Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện mộ đức tỉnh quảng ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.35 MB, 137 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>TRẦN NGỌC ĐẤU </b>

<b> QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRẦN NGỌC ĐẤU </b>

<b> QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI </b>

<b> ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY </b>

<b>Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b> Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ...i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN ... ii </b>

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu... 4

8. Ý nghĩa khoa học của đề tài ... 4

9. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 9

1.2.1. Quản lý ... 9

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 10

1.2.3. Quản lý nhà trường ... 11

1.2.4. Tổ chuyên môn ... 13

1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ... 14

1.3. Hoạt động của tổ chuyên môn ... 15

1.3.1. Mục tiêu hoạt động của tổ chun mơn ... 15

1.3.2. Vai trị của tổ chuyên môn ... 15

1.3.3. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ... 16

1.3.4. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ... 17

1.3.5. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn ... 17

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn ... 18

1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường Trung học phổ thông ... 20

1.4.1. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn... 20

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.3. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đối với tổ chuyên môn .. 22

1.4.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ... 23

1.4.5. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chuyên môn ... 25

1.4.6. Quản lý đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT ... 25

1.4.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động của tổ chuyên môn ... 26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ... 27

1.5.1. Các yếu tố khách quan ... 27

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 27

Tiểu kết Chương 1 ... 28

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI ... 29 </b>

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ... 29

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 29

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 29

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 29

2.2.2. Phát triển văn hóa - giáo dục... 31

2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 34

2.3.1. Cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 34

2.3.2. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 35

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 41

2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động, kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn ... 41

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ... 44

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ chuyên môn... 46

2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ... 51 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, học tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chuyên môn ... 54

2.4.6. Thực trạng quản lý đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT ... 56

2.4.7. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động của tổ chuyên môn ... 57

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 59

2.5.1. Điểm mạnh ... 59

2.5.2. Điểm yếu ... 60

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 61

Tiểu kết Chương 2 ... 62

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI ... 63 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp ... 63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và khả thi... 63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ... 64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và đồng bộ ... 64

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 64

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ... 65

3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn theo tuần, tháng, năm học ... 65

3.2.2. Thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục của tổ chuyên môn đã được Hội đồng nhà trường phê duyệt ... 69

3.2.3. Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ... 70

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chuyên môn ... 76

3.2.5. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn ... 77

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 84

3.4. Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động tổ chun mơn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức ... 85

3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ... 85

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ </b>

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<b>Số hiệu </b>

2.3. Tổng hợp mạng lưới trường, lớp và học sinh của các trường

2.4.

Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS các trường THPT huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi từ năm học 2019 - 2020

2.9. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động tổ chuyên môn ở các

2.10. Thực trạng thực hiện hoạt động chung của tổ chuyên môn ở các

2.11. Thực trạng thực hiện nền nếp sinh hoạt chuyên môn của tổ

chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức <sup>38 </sup> 2.12.

Thực trạng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên trong tổ chuyên môn theo kế hoạch ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức

39

2.13.

Thực trạng đánh giá và xếp loại tổ viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức

40

2.14. Thực trạng quản lí xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động,

2.15. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học của tổ chuyên môn 44 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ

2.17. Thực trạng quản lí thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Số hiệu </b>

2.18. Thực trạng quản lí sinh hoạt chun mơn của tổ chun mơn 51 2.19. Thực trạng quản lí thực hiện hoạt động sinh hoạt chuyên môn

2.20. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng,

học tập kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chuyên môn <sup>55 </sup> 2.21.

Thực trạng quản lí đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT

56

2.22. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động của tổ chuyên

3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện quản lí hoạt động tổ

chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức 86 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện quản lí hoạt động tổ

chun mơn của các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

<b>Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra cho </b>

ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó địi hỏi ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển của đất nước.

Với vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục đối với việc đào tạo và phát triển con người, Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và Người đã chỉ ra mục tiêu, sứ mệnh của giáo dục là: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ, học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” [1]. Thấm nhuần tư tưởng đó, trong suốt quá trình cách mạng cũng như trong cơng cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến phát triển giáo dục và đào tạo, khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân” [32].

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; lý luận gắn gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động” [17].

Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó xuất hiện những nhân tài đích thực, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là ý nguyện của nhân dân, là yêu cầu của thời đại. Trong đó, giáo dục và đào tạo có vai trị quan trọng và trách nhiệm chính để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó. Và lực lượng đóng vai trị đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là vấn đề khoa học nhận được sự thu hút của nhiều người. Đặc biệt làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của xã hội là vấn đề cấp thiết của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Có nhiều cách khác nhau để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên chúng tơi nhận thấy vai trị của tổ chun mơn rất quan trọng trong việc nâng cao hoạt động dạy học. Bởi vì tổ chun mơn là cầu nối giữa Ban Giám hiệu nhà trường với cán bộ, giáo viên trong tập thể sư phạm nhà trường, là nơi thực thi các văn bản, kế hoạch hoạt động của nhà trường; tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp,…của đổi mới giáo dục đến từng giáo viên, là cấp quản lý trực tiếp đến đội ngũ giáo viên. Mặt khác, tổ chun mơn cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

có vai trị quan trọng trong việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, thao giảng, hội giảng để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Chính vì thế, nếu các tổ chuyên môn hoạt động không hiệu quả, không thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ, chắc chắn sẽ không đạt được mục tiêu đề ra, không nâng cao chất lượng giáo dục, không tạo ra được các sản phẩm giáo dục theo mong muốn. Vì vậy, quản lý có hiệu quả các hoạt động của tổ chuyên môn là một trong những công tác trọng tâm và thường xuyên của mỗi nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục một cách tốt nhất.

Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đã giúp cho chất lượng giáo dục của địa phương đạt được những kết quả đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giảm nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục. Tổ chức cho các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, dự giờ, thanh tra kiểm tra, thao giảng, hội giảng,…Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động tổ chun mơn vẫn chưa tồn diện, cịn nhiều bất cập hạn chế, cịn mang tính chủ quan, chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của tổ chun mơn trong nhà trường để đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay như: chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao; nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng còn hời hợt, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học; một số giáo viên chưa phát huy hết tinh thần tập thể, chưa có trách nhiệm xây dựng vì cái chung; cơng tác quản lý, chỉ đạo đôi lúc chưa sâu sát, kịp thời, chỉ đạo còn chung chung, thiếu chặc chẽ. Hơn nữa, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của các trường cũng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ một cách có hệ thống nên trong q trình thực hiện gặp khơng ít những khó khăn.

Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay thì cần phải đổi mới trong cơng tác quản lý nhà trường, đặc biệt là tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên mơn, tìm các biện pháp phù hợp để cải tiến hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và yêu cầu thực tiễn như

<i><b>đã nêu trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường </b></i>

<i><b>Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tổ </b></i>

chun mơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi và các trường Trung học phổ thông có cùng điều kiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học </b></i>

phổ thông.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường </b></i>

Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

<b>4. Phạm vi nghiên cứu </b>

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo sát và đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn, quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức (theo Điều 14, Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học của Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); chất lượng đội ngũ giáo viên, kết quả quản lí hoạt động tổ chuyên môn của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, từ năm

<b>học 2019 - 2020 đến năm học 2021 - 2022, gồm: Trường Trung học phổ thông Trần </b>

Quang Diệu, Trung học phổ thông Phạm Văn Đồng, Trung học phổ thông Nguyễn Công Trứ và Trung học phổ thông Số 2 Mộ Đức.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi chưa đồng đều, thống nhất; nội dung sinh hoạt cịn mang nặng tính hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo. Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý còn hạn chế, chưa chú trọng đến tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong trường Trung học phổ thông.

Trên cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tổ chun mơn có tính hợp lý và khả thi góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tổ chun mơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường

<b>Trung học phổ thông. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi.

6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân </b></i>

loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: </b></i>

<i>- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Gửi phiếu điều tra đến cán bộ quản lý, </i>

tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi.

<i>- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Dựa vào các hồ sơ chuyên môn, đánh </i>

giá, tổng kết kinh nghiệm và các thơng tin có liên quan nhằm khảo sát, phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

<i><b>7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: </b></i>

<i><b>- Phương pháp chuyên gia: Gặp trực tiếp các nhà quản lý giáo dục và những </b></i>

giáo viên có kinh nghiệm xin ý kiến, trao đổi về vấn đề hoạt động tổ chuyên môn; khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đề xuất.

<i>- Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các số liệu khảo sát. </i>

<b>8. Ý nghĩa khoa học của đề tài </b>

<i><b>8.1. Ý nghĩa lý luận </b></i>

Luận văn góp phần làm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động

<b>của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông. </b>

<i><b>8.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Làm sáng tỏ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, qua đó rút kinh nghiệm, đề xuất một số biện pháp cụ thể, phù hợp và có tính khả thi trong quản lí hoạt động của tổ chun mơn ở trường Trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài cịn có thể áp dụng cho các

<i>trường Trung học phổ thơng ở các nơi khác có cùng điều kiện. </i>

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần

Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của đề tài

Phần nội dung: Gồm 3 chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung </b></i>

học phổ thông

<i><b>Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường </b></i>

<b>Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi </b>

<b>Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung </b>

học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi Phần kết luận và khuyến nghị

- Danh mục tài liệu tham khảo - Phụ lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, cùng với xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, đây là xu thế tất yếu của nền kinh tế tri thức, nó có sự tác động đến nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục.

Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và trường Trung học phổ thơng (THPT) nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lí giáo dục trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Việc tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của xã hội là hết sức quan trọng. Vấn đề này thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lí cả trong và ngoài nước. Hoạt động của tổ chuyên môn (TCM) là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường. Do đó, nâng cao chất lượng hoạt động của TCM góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, các nhà quản lí ln nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra biện pháp quản lí hoạt động tổ chun mơn sao cho có hiệu quả nhất.

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở ngồi nước </b></i>

Tổ chun mơn là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Hoạt động của TCM quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và sự phát triển của nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động của TCM là rất cần thiết.

Xu KhômLinxki (1918 - 1970) và A.X.Makarenko (1888 - 1939) đều là các nhà giáo dục học hàng đầu của Xô viết đã khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên [45]. Muốn xây dựng đội ngũ giáo viên (GV), hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ GV cho nhà trường, phân công nhiệm vụ hợp lý cho GV thông qua TCM.

Ba tác giả K.B.Everad, Geroey Moris và Ian Wilson với tác phẩm “Quản trị hiệu quả trường học”. Tác phẩm có ý nghĩa thiết thực cho cán bộ quản lý trường học và các cơ sở giáo dục. Với nội dung thực tiễn cao, trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn hiện đại mà chính tác giả là người thực hành viết cho những người thực hành. Cơng trình đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý hoạt động chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dạy học [43].

Trong bài tạp chí “Principal Leadership for Professional Development to Build School capacity” [46] của tác giả Youngs, P & King, M.B. (2002) đã sử dụng nghiên cứu nhiều năm ở các trường tiểu học trong khu vực đô thị để xem xét về cách thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

lãnh đạo tổ chuyên môn tại 4 trường thì ơng phát hiện ra rằng lãnh đạo TCM có thể duy trì những người có năng lực cao bằng cách tạo ra niềm tin, tạo ra cấu trúc thúc đẩy hoạt động của TCM. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong quá trình chuyển đổi trong các lãnh đạo nhà trường, các hiệu trưởng phải nhận thức được các tiêu chuẩn và giá trị chung giữa các TCM trong khi đưa ra các chương trình mới vào giảng dạy. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng TCM chính là yếu tố trung gian giúp gắn kết giữa lãnh đạo nhà trường và thành tích của học sinh (HS).

Ngồi ra có một số nghiên cứu khác nhau về khái niệm “tổ chức biết học hỏi” (learning orgnaization), chủ yếu nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí, góp phần xây dựng văn hố tổ chức (văn hoá doanh nghiệp), chẳng hạn như các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Senge P. M. và cộng sự (1996) , Senge, P. M. (2006) , Rothwell, W. J. (2002), Manbu E masaki Sato (2015), các nghiên cứu về “tổ chức biết học hỏi” có thể vận dụng vào cơng tác quản lí TCM trong nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng quản lí nói chung, hiệu quả giáo dục trong nhà trường nói riêng, góp phần xây dựng văn hoá nhà trường.

Trong bất cứ thời đại nào, đất nước nào, giáo dục cũng có vai trị rất quan trọng. Bởi vì mục đích của giáo dục là giúp cho người học phát triển toàn diện cả về kiến thức và nhân cách, làm cho người học trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. Để thực hiện được nhiệm vụ trên đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng dạy học tại các trường phổ thơng. Muốn như thế địi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng hoạt động của TCM và quản lý tốt hoạt động của TCM.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Hiện nay, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động TCM nói riêng trong các nhà trường phổ thông được nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Sỹ Hồ,…Các tác giả đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và có nhiều đóng góp quan trọng về lý luận quản lý giáo dục (QLGD), các nội dung về quản lý TCM và các nội dung khác về quản lý nhà trường phổ thơng.

Nghiên cứu sâu về vai trị, hoạt động đặc thù của TCM, trong cuốn “Dạy học truyền thống và hiện đại”, tác giả Thái Duy Tuyên khẳng định rằng: TCM là tế bào cơ bản, giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, là đầu mối để thực hiện các quyết định chủ trương của hiệu trưởng, là nơi tổ chức học tập, ứng dụng để thể nghiệm các phương pháp dạy học mới [39].

Các cơng trình này đã nghiên cứu sâu ở các khía cạnh khác nhau về lĩnh vực QLGD, quản lý hoạt động TCM. Kết quả của các cơng trình trên có nhiều đóng góp cho cơng tác QLGD ở các nhà trường phổ thơng. Đồng thời, đó còn là những viên gạch giúp cho bản thân kế thừa một cách có cơ sở khoa học cho những định hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong thời gian qua, một số học viên cao học chuyên ngành QLGD đã chọn các vấn đề ít nhiều liên quan đến quản lý hoạt động TCM ở trường phổ thông để làm luận văn thạc sĩ như:

Đề tài “Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở các

<b>trường THPT Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” năm 2012 của thạc sĩ Nguyễn Thị </b>

Thanh Xuân.

Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”, năm 2018 Nguyễn Quang Dũng, Tạp

<b>chí giáo dục, Số 431 (Kì 1 - 6/2018). </b>

Đề tài: “Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn ở TCM trường THPT” của thạc sĩ Trần Thị Hải Yến 2012, tạp chí quản lí giáo dục số 36.

Đề tài “Quản lí hoạt động TCM ở các trường THPT huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”, năm 2020 của thạc sĩ Lê Thị Thanh Hiền.

<b>Đề tài “Quản lí hoạt động TCM ở trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội </b>

theo hướng NCBH của thạc sĩ Lưu Thị Thanh Hảo, năm 2017.

Đề tài “Quản lí hoạt động TCM tại trường THPT Cơng nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Lê Thị Nguyệt Nga, năm 2017.

Đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông”, năm 2019 của thạc sĩ Cù Tuấn Khanh.

Đề tài: “Quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, năm 2022 của thạc sĩ Phạm Hùng.

Các tác giả đã đánh giá thực trạng sát thực, có minh chứng bằng các số liệu thống kê cụ thể; đồng thời nghiên cứu kỹ nội dung quản lý hoạt động TCM ở các địa phương cụ thể và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của TCM.

Bên cạnh đó, cịn có nhiều tác giả là các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp tâm huyết, có nhiều bài viết trao đổi, thảo luận, bàn về công tác quản lí hoạt động dạy học theo hướng đổi mới, cơng tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV,...tại các hội nghị, hội thảo của ngành giáo dục tổ chức.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong thời gian gần đây cũng có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lí TCM ở trường THPT, nhưng do đặc điểm của từng địa phương có sự khác nhau, các trường THPT cũng khác nhau về quy mô trường, lớp, tình hình đội ngũ,…xét trên phạm vi tại huyện Mộ Đức, thì chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về quản lí hoạt động TCM trong trường THPT. Để tìm ra biện pháp quản lí hữu hiệu nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, kịp thời thích ứng với việc triển khai thực hiện chương trình Giáo

<b>dục phổ thơng mới. Luận văn “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sinh hoạt TCM và đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động TCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho các nhà trường trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, đặc biệt là ở trường THPT nơi tác giả đang công tác.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Vì thế, thuật ngữ “Quản lý” được nhiều tác giả trong và ngồi nước trình bày với nhiều góc nhìn khác nhau:

Các Mác cho rằng: Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng [44]. Như vậy, quản lý là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.

Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định [31].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung [5].

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh

<i>điển nhất về quản lý (có thể áp dụng trực tiếp cho phát triển đội ngũ) là: “Q trình tác </i>

động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình” [12, tr.9].

Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nuồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [26].

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: Quản lý là một quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn [30].

Tác giả Phạm Viết Vượng trong cuốn “Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo và đào tạo” coi: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [42].

Từ những phân tích trên, có thể khái qt: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có định hướng, có tổ chức và có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Quản lý giáo dục (QLGD) là một chuyên ngành được phát triển trên nền tảng của khoa học quản lý chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý giáo dục là q trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra [28].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [18, tr.67].

<i>Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì quan niệm: “Quản lí giáo dục là hệ thống </i>

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [33, tr.35].

Theo tác giả Trần Kiểm chia QLGD thành 2 cấp độ: “Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. QLGD cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục hay còn gọi là quản lý nhà nước về giáo dục; Quản lý cấp vi mô là quản lý nhà trường” [25, tr.12].

Ở cấp vĩ mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Đối với cấp vi mô, QLGD là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (GV, cán bộ nhân viên và HS), đến các nguồn lực (Cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin,…), đến ảnh hưởng ngồi nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách khác: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.

Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức năng của quá trình giáo dục, đào tạo.

- Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau:

+ Sản phẩm giáo dục là nhân cách, do đó QLGD trọng tâm là quản lý quá trình giáo dục.

+ Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm với lao động xã hội.

+ Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính tồn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.

- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên môn được kết hợp chặt chẽ, không tách rời, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất. Dựa vào phạm vi quản lý ta thấy QLGD có hai cấp độ:

+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ, địa phương.

+ Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục.

Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng của giáo dục với việc thực hiện triết lý giáo dục thường xuyên và triết lý học suốt đời thì ngồi tiêu điểm là giáo dục thế hệ trẻ còn phải chăm lo giáo

<i>dục cho mọi người. Cho nên QLGD là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có </i>

mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của những chủ thể QLGD lên toàn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo

<i>dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục (xây dựng và hoàn thiện nhân cách </i>

<i>người lao động phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH trong từng giai đoạn cụ thể). </i>

Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, có hướng đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.

<i><b>1.2.3. Quản lý nhà trường </b></i>

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân mang

<b>tính chất Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực </b>

tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhà trường được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trường học là cơ quan hành chính Nhà nước đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Do đó, quản lý trường học vừa có tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Nhà nước vừa có tính chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng chăm lo xây dựng và quản lý nhà trường. Quản lý Nhà nước các cấp phải nhằm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.

Khái niệm “Quản lý nhà trường” đã có nhiều tác giả đề cập đến như:

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy - trò”. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở [5].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lí nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [42, tr.205].

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [19, tr.22].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [33].

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [25].

Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục ở cấp vi mơ, là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Nói cụ thể hơn, quản lý trường học đó là việc người CBQL tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, trong đó mọi hoạt động của nhà trường đều hướng đến hiệu quả của hoạt động trọng tâm là dạy và học, đáp ứng được mục tiêu giáo dục, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Quản lý hoạt động dạy và học: Cụ thể là quản lý nội dung chương trình, quản lý hoạt động chuẩn bị lên lớp và hoạt động lên lớp của giáo viên, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,…

- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. - Quản lý thông tin trong nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Quản lý nhân sự: Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, người lao động trong nhà trường. Trong đó, đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt quy định trực tiếp chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.

- Quản lý đoàn thể và xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường. - Quản lý hành chính.

- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật. - Quản lý tài chính.

- Quản lý cơng tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển nhà trường. - Quản lý thanh tra, kiểm tra nội bộ trong nhà trường.

Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát,...một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển

<b>giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. </b>

Quản lý trường học: là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.

Như vậy, quản lí nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lí và có tính hướng đích của chể thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào hoạt động của nhà trường hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.

<i><b>1.2.4. Tổ chuyên môn </b></i>

Theo Từ điển Bách khoa, “Tổ bộ môn là tổ nghiệp vụ làm công tác giảng dạy,

<b>giáo dục với tư cách là đơn vị cơ sở - tế bào nhà trường; bao gồm GV theo cùng một </b>

môn học hay chuyên ngành khoa học. Ở các trường phổ thông, thường lập tổ bộ môn bao gồm các GV dạy các môn học liên quan với nhau về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,...” [40].

Tại khoản 1 Điều 14 của Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông Tư

<b>32/2020/TT - BGDĐT của Bộ GD - ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 quy định: Cán bộ </b>

quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của nhà trường được tổ chức thành các tổ chuyên môn. Tổ chun mơn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó tổ chun mơn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng [9]. Tổ chuyên môn là nơi tập hợp những người có cùng nhiệm vụ, phạm vi chun

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

mơn, có sự tương đồng về trình độ đào tạo nên hiểu rõ được những khó khăn, thuận lợi của nhà trường, từ đó chia sẻ khó khăn và phát huy được những thuận lợi trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Tổ chuyên môn là một tập thể hạt nhân, một tế bào của hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Mỗi TCM của mỗi trường có những đặc điểm, đội ngũ có thế mạnh và hạn chế riêng. Vì vậy, hiệu trưởng và trực tiếp là tổ trưởng chun mơn (TTCM) cần có phương pháp để phát huy thế mạnh của từng người, huy động được sức mạnh của tập thể.

Như vậy theo quy định của Điều lệ có thể hiểu:

Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm: CBQL, GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của nhà trường được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Điều lệ nhà trường.

<i>Mỗi TCM có tổ trưởng và tổ phó (nếu có từ 07 thành viên trở lên) do hiệu </i>

trưởng bổ nhiệm, quản lý, chỉ đạo.

Trong trường THPT có 02 loại TCM phổ biến: Tổ đơn môn và tổ ghép môn, như: Tổ Ngữ văn; Tổ Toán; Tổ Ngoại ngữ; Tổ Vật lý; Tổ Hoá học, Sinh học; Tổ Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân;…trong mỗi TCM bao gồm các nhóm chun mơn.

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn </b></i>

Theo tác giả Trần Văn Quang: Quản lí hoạt động TCM là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của TCM để thực hiện mục tiêu quản lí đã đề ra. Quản lí hoạt động TCM hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất [34].

Ở trường THPT, có 02 chủ thể chính quản lý hoạt động TCM đó là hiệu trưởng và TTCM (bên cạnh đó cịn có phó hiệu trưởng là sự thay mặt, được sự ủy quyền của hiệu trưởng quản lý hoạt động TCM và các công việc ở nhà trường theo mảng công việc được phân công).

Tổ trưởng chuyên môn là người đứng đầu TCM, do hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu năm học. Nhiệm kỳ của TTCM là một năm. Vào đầu mỗi năm học, chuẩn bị cho công tác tổ chức của đơn vị, hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại TTCM tùy theo điều kiện và yêu cầu của nhà trường. Điều này xác định tính chất mối quan hệ giữa TCM với hiệu trưởng. Đó là mối quan hệ phân cấp trong quản lý, hiệu trưởng là chủ thể quản lý, TTCM là đối tượng quản lý.

Tuy nhiên, TTCM chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo quy định, góp phần đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra theo kế hoạch. TTCM có vai trị rất quan trọng trong nhà trường. TTCM là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong phạm vi các môn học của TCM được phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

công phụ trách. Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy học. Ngồi ra, TTCM đại diện TCM của mình đề xuất, kiến nghị hoặc góp ý về các chủ trương hoạt động của nhà trường, về các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, bố trí sắp xếp cơng việc, phân cơng GV; về chương trình nội dung phương pháp dạy học (PPDH) và giáo dục. Như vậy, TTCM cũng là chủ thể quản lý, đồng thời cũng là đối tượng quản lý của hiệu trưởng.

Như vậy, chủ thể quản lý là hiệu trưởng hay TTCM thì quản lý hoạt động TCM trong trường THPT là quá trình tác động (lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra) có mục đích, có định hướng, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ đạo, điều khiển TCM thực hiện các nhiệm vụ của tổ nhằm đảm bảo cho hoạt động của TCM đi vào nền nếp, đạt hiệu quả, đảm bảo mục tiêu giáo dục và phù hợp với điều kiện nhà trường.

Có thể hiểu: Quản lí hoạt động tổ chun mơn là q trình tác động của hiệu trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có ảnh hưởng tích cực từ vai trị lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới TCM và sau đó là q trình tự quản lí, điều hành, điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá của chính TCM tới các thành viên nhằm đạt thành tích với kết quả tốt nhất.

<b>1.3. Hoạt động của tổ chuyên môn </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu hoạt động của tổ chuyên môn </b></i>

Căn cứ vào Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông Tư 32/2020/TT - BGDĐT của Bộ GD - ĐT ngày 15

<i><b>tháng 9 năm 2020, có thể nhận thấy: Tổ chun mơn là một bộ phận cấu thành trong </b></i>

trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu hoạt động của tổ chuyên môn là thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đi vào chiều sâu các hoạt động sư phạm của tổ chuyên mơn nhằm duy trì, tạo sự ổn định

<i>và phát triển của nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng. </i>

<i><b>1.3.2. Vai trị của tổ chun mơn </b></i>

Căn cứ vào Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều

<b>cấp học ban hành kèm theo Thông Tư 32/2020/TT - BGDĐT của Bộ GD - ĐT ngày 15 </b>

tháng 9 năm 2020, có thể nhận thấy: Tổ chun mơn là hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà trường. Đây là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của GV. TCM là một tổ chức trong nhà trường, tập hợp các GV có cùng chuyên môn giúp họ hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của TCM là tạo điều kiện cho GV hồn thành nhiệm vụ của mình trong q trình dạy học - giáo dục. TCM cịn là cầu nối giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ban Giám hiệu (BGH) nhà trường với GV và HS; thông qua TCM, hiệu trưởng sẽ nắm được sâu sát hoạt động của GV, phát huy cao độ sự thống nhất giữa hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy, tăng cường chỉ đạo hoạt động của TCM là mối quan tâm thường xuyên của hiệu trưởng. Hay nói cách khác, q trình quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng luôn gắn chặt với việc chỉ đạo hoạt động của TCM.

Có thể thấy, TCM là một bộ phận, một đơn vị trong hệ thống cơ cấu tổ chức của nhà trường. Là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. TCM có mối quan hệ cộng đồng, hợp tác, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường. Đặc biệt, TCM là nơi có điều kiện sâu sát để hiểu biết tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các GV trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ nhau. Chính vì thế TCM có vai trị tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV trong nhà trường. Qua quan sát thực tế và kiểm tra cho thấy hoạt động của TCM còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ kém hiệu quả chưa đảm bảo được khâu trung gian giữa BGH với GV. Nhiều TCM họp theo kế hoạch chỉ để đối phó với lãnh đạo cấp trên. Hoạt động của TCM về tính kế hoạch chưa sát, chưa đi vào thực chất để nâng cao chất lượng dạy học. Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên mơn (SHCM) chưa có sức thuyết phục, chưa đi vào trọng tâm của bản chất chun mơn, nội dung sinh hoạt cịn nghèo nàn, tính phát biểu xây dựng của các thành viên trong tổ cịn ít. Các chủ đề, chun đề chưa có chiều sâu, việc dự giờ thăm lớp chưa đảm bảo, góp ý giờ dạy cịn qua loa, xếp loại giờ dạy không sát với thực tế giảng dạy của GV nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của GV. Nội dung đưa ra trao đổi chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho GV trong tổ; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. Chính những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy TCM ở trường THPT có vị trí cực kỳ quan trọng. Vì vậy, đổi mới hoạt động cũng như quản lí hoạt động TCM phải được ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng chuyên môn trong trường THPT và đáp ứng yêu cầu khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.

<i><b>1.3.3. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn </b></i>

Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

Tại khoản 1 Điều 14 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thơng Tư 32/2020/TT - BGDĐT của Bộ

<b>GD - ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 quy định: CBQL, GV, viên chức làm công tác thư </b>

viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của nhà trường được tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thành các TCM. Tổ chun mơn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó tổ chun mơn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lí, chỉ đạo của hiệu trưởng [9].

Thực tế trong nhiều trường THPT, do tình hình đội ngũ, đặc thù của một số trường, TCM có nhiều tổ ghép, đa mơn nên có nhiều khó khăn cho việc tổ chức điều hành, quản lí hoạt động của tổ trưởng. Công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch có khó khăn; nội dung sinh hoạt TCM có khi chưa phong phú, hình thức cịn đơn điệu, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới PPDH và tháo gỡ những khó khăn cho GV trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, khơng khí thường trầm lắng; nội dung khơng nhiều, GV ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được quan tâm bàn bạc, thảo luận hoặc thiếu chiều sâu.

<i><b>1.3.4. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn </b></i>

Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 thì nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường THPT được quy định:

- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình mơn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các TCM khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

- Thực hiện kế hoạch giáo dục của TCM theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.

- Tham gia đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch của TCM và của nhà trường.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân cơng.

TCM tổ chức sinh hoạt chun mơn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. TCM hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.

<i><b>1.3.5. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn </b></i>

Hoạt động của TCM trong trường THPT là hoạt động giải quyết các vấn đề về chuyên môn trong TCM nhằm đạt được mục đích hoạt động chuyên môn của nhà trường đặt ta đối với TCM.

Hoạt động chuyên môn của TCM được thể hiện đầy đủ trong các hoạt động chuyên môn của nhà trường đặt ra đối với TCM.

Hoạt động chuyên môn của TCM được thể hiện đầy đủ trong các hoạt động sau: Xây dựng kế hoạch của TCM, nhóm bộ mơn; hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hoạch cá nhân của các thành viên trong TCM; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ; đánh giá và xếp loại tổ viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp GV; thực hiện nền nếp sinh hoạt TCM. Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động chung của nhà trường như: công tác tổ chức của nhà trường, công tác xây dựng và lập kế hoạch, công tác chủ nhiệm lớp, công tác lao động - hướng nghiệp, cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp, cơng tác xây dựng văn hóa học đường, cơng tác đồn thể,…và các phong trào thi đua khác.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của các thành viên trong TCM bao gồm các công việc sau: thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục (KHGD) thơng qua hoạt động dạy học và giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), phụ đạo HS.

Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV gồm các công việc sau: việc đổi mới phương pháp dạy học, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ TTCM, GV, việc tham gia dự giờ và góp ý các chuyên đề thao giảng, hội giảng, tham gia thi giáo viên dạy giỏi (GVDG) các cấp. Lập và cập nhật thông tin vào hệ thống hồ sơ của trường, của tổ và của cá nhân. Kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của mọi thành viên trong tổ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của BGH. Quản lý sử dụng tài liệu giảng dạy và thiết bị dạy học được giao. Tham gia hoạt động ngoại khóa do nhà trường, các đoàn thể hoặc TCM tự tổ chức. Đề xuất tham mưu với hiệu trưởng để khen thưởng những thành viên có thành tích trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. Đồng thời, phê bình, nhắc nhở những GV vi phạm quy chế chuyên mơn hoặc chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động mà nhà trường, tổ phân công. Tham gia đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp.

Để các hoạt động của TCM có chiều sâu, hiệu quả, đạt được mục đích nhà trường đặt ra đối với TCM thì việc sinh hoạt TCM là một trong những hoạt động không thể thiếu được trong các hoạt động của TCM. Trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học quy định: “Tổ chun mơn tổ chức sinh hoạt chun mơn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chun mơn”. Bởi vì thơng qua SHCM, mỗi GV trong TCM sẽ nâng cao được nhận thức về việc đổi mới hoạt động của TCM theo hướng phát triển năng lực dạy học của GV THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục và thực hiện chương trình GDPT 2018. Từ đó, mỗi GV sẽ xác định được mục tiêu (yêu cầu cần đạt), đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và công tác kiểm tra đánh giá, chuyển dạy học từ truyền thụ tri thức sang dạy học phát triển năng lực và tư duy cho HS. Như vậy, thông qua sinh hoạt TCM giúp GV tự hoàn thiện và phát triển năng lực dạy học của chính mình.

<i><b>1.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn </b></i>

Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV trong TCM là việc làm rất cần thiết và được thực hiện đảm bảo theo kế hoạch, để từ đó có biện pháp giúp đỡ các GV kịp thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trong năm học, tất cả GV đều được kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn gồm các công việc sau:

Kiểm tra, đánh giá (KT - ĐG) đúng thực chất việc GV nắm vững chương trình và thực hiện đúng chương trình, giảng dạy và giáo dục theo đúng KHGD, có đầy đủ hồ sơ sổ sách cho giảng dạy và giáo dục, học tập bồi dưỡng chuyên môn theo quy định. Qua kiểm tra, giúp GV nắm vững chương trình, khơng thay đổi, khơng cắt xén, khơng làm sai lệch chương trình và kế hoạch giảng dạy; tham mưu với lãnh đạo nhà trường để quản lý chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV, chỉ đạo quản lý hồ sơ giảng dạy của GV.

Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về soạn bài của GV trong TCM. Kiểm tra bài soạn của GV với các nội dung như: kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm, logic khoa học; về PPDH; về hình thức tổ chức dạy học; dự định những thiết bị dạy học cần chuẩn bị. Những lựa chọn nêu trên của GV phải phù hợp với nội dung từng bài, đúng yêu cầu của chương trình quy định, phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của nhà trường.

Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV trong TCM, ở từng khối lớp. Nhận xét và phát hiện những vấn đề hoạt động chuyên môn cần điều chỉnh cho kịp thời. Thảo luận những vấn đề do tình hình giảng dạy nảy sinh để đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục cấp học quy định.

Kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp của GV trong TCM. Tổ trưởng chuyên môn xác định mục đích, nội dung dự giờ, thời gian dự giờ; trao đổi với GV sau khi dự giờ; lưu hồ sơ dự giờ GV.

Kiểm tra, nhắc nhở GV nghiêm túc thực hiện ngày giờ công theo quy chế chuyên môn, trao đổi với GV về PPDH cho phù hợp với đối tượng HS. Chỉ đạo GV quan tâm đầu tư thỏa đáng cho giờ lên lớp của mình, xây dựng nền nếp chuyên môn, giảng dạy, SHCM một cách chi tiết và triệt để.

Kiểm tra việc GV cho HS làm bài kiểm tra và chấm bài cho HS. Chỉ đạo GV phải quan tâm giúp đỡ các đối tượng HS trong học tập và rèn luyện. Kiểm tra, xem xét việc GV tổ chức kiểm tra, chấm bài, trả bài cho HS theo đúng quy định của ngành, công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, khách quan, động viên, khuyến khích tinh thần học tập cho HS, thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ của GV đối với các đối tượng HS trong học tập.

Kiểm tra GV trong việc thực hiện nền nếp sinh hoạt TCM về kỉ luật giờ giấc, thái độ tham gia sinh hoạt, chất lượng chia sẻ thơng tin, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động chuyên môn của GV. Thường xuyên kiểm tra GV trong TCM về việc tham gia SHCM theo kế hoạch của trường, của mạng lưới chuyên môn Sở GD&ĐT.

Kiểm tra việc GV thực hiện thí nghiệm, sử dụng đồ dung dạy học, xem xét, đánh giá hoạt động thực hiện các tiết thực hành theo quy định, đảm bảo đầy đủ các yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn. Kiểm tra, nhắc nhở GV thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách được quy định đối với GV; giáo án, đồ dùng dạy học; sử dụng có hiệu quả và thường xuyên các giáo án điện tử, đồ dùng dạy học trong giờ dạy trên lớp, trong các hoạt động chuyên môn ở nhà trường và của ngành.

<b>1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên mơn trong trường Trung học phổ thơng </b>

Quản lí hoạt động tổ chuyên môn chủ yếu là tác động đến TTCM và tập thể GV trong TCM để tổ chức và phối hợp hoạt động trong quá trình giảng dạy - giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo. Với các yêu cầu trên, quản lí hoạt động TCM gồm các nội dung quản lí sau:

<i><b>1.4.1. Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn </b></i>

Kế hoạch hoạt động của TCM là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế hoạch của nhà trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các biện pháp được xây dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. Kế hoạch hoạt động của TCM là chương trình hành động của tập thể GV được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường.

Để quản lí hiệu quả hoạt động dạy học của TCM theo định hướng phát triển năng lực HS, trước hết, các TCM cần thực hiện tốt về quản lí việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học. Kế hoạch năm học của TCM đóng vai trị chủ đạo, chi phối các hoạt động của TCM và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác của TCM trong năm học. Việc xây dựng kế hoạch dạy học phải dựa vào chương trình dạy học quy định phần cứng và phần mềm, dựa vào trình độ, kỹ năng sư phạm của GV, khả năng HS, kết quả học tập của các năm trước và điều kiện cụ thể của nhà trường đảm bảo cho dạy học.

Các trường THPT được chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, theo đó các TCM được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đối tượng HS. Nhà trường tổ chức cho GV rà sốt nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

Kế hoạch của TCM là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của TCM và của nhà trường. Kế hoạch TCM phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các nhiệm vụ được giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu lực, đồng thời phải xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể.

Tổ chuyên mơn có hai loại kế hoạch: Kế hoạch năm học gồm tồn bộ cơng tác của tổ và Kế hoạch dạy học (theo phân phối chương trình dạy học bộ môn ở các khối lớp). Kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hoạch của tổ phải chính xác hóa và cụ thể hóa các nhiệm vụ và chỉ tiêu của kế hoạch chuyên môn và kế hoạch năm học của nhà trường ở đơn vị tổ cho phù hợp.

Nội dung trong bảng kế hoạch TCM cần nêu rõ đặc điểm tình hình của tổ, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình giảng dạy và những mục tiêu phát triển của tổ, kiến nghị đề xuất đối với lãnh đạo nhà trường nhằm thúc đẩy hoạt động dạy và học trong nhà trường ngày càng tốt hơn.

Xây dựng kế hoạch năm học của TCM có các nhiệm vụ sau: Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của TCM mà các thành viên cần phải hoàn thành trong năm học. Định ra một số biện pháp thực hiện nhiệm vụ. Chỉ ra các điều kiện mà TCM cần và có thể đáp ứng cho các cá nhân trong TCM, cũng như cho từng mặt hoạt động. Tạo ra môi trường phối hợp thống nhất, thuận lợi giữa các thành viên trong tổ với các đơn vị và cá nhân khác trong trường. Chỉ ra một lịch trình các hoạt động chính của TCM trong năm học.

Trên cơ sở kế hoạch hoạt động, TCM quản lí việc triển khai thực hiện tiến độ chương trình dạy học. Nội dung chương trình phải đảm bảo đúng nội dung kiến thức của từng môn học và đảm bảo thời lượng trong một năm học. Người GV phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học [25]. GV cần nghiên cứu nắm vững chương trình mơn học mà mình phụ trách. Đồng thời cũng tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các mơn có liên quan để có thể thiết lập mối quan hệ liên mơn trong q trình dạy học.

<i><b>1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn </b></i>

Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thơng, nó được quy định bởi đặc thù lao động sư phạm của GV. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.

Hiệu trưởng cần phải chỉ đạo TCM thực hiện những vấn đề để triển khai được kế hoạch của tổ trong năm học đi vào thực tế. Người quản lý phải phân công nhiệm vụ cho các thành viên một cách hợp lý, tạo được sự phối hợp giữa các thành viên làm nên sự đồng thuận cùng nhau chia sẻ nội dung công việc của tổ, cụ thể như sau:

Quản lý sự thống nhất mục tiêu kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và định hướng phát triển năng lực của từng chủ đề/bài học để đảm bảo chất lượng giáo dục. Muốn như vậy, hiệu trưởng phải quản lý, chỉ đạo TCM thống nhất mục tiêu của từng chủ đề/bài học từ các nhóm bộ mơn. Qua việc thống nhất mục tiêu đó, GV nắm được các yêu cầu cần đạt và tránh được những sai sót về kiến thức, mục tiêu cần đạt của tiết dạy, tạo được sự đồng thuận thống nhất trong TCM. Hơn nữa, giúp các GV có điều kiện trao đổi học hỏi nhau cùng nhau nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này rất có ích đối với GV đặc biệt đối với các GV cịn chưa vững về chun mơn.

Quản lý việc dự giờ, chuyên đề, thao giảng của TCM: Việc dự giờ, thăm lớp, tham gia các giờ thao giảng là các tiết dạy có đầu tư kỹ, rất cần thiết để GV nâng cao phương pháp giảng dạy, học tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp. Qua các giờ dạy đó là các tiết dạy thể hiện ý tưởng của cả tổ, các cá nhân rút kinh nghiệm phát huy

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

những ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong các giờ dạy tiếp theo.

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Hiệu trưởng phải quản lý giờ lên lớp của GV và có những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ dạy. Phải xây dựng nền nếp lên lớp của GV và có tác động tích cực để nâng cao chất lượng dạy học. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra, sử dụng thời khóa biểu nhằm kiểm sốt các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học.

Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên: Hiệu trưởng cần xây dựng những yêu cầu cụ thể về hơ sơ chuyên môn cùng với Ban kiểm tra nội bộ và TCM thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau để điều chỉnh kịp thời trong hoạt động dạy học. Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV là cơ sở pháp lý để đánh giá thực hiện nền nếp chuyên môn, việc chuẩn bị, đầu tư cho bài giảng.

<i><b>1</b></i><b>.4.3. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đối với tổ chuyên môn </b>

Giáo dục và Đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH). Vì vậy, đổi mới giáo dục ln được tồn xã hội quan tâm. Đổi mới PPDH trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Đổi mới PPDH là một biện pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay.

Phương pháp dạy học được hiểu là tổ hợp các hình thức, con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, đạt được mục tiêu dạy học [40].

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS [24].

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học. HS tự tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực thông qua các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của GV; HS được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc [34].

Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhiều thời gian trên lớp cho HS trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để HS tiếp nhận và vận dụng [10].

Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn HS rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, khai thác thông tin trên mạng Internet, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho HS.

Triển khai nghiêm túc, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức tốt cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học, cuộc thi vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp [38].

Để thực hiện hoạt động đổi mới PPDH, cần làm cho GV nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng, coi đổi mới PPDH là yêu cầu cốt lõi của đổi mới giáo dục, quyết định việc thực hiện thành cơng chương trình giáo dục cũng như đạt được mục tiêu giáo dục. Để quản lý việc đổi mới PPDH của TCM, hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện như sau:

Quản lý việc xây dựng kế hoạch phải đồng bộ với đổi mới PPDH, KT - ĐG theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

Tổ chức hướng dẫn GV chủ động thiết kế kế hoạch bài dạy linh hoạt, khoa học, sắp xếp, lựa chọn hợp lý nội dung, phương thức tổ chức các hoạt động học của HS phù hợp với mục tiêu bài học; dự kiến sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động học. Xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững bản chất nội dung kiến thức. Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH, đổi mới KT - ĐG.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn họp thảo luận xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về đổi mới phương pháp gắn với đặc trưng các bộ môn, gắn với nội dung thực hiện đổi mới PPDH vào việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra GV, đặc biệt là trong các tiết thao giảng, chuyên đề.

Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng GV được chủ động trong việc lựa chọn nội dung và PPDH cũng như việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học; phối hợp linh hoạt và ăn khớp các PPDH sao cho phù hợp với nội dung dạy học, đặc điểm của HS và điều kiện nhà trường.

<i><b>1.4.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn </b></i>

Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Đối với trường THPT, hoạt động chuyên môn là động lực quan trọng để phát triển. Để hoạt động chuyên môn thật sự có nền nếp, hiệu quả thì việc quản lí hoạt động sinh hoạt của tổ đóng vai trị rất quan trọng. Nhiều trường ở các cấp học, nhất là cấp THPT đã chỉ đạo và thực hiện tốt nội dung này. Nhưng trong thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tế, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức; chính vì vậy hoạt động của TCM khơng thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có của mình để tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất lượng cho xã hội. Hiện nay, cơng tác quản lí hoạt động TCM vẫn còn những hạn chế, bất cập và do đó chưa đạt được các mục tiêu đề ra trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Sinh hoạt tổ chuyên môn là một vấn đề rất được chú trọng từ trước tới nay, tất cả các hoạt động diễn ra như thế nào, kết quả ra sao, có đem lại mục tiêu như đã đề ra trong kế hoạch hay không phụ thuộc rất lớn đến công tác tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn. Vấn đề này đã được lãnh đạo nhà trường lưu tâm, tuy nhiên thực tế hiện nay, công tác sinh hoạt TCM ở các trường hết sức đơn điệu, chủ yếu nặng về hành chính; đặc biệt nội dung sinh hoạt TCM còn khá sơ sài, phần lớn TTCM đánh giá, nhận xét các hoạt động thời gian trước, sau đó triển khai các cơng việc cho thời gian tới, ít thấy ở các TCM có các hoạt động trao đổi về công tác chuyên môn, việc thực hiện các chuyên đề hoặc bàn bạc về việc đổi mới PPDH. Vì vậy, quản lý cơng tác sinh hoạt ở TCM có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Muốn vậy, TCM hoạt động phải có kế hoạch, có nội dung, chủ đề. Trong đó, phải hướng vào các nội dung như: hoạt động sinh hoạt theo thời gian, định kì hay chủ điểm, phải tìm ra ưu điểm của các vấn đề để cùng trao đổi, chia sẻ, rút kinh nghiệm. Ngoài ra, hiệu trưởng phải thường xuyên chỉ đạo các TCM căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học của Sở GD&ĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và TCM để lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề.

Nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát vào định hướng đổi mới PPDH, KT - ĐG và có tính khả thi. Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề được trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học.

Tổ trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; kêu gọi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng ý kiến phát biểu.

Chỉ đạo các buổi sinh hoạt chuyên mơn sơ kết các đợt thi đua, bình bầu thi đua cuối kì, cuối năm.

Nội dung sinh hoạt TCM theo hướng thảo luận các chuyên đề về đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT, xây dựng ngân hàng đề, xây dựng ma trận đề, rút kinh nghiệm các giờ thao giảng, bàn nội dung ôn tập, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì.

Các chuyên đề dạy học tự chọn cần được tổ thẩm định và hiệu trưởng phê duyệt trước khi tổ chức dạy học và thực hiện thống nhất trong toàn tổ. Đối với các TCM ghép nhiều môn, dành nhiều thời gian để các nhóm bộ mơn tổ chức sinh hoạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Về kiểm tra thực hiện khung phân phối chương trình, tiến độ thực hiện chương trình được tiến hành một tháng một lần với cấp tổ, 2 lần/học kì với cấp trường. Kết quả kiểm tra được lưu trữ vào hồ sơ tổ.

<i><b>1.4.5. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chuyên môn </b></i>

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, TTCM là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lâu dài. Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, khi khoa học kỹ thuật, CNTT phát triển thì việc nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ lại cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, đổi mới tư duy, nhận thức, kỹ năng sư phạm là then chốt, đồng thời công tác tự bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm của các thành viên trong TCM cũng phải thường xuyên được quan tâm.

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT - XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.

Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

Làm thế nào để cho đội ngũ GV tích cực học tập tu dưỡng, tích cực cống hiến cho nhà trường, cho sự nghiệp giáo dục là câu hỏi mà nhiều cấp quản lí, nhiều lực lượng xã hội cần phối hợp để tìm ra lời giải. Nhà trường, TCM là môi trường làm việc và phát triển của GV, là chủ thể của những tác động trực tiếp mang ý chí, kỳ vọng của xã hội đến GV. Bởi vậy, TCM giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong việc làm cho người GV toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục.

Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giảng dạy, giáo dục của nhà trường, vì thế họ phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành. Theo Luật Giáo dục thì GV cần: Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới PPDH, nêu gương tốt cho người học [29].

Bồi dưỡng GV, TTCM cần chú trọng đến việc bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đạo đức nhà giáo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV.

<i><b>1.4.6. Quản lý đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT </b></i>

Nâng cao chất lượng đánh giá GV thông qua các yêu cầu của chuẩn nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nghiệp GV là xu thế chung của nhiều nền giáo dục trên thế giới. Công tác đánh giá đội ngũ GV và CBQL cơ sở GDPT theo chuẩn là nhằm mục đích theo dõi, đánh giá sự phát triển nghề nghiệp của đội ngũ GV và CBQL cơ sở GDPT trong cả hệ thống giáo dục, từng tỉnh, từng huyện, từng trường và từng cá nhân; làm căn cứ cho việc xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng. Ngày 22/8/2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 20/2018/TT BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT. Theo đó, GV được đánh giá dựa trên 5 tiêu chuẩn: Phẩm chất nhà giáo; Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; Năng lực xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công

<b>nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục. </b>

Làm thế nào để đánh giá đúng thật chất chất lượng đội ngũ, phát huy được tác dụng động viên, hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng GV để đội ngũ GV có thể dạy học “phát triển năng lực” và tích cực tham gia vào đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đánh giá cũng như quản lí việc đánh giá GV của TCM là một địi hỏi chính đáng và cấp bách.

<i><b>1.4.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động của tổ chuyên môn </b></i>

Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học được coi là điều kiện tiên quyết trong phát triển giáo dục, là một trong những phương tiện quan trọng giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy và giúp HS nâng cao chất lượng học tập, có tác dụng lớn đối với việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường nếu thiếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực hoặc không thể triển khai các hoạt động dạy và học.

Về mặt quản lí, người hiệu trưởng phải biết quan tâm tới điều kiện CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động dạy học của trường mình, thường xuyên đề xuất cấp trên tăng cường bổ sung đảm bảo đủ điều kiện cho dạy và học thì mới nâng cao chất lượng dạy và học.

Cơ sở vật chất sư phạm là một thành tố của quá trình dạy học. Vì vậy, người TTCM phải coi trọng việc quản lí CSVC, quản lí các phương tiện dạy học bộ môn để đạt hiệu quả cao trong dạy học. Quản lí phương tiện dạy học gồm 3 mặt liên quan với nhau: đủ phương tiện, sử dụng tốt và quản lí tốt. Phương tiện dạy học là điều kiện cần thiết, là cơ sở thực hiện mục tiêu dạy học và mục tiêu quản lí. Vì vậy, trước tiên cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của phương tiện dạy học đối với công tác giảng dạy.

Để đảm bảo GV có đủ phương tiện dạy học, TTCM và GV cần khai thác triệt để các nguồn thiết bị dạy học được cung cấp. Huy động sự đóng góp của cộng đồng và động viên GV, HS tự làm đồ dùng dạy học bộ mơn. TTCM cần có kế hoạch tham mưu với hiệu trưởng hàng năm, kế hoạch dài hạn tu bổ, mua sắm phương tiện dạy học.

Việc tăng cường bổ sung, mua sắm trang thiết bị dạy học phải đi đôi với việc tăng cường tổ chức, khai thác, sử dụng có hiệu quả các phượng tiện dạy học phục vụ cho giảng dạy. Tránh trường hợp phương tiện có nhưng GV ngại sử dụng hoặc sử dụng với hiệu quả thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Để khai thác triệt để đồ dùng dạy học, TTCM và nhóm trưởng nghiên cứu chương trình giảng dạy để nắm bắt được số tiết dạy của từng bộ mơn, từng khối lớp cần có thiết bị dạy học và đối chiếu với những thiết bị dạy học nhà trường hiện có để thống nhất số tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học ở trường mình.

Đầu năm tổ chức giới thiệu cho GV những thiết bị hiện có để GV lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học. Khi có thiết bị dạy học mới bổ sung, TTCM tổ chức cho GV học về kỹ thuật sử dụng.

Các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề về sử dụng các phương tiện dạy học, tổ chức thao giảng, thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học.

Tổ trưởng chuyên môn phải KT - ĐG và có hình thức khen thưởng kịp thời đối với việc sử dụng thiết bị dạy học của GV. TTCM yêu cầu GV, HS khi sử dụng phương tiện cần có ý thức giữ gìn bảo vệ tài sản chung.

Để đảm bảo các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học cũng như hoạt động khác, TCM được trang bị phòng bộ môn với các thiết bị dạy học, các dụng cụ, hóa chất, đồ dùng dạy học,…TCM và nhóm có trách nhiệm sử dụng và quản lí đúng mục đích và có ý thức giữ gìn các tài sản này.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn </b>

<i><b>1.5.1. Các yếu tố khách quan </b></i>

Quản lý hoạt động TCM của các nhà trường bị ảnh hưởng rất lớn từ các văn bản chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giảng dạy; các văn bản chỉ đạo quy định về hồ sơ, giáo án, hồ sơ quản lý TCM,...của Bộ, Sở GD&ĐT sẽ giúp định hướng nội dung, chương trình hoạt động chun mơn trong nhà trường, từ đó giúp hoạt động chun mơn trong nhà trường được đi vào nền nếp.

Điều kiện CSVC trong nhà trường là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động TCM. Trong quá trình giảng dạy, điều kiện về CSVC, đồ dùng, trang thiết bị dạy học là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy theo hướng tích cực, đổi mới phương pháp giảng dạy, khai thác tối đa, có hiệu quả các thiết bị để nâng cao chất lượng dạy học.

Để hoạt động TCM có chất lượng và hiệu quả, nhà trường phải chú ý đến việc đầu tư mua sắm, trang bị đầy đủ CSVC thiết yếu phục vụ giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác. Các phịng bộ mơn để dạy thực hành và truy cập Internet cho GV và HS, các thiết bị nghe nhìn, các đồ dùng thiết bị dạy học phục vụ giảng dạy theo hướng đồng bộ,...cũng như khuyến khích việc ứng dụng CNTT, thiết bị dạy học hiện đại trong giảng dạy và giáo dục.

<i><b>1.5.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>

Hiệu trưởng là người quản lý cao nhất ở trong nhà trường nên có tác động quyết định tới chất lượng giáo dục, trình độ chun mơn và hoạt động của TCM. Hiệu trưởng phải là nhà giáo dục mẫu mực, là tấm gương cho GV và HS noi theo. Muốn phát huy được năng lực chuyên môn, khả năng sáng tạo, khả năng tiềm ẩn của mỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

GV, hiệu trưởng cần phân công chuyên môn một cách khoa học, hợp lý. Đặc biệt, trong công tác lựa chọn, TTCM cần có chun mơn vững và có năng lực quản lý tốt thì mới điều hành mọi công việc hiệu quả.

Hiệu trưởng là người xây dựng môi trường học tập suốt đời, tạo môi trường dân chủ, công bằng, là trung tâm của sự đoàn kết, biết tập hợp, quy tụ đội ngũ cán bộ GV, HS trong nhà trường.

Tổ trưởng chuyên môn giữ vai trò trung gian trong việc thực hiện những nội dung yêu cầu trong công việc giữa hiệu trưởng và các GV trong tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có chun mơn vững chắc và có uy tín cao trong trường. Nếu năng lực của TTCM không vững sẽ làm các thành viên trong tổ không nể phục và sẽ gặp khó khăn khi điều hành tổ. Những hoạt động chun mơn địi hỏi tính tập thể cao như: xây dựng kế hoạch, tham luận liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn trong các hội nghị chuyên đề,... Tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện việc tham mưu cho hiệu trưởng trong việc xây dựng các kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện.

Ngoài phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV thì tinh thần trách nhiệm, đồn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong TCM cũng là điều kiện để tổ hoạt động hiệu quả. Nếu các thành viên nhiệt tình trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp sẽ tạo bầu không khí đồng thuận, tạo động lực cho các cá nhân hăng say lao động.

<b>Tiểu kết Chương 1 </b>

Trong chương này, luận văn đã phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản và chủ yếu các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, tổ chuyên môn, quản lý hoạt động TCM, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn, quản lý hoạt động TCM, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TCM trong trường THPT.

Trong nhà trường THPT, TCM là một bộ phận cấu thành của bộ máy tổ chức, quản lý nhà trường. Là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các nhà giáo. Hoạt động chuyên môn của TCM là hoạt động thiết yếu, chủ lực trong tất cả hoạt động giáo dục trong nhà trường. Do đó, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường phải bắt đầu từ đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các TCM.

Những vấn đề lý luận trên đây là những vấn đề rất cơ bản, điều kiện cần thiết, là cơ sở khoa học, định hướng cho cơng tác nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động TCM và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN </b>

<b>MỘ ĐỨC TỈNH QUẢNG NGÃI </b>

<b>2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng </b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu khảo sát </b></i>

Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chun mơn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi là nhiệm vụ quan trọng, nhằm thu thập số liệu để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng hiện tại ở các trường, trên cơ sở đó có hướng đề xuất các biện pháp quản lí hoạt

<b>động tổ chuyên môn ở các trường nêu trên một cách phù hợp, đạt hiệu quả. </b>

<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>

Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động của TCM tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi tập trung vào một số nội dung cốt lõi sau:

- Thực trạng quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động, kế hoạch dạy học của TCM;

- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của TCM;

- Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của TCM; - Thực trạng quản lí sinh hoạt chun mơn của TCM;

- Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm của các thành viên trong TCM;

- Thực trạng quản lí đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT;

- Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động của TCM.

<i><b>2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát </b></i>

Trưng cầu ý kiến của 12 CBQL (4 hiệu trưởng, 8 phó hiệu trưởng) và 280 TTCM, GV đang làm việc tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức về thực trạng hoạt động TCM và quản lí hoạt động TCM.

<i><b>2.1.4. Phương pháp khảo sát </b></i>

Để khảo sát thực trạng hoạt động TCM và quản lí hoạt động TCM ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL, TTCM, GV (phụ lục đính kèm). Trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia, các CBQL, TTCM, GV về hoạt động TCM và quản lí hoạt động TCM ở trường THPT.

Nghiên cứu các văn bản quy định về TCM, hoạt động TCM và quản lí hoạt động TCM ở trường THPT.

</div>

×