinh trong quá trình giảng dạy, qua bài kiểm tra, thi, thực hành, nghiên cứu khoa học, làm khoá luận, bài tập lớn theo từng học kỳ hoặc cả khoá học.

+ Đối với hoạt động của tăng ni sinh: Trong kế hoạch phải thể hiện các nội dung tổ chức cho tăng ni sinh học theo từng nhóm lớp; hoạt động học trên lớp và tự học có hướng dẫn của tăng ni sinh; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của tăng ni sinh theo các bộ tiêu chí đã được xây dựng, đảm bảo cơng khai, chính xác, bình đẳng theo quy trình đã xác định xác định của học viện; các hoạt động để hình thành ý thức, thái độ học tập và thái độ với trách nhiệm với phật giáo mà các tăng ni sinh đang tham gia học.

+ Đối với kiểm tra, đánh giá tăng ni sinh: Trong kế hoạch cần quy định việc xây dựng bộ tiêu chí đành giá và các hình thức kiểm tra đánh giá trong học viện; quy định cơ quan lập kế hoạch thi, kiểm tra đánh giá theo quy định trong các cơ sở giáo dục đại học đối với các tăng ni sinh; quy trình tổ chức thực hiện đánh giá tăng ni sinh; giám sát công tác coi thi, kiểm tra đánh giá trong học viện.

<i>- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, tiến hành tổ </i>

chức thực hiện các cơng việc của q trình đào tạo theo đúng kế hoạch đã xác định như điề hành hoạt động đào tạo cử nhân Phật học theo thời khóa biểu; kiểm tra quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trình đào tạo; tổ cức đánh giá kết quả học tập cuả TNS.

<i>- Kiểm tra thực hiện kế hoạch: Quản lý quá trình đào tạo tạo ở học viện cần </i>

tiến hành công tác kiểm tra việc thực hiện kế họach đào tạo nhằm xác lập mối liên hệ ngược trong q trình quản lý, nó có vai trị giúp cho chủ thể quản lý biết được việc thực hiện các nội dung của q trình đào tạo có đúng kế hoạch khơng để có phương án tác động hoặc điều chỉnh kịp thời, phù hợp đem lại chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chức năng này được thể hiện trên các nội dung sau: Xây dựng quy trình, hình thức, phương pháp kiểm tra q trình đào tạo; qui định tiêu chí kiểm tra quá trình đào tạo; phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm tra q trình đào tạo; tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch hoạt động đào tạo cử nhân Phật học tại học viện.

<i>- Cải tiến chất lượng quá trình đào tạo: Sau khi kiểm tra hoạt động đào tạo </i>

cử nhân Phật học phát hiện những lệch lạc, sai sót trong q trình hiện thực kế hoạch đáo tạo. Từ đó, khắc phục các hạn chế, cải tiến các nội dung chưa phù hợp để nâng cao chất lượng quá trình đào tạo đào tạo đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực của các cơ sở phật giáo hiện nay.

<i>1.4.2.3. Quản lý đầu ra đào tạo ở Học viện Phật giáo </i>

Để quản lý đầu ra của quá trình đào tạo ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA cần thực hiện các nội dung sau:

<i>- Xây dựng kế hoạch đầu ra đào tạo: Khi xây dụng kế hoạch đầu ra của qua </i>

trình đào tạo hoc viện cần thực hiện tốt các nội dung:

+ Đối với cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp: Kế hoạch phải xác định rõ lưu trữ các quyết định liên quan đến điều kiện tốt nghiệp của tăng ni sinh như: quyết định thành lập hội đồng xét tốt nghiệp, hội đồng thi tốt nghiệp, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp và danh sách công nhận tốt nghiệp; lập sổ cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp trong học viện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT; cập nhật thông tin về bằng cấp của tăng ni sinh tốt nghiệp lên trang thông tin điện tử của học viện và trang thông tin của Bộ GD&ĐT; tổ chức cấp phát bảng điểm, chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho tăng ni sinh theo quy định..

+ Đối với tư vấn, hỗ trợ tăng ni sinh sau tốt nghiệp: Trong kế hoạch phải thể hiện các nội dung thiết lập quan hệ với các cơ sở phật giáo và cập nhật, tổng hợp thông tin nhu cầu nhân lực theo ngành nghề, vị trí làm việc; hoạt động giới thiệu nguồn tăng ni sinh đang học và chuẩn bị tốt nghiệp với các tổ chức phật giáo; tư vấn hỗ trợ các tăng ni sinh sau khi tốt nghiệp trở về các cơ sở phật giáo về chuyên môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phật học để hoạt động tu pháp ở các cơ sở phật giáo được thực hiện đúng lý luận của phật giáo và của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

+ Đối với thu thập thông tin phản hồi của các cơ sở sử dụng tăng ni sinh tốt nghiệp: Trong kế hoạch cần quy định nội dung thông tin đáp ứng yêu cầu về kiến thức phật học mà các tăng ni sinh được trang bị; thông tin đáp ứng yêu cầu về kỹ năng hành nghề phât pháp của tăng ni sinh tốt nghiệp; thông tin đáp ứng yêu cầu về ý thức, thái độ, đạo đức phật giáo của tăng ni sinh tốt nghiệp; thông tin về mong muốn được đào tạo, bồi dưỡng thêm nâng cao trình độ đối với tăng ni sinh tốt nghiệp.

<i>- Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu ra: Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, tiến </i>

hành tổ chức thực hiện các công việc đầu ra của quá trình đào tạo theo đúng kế hoạch đã xác định như cấp phát bảng điểm, văn bằng tốt nghiệp; tư vấn, hỗ trợ tăng ni sinh và lấy ý kến phản hồi của tăng ni sinh tốt nghiệp và các cơ sở phật giáo có sử dụng tăng ni sinh tốt nghiệp.

<i>- Kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu ra: Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo </i>

tạo ở học viện cần tiến hành công tác kiểm tra việc thực hiện kế họach đầu ra nhằm xác lập mối liên hệ ngược trong quá trình quản lý, nó có vai trị giúp cho chủ thể quản lý biết được việc thực hiện các nội dung công tác đầu ra có đúng kế hoạch khơng để có phương án tác động hoặc điều chỉnh kịp thời, phù hợp đem lại chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chức năng này được thể hiện trên các nội dung sau: Xây dựng quy trình, hình thức, phương pháp kiểm tra thực hiện cơng tác đầu ra; qui định tiêu chí kiểm tra công tác đầu ra; phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm tra cơng tác đầu ra; tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch đầu ra của hoạt động đào tạo cử nhân Phật học tại học viện.

<i>- Cải tiến chất lượng đầu ra đào tạo: Sau khi kiểm tra công tác đầu ra của </i>

hoạt động đào tạo cử nhân Phật học phát hiện những lệch lạc, sai sót trong q trình hiện thực kế hoạch đầu ra. Từ đó, khắc phục các hạn chế, cải tiến các nội dung chưa phù hợp để nâng cao chất lượng công tác đầu ra quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

<i>1.4.2.4. Quản lý tác động của bối cảnh đến quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở Học viện Phật giáo </i>

Để quản lý tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo ở Học viện Phật giáo theo tiếp cận PDCA cần thực hiện các nội dung sau:

- Xây dựng kế hoạch dự báo về tác động của bối cảnh đến hoạt động đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cử nhân Phật học: Khi xây dụng kế hoạch dự báo về tác động của bối cảnh đến quản lý đào tạo viện cần thực hiện tốt các nội dung: Nghiên cứu tình hình các yếu tố bối cảnh và thực tiễn quản lý đào tạo tại học viện; dự báo tác động của của các yếu tố bối cảnh trong đó chú trọng đưa ra yếu tố nào tác động tích cực, yếu tố nào tác động tiêu cực và cường độ tác động các yếu tố đó thế nào; đưa ra biện pháp phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực đến quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng quản lý đào tạo ở học viện.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, tiến hành phân công các lực lượng tổ chức thực hiện các công việc quản lý tác động của bối cảnh đến hoạt động đào tạo cử nhân Phật học nhằm khác phục tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực góp phần nâng cao chất lương quản lý hoạt động đào tạo cử nhân Phật học ở học viện.

- Kiểm tra thực hiện kế hoạch: Quản lý tác động của bối cảnh ở học viện cần tiến hành công tác kiểm tra việc thực hiện kế họach đã xác định nhằm xác lập mối liên hệ ngược trong q trình quản lý, nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được việc thực hiện các nội dung công tác quản lý tác động của bối cảnh có đúng kế hoạch khơng để có phương án tác động hoặc điều chỉnh kịp thời, phù hợp đem lại chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chức năng này được thể hiện trên các nội dung sau: Xây dựng quy trình, hình thức, phương pháp kiểm tra thực hiện cơng tác quản lý tác động của bối cảnh; qui định tiêu chí kiểm tra; phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm tra quản lý tác động của bối cảnh; tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch quản lý tác động của bối cảnh đến hoạt động đào tạo cử nhân Phật học tại học viện.

- Cải tiến chất lượng quá trình đào tạo: Sau khi kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý tác động của bối cảnh phát hiện những lệch lạc, sai sót trong q trình hiện thực kế hoạch. Từ đó, khắc phục các hạn chế, cải tiến các nội dung chưa phù hợp để nâng cao chất lượng quản lý tác động của bối cảnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại học viện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Kết luận chương 1 </b>

Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề, tác giả luận văn xác định đề tài nghiên cứu về đào tạo theo tiếp cận mô hình CIPO và quản lý đào tạo theo mơ hình PDCA ở Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào nghiên cứu.

Ở chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lý luận vấn đề nghiên cứu và đã xác định khung lý luận của đề tài, bao gồm: Khái niệm đào tạo ở Học biện Phật giáo và khái niệm quản lý đào tạo ở Học biện Phật giáo theo tiếp cận mô hình PDCA. Theo đó, tập trung xác định các lý luận về đào tạo theo mơ hình CIPO, lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận mơ hình PDCA tại Học viện Phật giáo theo các khía cạnh:

(1) Quản lý đầu vào gồm: 1. Xây dựng kế hoạch đầu vào; 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu vào; 3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu vào; 4. Cải tiến chất lượng đầu vào.

(2) Quản lý quá trình gồm: 1. Xây dựng kế hoạch quá trình đào tạo; 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quá trình đào tạo; 3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch quá trình đào tạo; 4. Cải tiến chất lượng đào tạo.

(3) Quản lý đầu ra gồm: 1. Xây dựng kế hoạch quá trình đầu ra; 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quá trình đầu ra; 3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch quá trình đầu ra; 4. Cải tiến chất lượng đầu ra đào tạo.

Ngồi ra, cịn xem xét quản lý sự tác động của các yếu tố bối cảnh đến quản lý đào tạo ở học viện. Đây là những cơ sở lý luận để tác giả xây dựng phiếu hỏi để

<b>điều tra, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu ở chương 2. </b>

</div>

×