Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hậu</b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng
<b>trình khoa học nào. </b>
<b> Người cam đoan </b>
<b> Nguyễn Văn Thọ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy, cơ giáo, cán bộ Phịng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, cùng toàn thể quý thầy, cô đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - TS. Vũ Thị Hậu, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo BHXH huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong cơng tác để có đủ thời gian hồn thành khóa học và thực hiện thành cơng luận văn này.
Cảm ơn sự chia sẻ của gia đình, những người thân đã tạo điều kiện, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy, cơ để luận văn này được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Nguyễn Văn Thọ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của Đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ... 3
5. Kết cấu của luận văn ... 3
<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ... 4 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 4
1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc ... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số địa phương tại Việt Nam ... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc cho BHXH huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ... 29
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 31
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ... 31
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ... 32
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 35
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ... 35
2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh ... 35
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 36
2.5.1. Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý đối tượng đóng BHXH bắt buộc ... 36
2.5.2. Các chỉ tiêu về mức đóng BHXH bắt buộc ... 37
2.5.3. Các chỉ tiêu về thu BHXH ... 37
2.5.4. Các chỉ tiêu định tính đánh giá cơng tác thu BHXH bắt buộc và các yếu tố ảnh hưởng ... 38
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ... 39 </b>
3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ... 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 39
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ... 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong ... 42
3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Yên
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Yên Phong ... 68
3.3. Đánh giá về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Yên
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT </b>
<b>BUỘC TẠI BHXH HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ... 78 </b>
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 ... 78
4.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ... 78
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025. ... 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ... 79
4.2.1. Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 79
4.2.2. Thực hiện tốt công tác thu bảo hiểm xã hội và giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ... 80
4.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 81
4.2.4. Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời ... 83
4.2.5. Hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội ... 85
4.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ... 86
4.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ... 87
4.2.8. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn ... 88
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ... 88
4.3.1. Đối với chính phủ và các bộ, ban ngành có liên quan ... 88
4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Bắc Ninh ... 89
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong... 89
4.3.4. Đối với người sử dụng lao động... 90
4.3.5. Đối với người lao động ... 90
<b>KẾT LUẬN ... 91 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 93 PHỤ LỤC ... 96 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ </b>
<b>BẢNG </b>
Bảng 2.1: Số lượng đối tượng cán bộ quản lý nhà nước liên quan đến thu
BHXH huyện Yên Phong ... 33
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về công tác phân quyền và tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH bắt buộc ... 46
Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc ở huyện Yên Phong ... 48
<i>Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc ở huyện Yên Phong ... 48 </i>
<i>Bảng 3.4: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý ... 50 </i>
<i>Bảng 3.5: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý ... 51 </i>
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá công tác quản lý đối tượng phải thu BHXH bắt buộc ... 53
Bảng 3.7: Kết quả thu BHXH bắt buộc ở huyện Yên Phong ... 54
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá công tác quản lý nguồn thu BHXH bắt buộc ... 55
Bảng 3.9: Thực hiện thu BHXH bắt buộc so với kế hoạch trong các năm (2018-2021) ... 56
Bảng 3.10. Tình hình nợ đọng BHXH đối với các DN trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2018 – 2021. ... 58
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp số doanh nghiệp và số tiền nợ BHXH giai đoạn 2018 - 2021 ... 58
Bảng 3.12. Danh sách các DN nợ tiền BHXH từ 3 tháng trở lên ... 59
Bảng 3.13. Thực trạng trốn đóng BHXH qua kết quả điều tra của cơ quan BHXH huyện Yên Phong. ... 63
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ... 67
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá công tác quản lý hồ sơ, tài liệu thu BHXH bắt buộc ... 68
Bảng 3.16. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH ... 71
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phấn đấu cụ thể về thu BHXH bắt buộc đến năm 2025 ... 79
<b>HÌNH </b>
Hình 1.1. Quy trình thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN ... 18 Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức BHXH huyện Yên Phong ... 42 Hình 3.2. Đánh giá của NSDLĐ về thủ tục và thời gian cấp sổ BHXH ... 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài </b>
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH) nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp NLĐ bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động do TNLĐ- BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở có đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đảng ta đã xác định: “Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự
<i>an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc” (Bộ chính trị,1977, chỉ thị số 15 CT/ TW). Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh </i>
sang cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, huyện Yên Phong là một huyện đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Ninh. Việc hình thành các khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề…. đã và đang thu hút lực lượng lao động lớn. Dưới sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Yên Phong đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các chính sách BHXH bắt buộc trên địa bàn: số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc liên tục tăng (năm 2019 tăng 16,7%; năm 2020 tăng 14,3%; năm 2021 tăng 21,1%); số người tham gia BHXH bắt buộc tăng (năm 2019 tăng 1,8%; năm 2020 tăng 9,1%; năm 2021 tăng 9,9%), số tiền thu BHXH cũng tăng đảm bảo cho quỹ BHXH bắt buộc được ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế quản thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế như số đối tượng thuộc diện chưa tham gia BHXH bắt buộc mặc dù có giảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhưng vẫn chiếm tỉ lệ tương đối lớn (năm 2020 là 18,2%; năm 2021 là 16,4%), nợ đọng còn nhiều….
Để khắc phục những hạn chế nói trên, cần nghiên cứu rõ hơn về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong trong những năm gần đây và qua đó đưa ra những đề xuất giúp cơ quan BHXH huyện có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc, vì vậy tơi quyết
<i><b>định chọn đề tài “Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên </b></i>
<i><b>Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp góp phần hồn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc. - Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018- 2021.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề về quản lý thu BHXH bắt buộc: </i>
Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc, quản lý nguồn thu BHXH bắt buộc, Quản lý quá trình thu BHXH bắt buộc và quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến thu BHXH bắt buộc ở cấp huyện; và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phân tích thực trạng quản lý thu BHXH </i>
bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2021. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát tháng 9 năm 2021.
Về không gian: Địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
<b>4. Những đóng góp mới của luận văn </b>
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế trong việc tổ chức quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; Những giải pháp và những kiến nghị của luận văn có thể được vận dụng vào thực tế tại BHXH huyện Yên phong để thực hiện tốt quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện trong giai đoạn sắp tới.
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
<b> Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn </b>
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc </b>
<i><b>1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội bắt buộc </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về BHXH và BHXH bắt buộc </i>
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho NLĐ trên toàn thế giới và an toàn xã hội, ILO (Tổ chức Lao động Quốc tế) ban hành Công ước số 102 ngày 04/6/1952 về quy phạm tối thiểu an tồn xã hội, có quy định 09 chế độ trợ cấp gồm: chế độ chăm sóc y tế; chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp thất nghiệp; chế độ trợ cấp tàn tật; chế độ trợ cấp tuổi già; chế độ
<i><b>trợ cấp tiền tuất và chế độ trợ cấp gia đình. </b></i>
Ở nước ta, BHXH được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bơn ba tìm đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Người đã nhiều lần đề cập đến cụm từ "Bảo hiểm xã hội" và khẳng định BHXH là một chính sách cơ bản đối với NLĐ. Trong bài báo cáo về những Nghị quyết của Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ trong đấu tranh của nông dân, đặc biệt "đòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ được trả công". Năm 1941, khi về nước, trong 10 chính sách của Việt Nam, thì chính sách BHXH được Người đề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt Sắc lệnh: số 54(03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số 58(10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công chức tất cả các ngạch; số 74(17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công chức mắc bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Quan điểm của Đảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">và Nhà nước về BHXH đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959 quy định: "Người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó".
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới tồn diện bằng việc Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH được Quốc hội thơng qua, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất
<i>tại khoản 1, điều 3 Luật BHXH, đó là:"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội". </i>
Bảo hiểm xã hội (BHXH) gồm có 2 loại hình là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Căn cứ theo Điều 3, Luật bảo hiểm xã hội 2014, khái niệm BHXH bắt buộc được hiểu như sau:
<i>“Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia” </i>
BHXH bắt buộc được áp dụng cho những đối tượng nhất định theo quy định của Pháp luật. Trong đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ phải tuân thủ các quy định chung về mức đóng, phương thức và thời gian đóng để được hưởng các chế độ BHXH… theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, BHXH bắt buộc khác với BHXH tự nguyện ở chỗ BHXH tự nguyện người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
<i>1.1.1.2. Chức năng của BHXH bắt buộc </i>
<i><b> Bảo hiểm xã hội bắt buộc có nhiều chức năng khác nhau. Tuy nhiên, </b></i>
<i><b>một số chức năng chủ yếu gồm: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Phòng ngừa rủi ro: Với chức năng này BHXH bắt buộc cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các cơng dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong
<i><b>trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra. </b></i>
- An sinh xã hội: Chức năng này không những rất cần thiết cho NLĐ, NSDLĐ mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an tồn xã hội cho quốc gia, đảm bảo chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa. Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính cho NLĐ, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phịng. Chính vì thế mà hiện nay đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động mà tất cả các quốc gia đều quan
<i><b>tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội. </b></i>
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đóng góp vai trị to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua các tác
<i><b>động chủ yếu cụ thể như sau: </b></i>
<i><b> </b>Bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị giảm thu nhập hoặc bị </i>
mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc làm. Đây là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao động khi họ hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức năng cơ bản của BHXH, nó quyết định tính chất, nhiệm
<i><b>vụ và cơ chế hoạt động của hệ thống BHXH. </b></i>
<i><b> </b>Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia đóng góp quỹ BHXH bắt buộc. Tham gia BHXH có NSDLĐ, NLĐ và nhà </i>
nước hỗ trợ đóng góp hình thành xây dựng lên quỹ BHXH. Quỹ BHXH này
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đơng bù ít, quỹ BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự phân phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với những người tuổi cao sức yếu, già cả, ốm đau đang nghỉ việc. Chức năng này của BHXH đã góp phần tạo nên sự công
<i><b>bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc. </b></i>
<i><b> </b>Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích NLĐ hăng hái sản xuất nâng cao chất lượng, năng suất lao động tạo ra nhiều của </i>
cải cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc khơng cịn nhưng sự suy giảm này đã được bù đắp một phần, hay tồn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh hoạt hàng ngày của NLĐ và gia đình họ khơng cịn bị xáo trộn. Hay nói một cách khác là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về mặt vật chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất lượng, năng xuất lao động và đạt
<i><b>hiệu quả kinh tế cao. </b></i>
<i><b> </b>Gắn bó lợi ích giữa NSDLĐ với NLĐ, giữa NSDLĐ với xã hội. Thông </i>
qua BHXH, mâu thuẫn giữa những NLĐ và NSDLĐ hay mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng, thời gian lao động… sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có BHXH mà cả hai bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội thì chỉ hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu quả đạt được rất cao đảm bảo ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất và phát
<i><b>triển kinh tế xã hội. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>1.1.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc </i>
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một loại hình BHXH nên nó có đầy đủ các đặc điểm của BHXH. Ngồi ra, nó cịn có các đặc điểm sau:
<i>Thứ nhất, việc tham gia loại bảo hiểm này mang tính chất bắt buộc. </i>
Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không phụ thuộc vào ý chí của người lao động mang tính chất bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động
<i>buộc phải thực hiện nghiêm túc. </i>
<i>Thứ hai, pháp luật quy định cụ thể về mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội. Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng </i>
và phương thức đóng của người lao động; Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động.
<i>Thứ ba, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng nhiều chế độ hơn. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, họ sẽ được </i>
hưởng các chế độ sau: ốm đau; thai sản; lương hưu; tử tuất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp….
Một số khác biệt giữa BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện:
<i>Về bản chất: BHXH bắt buộc: người lao động và người sử dụng lao </i>
động bắt buộc phải tham gia; BHXH tự nguyện: Người tham gia tự nguyện
<i>Các chế độ được hưởng: BHXH bắt buộc có 5 chế độ được hưởng; </i>
BHXH tự nguyện chỉ có 2 chế độ được hưởng (Tử tuất và hưu trí)
<i>Về trách nhiệm đóng: BHXH bắt buộc, trách nhiệm đóng thuộc về </i>
người lao động và người sử dụng lao động; BHXH tự nguyện: Người tham gia có trách nhiệm đóng.
<i>Phương thức đóng: BHXH bắt buộc, người lao động và người sử dụng </i>
lao động đóng hàng tháng hoặc 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. BHXH tự nguyện: Người tham gia có đóng hàng tháng hoặc 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần, Đóng một lần cho nhiều năm về sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nhưng khơng q 05 năm một lần; Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH cịn thiếu khơng q 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
<i>1.1.1.4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc </i>
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm các đối tượng sau:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho rất nhiều các đối tượng khác nhau. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ giúp người lao động được hưởng nhiều lợi ích hơn so với bảo hiểm xã hội tự nguyện.
<i><b>1.1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc </i>
<b> Quản lý thu BHXH bắt buộc là quá trình tác động của các cơ quan </b>
BHXH đối với mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH bắt buộc theo một quy trình từ xác định đối tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thu BHXH bắt buộc của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vào Quỹ BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc đóng vai trò quan trọng đối với thu
<b>BHXH. </b>
<b> Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng </b>
đối tượng, đúng phạm vi thu, đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì việc tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH bắt buộc thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong q trình đổi mới, địi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề
<b>cả về lý luận và thực tiễn. </b>
<i>1.1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc quản lý thu BHXH bắt buộc </i>
<i><b> - Thu dựa trên các văn bản pháp luật </b></i>
Để hoạt động thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên của thu BHXH bắt buộc là phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật quy định từ đối tượng thu, số tiền thu, phương thức thu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">lập kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và kiểm tra giám sát thu BHXH… Trong quá trình thực hiện thu theo các văn bản pháp luật quy định sẽ còn nhiều vấn đề phát sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn chưa thực sự chặt chẽ, tạo nhiều lỗ hổng để đối tượng tham gia BHXH lợi dụng nhằm trốn đóng hoặc đóng khơng đúng quy định, địi hỏi các cán bộ làm cơng tác thu vừa phải nghiêm túc thực hiện theo chỉ đạo của văn bản luật quy định vừa phải có sự đóng góp với cấp trên nhằm hồn thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu BHXH.
<i>- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định </i>
Muốn thực hiện được nguyên tắc này cần phải nắm chắc được các nguồn thu BHXH bắt buộc. Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các nguồn thu, đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý thích hợp; các cơ quan, các doanh nghiệp đóng BHXH bắt buộc thì phần đóng góp phải dựa trên quỹ lương, quỹ lương này bao gồm toàn bộ là lương cứng và các khoản phụ cấp vào lương, đồng thời quỹ lương này phải chi trả cho tất cả các đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc. Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, phải đảm bảo tất cả các số thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối: giữa NLĐ, NSDLĐ, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu; lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi BHXH, về nguyên tắc phải được bù đắp vào quỹ để bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, phần trích ra chi cho các mục đích khác như chi cho khen thưởng, chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng những quy định của Pháp luật. Các khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện, đặc biệt là các khoản nợ của người tham gia phải được hạch toán riêng, các khoản nợ khó địi được phải tính tới lãi suất.
Thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đúng thời gian quy định phụ thuộc vào công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">không đủ số lượng theo quy định hàng tháng, tình trạng trốn đóng và nợ đọng BHXH bắt buộc cịn xảy ra nhiều, để quản lý tốt cần có biện pháp quản lý thu BHXH bắt buộc khoa học kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn.
<i>- Bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc </i>
Bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị được tham gia BHXH bắt buộc. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ đã được quy định trong văn bản Luật BHXH, nhưng trong thực tế do doanh nghiệp phải trích đóng cho cơ quan BHXH là 17% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng lao động cịn NLĐ chỉ phải đóng 7% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng nên nhiều doanh nghiệp đã cố tình khơng đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ hoặc đóng không đủ, không đúng số lượng quy định điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, khi số tiền lương đóng thấp hoặc khơng đóng thì mức trợ cấp cho NLĐ khi phát sinh: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, tử tuất… sẽ không được hưởng hoặc hưởng ít hơn so với quyền lợi của họ.
Vì vậy đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH bắt buộc là nguyên tắc quan trọng của ngành BHXH, nhằm thực hiện được mục tiêu an sinh - xã hội của chính phủ giao cho tồn ngành BHXH.
<i>- Bảo đảm hoạt động Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ổn định, bền vững, hiệu quả </i>
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH bắt buộc là những mục tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH nào, một quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Hoạt động thu BHXH bắt buộc đóng vai trị là xương sống của tồn ngành BHXH, vì vậy đảm bảo hoạt động thu BHXH bắt buộc luôn được ổn định, bền vững, hiệu quả cũng chính là giúp ngành BHXH phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả. Song, để đạt được những mục tiêu này phải đảm bảo các điều kiện: Hoạt động thu BHXH bắt buộc được định hướng đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kì. Định hướng cơng tác thu đó là thu đúng, thu đủ, thu đúng thời gian quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">định, khơng để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu đó; Hoạt động thu BHXH bắt buộc được điều hịa, phối hợp nhịp nhàng, từ đó giúp tăng cường ổn định trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý thu BHXH bắt buộc, tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức. Thông qua công tác đánh giá, khen thưởng những cá nhân, tổ chức thu BHXH bắt buộc tốt, kịp thời uốn nắn những sai lệch, thiếu sót của cá nhân trong tổ
<i>chức có biểu hiện làm thất thốt số thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp. 1.1.2.3. Vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc. </i>
<i><b>- Phát triển quỹ BHXH </b></i>
Có thể nói quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ BHXH được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: Đóng góp của NLĐ, chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước. Ngoài sự tham gia đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước. Quỹ BHXH cịn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền xử phạt đối với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ BHXH nhàn rỗi…
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà ln có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội.
Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn, chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: bảo đảm ổn định cuộc sống cho NLĐ, cho các hoạt động của các đơn vị, tổ chức. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên, liên tục với số lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi thường xuyên hàng tháng đó là chi lương hưu cho những NLĐ đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của NLĐ, người đang nghỉ hưu khi họ không may qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá trình tích luỹ lâu dài trong quá trình sử dụng quỹ BHXH, định kỳ hàng tháng, quý, năm cơ quan BHXH giữ hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong những trường hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như trong lúc đồng tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định.
Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH, nên mục tiêu đầu tiên của quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn dương, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho NLĐ.
<i><b>- Chống thất thoát quỹ BHXH </b></i>
Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng công tác quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thốt quỹ BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế cho thấy việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động khơng có hợp đồng lao động cụ thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện quy định của Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với NLĐ. Do đó cơ quan BHXH khơng có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lương tiền công để tham gia BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của NLĐ; thường thấp hơn nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho NLĐ.
Ngồi các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với NLĐ thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các DNNQD và các hộ kinh doanh cá thể.
Hiện nay, tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa hợp lý, quy định về mức nộp phạt cũng q thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và không mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hình sự cá nhân chủ sử dụng lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH cịn chung chung, chưa rõ ràng, chưa đủ mạnh để răn đe. Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả cao và chống tình trạng thất thốt quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện pháp nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng ln phối hợp chặt chẽ với các ban ngành chức năng như: cơng an, liên đồn lao động, ngành lao động thương binh và xã hội, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cường giám sát, điều tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp quản
<b>lý hiệu quả. </b>
<i><b>- Đảm bảo an sinh – xã hội </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, vì đảm bảo an sinh xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành BHXH được ra đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này, ta đều biết: đảm bảo an sinh xã hội là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển, tồn tại của mỗi quốc gia. Mọi quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội.
<i>1.1.2.4. Quy trình thu BHXH bắt buộc. </i>
Hiện nay, BHXH các huyện, tỉnh, thành phố trong cả nước đang thực hiện quy trình thu BHXH theo quy định của BHXH Việt Nam theo Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 3 năm 2020, sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với cấp huyện, thành phố, quy trình thu BHXH được thực hiện như Hình 1.1. Cụ thể:
1. Đơn vị mới đăng ký tham gia BHXH và đơn vị đang tham gia BHXH có biến động về lao động, quỹ lương, lập danh sách lao động, quỹ lương để đăng ký với cơ quan BHXH.
2. Căn cứ số liệu ở danh sách lao động, quỹ lương, cơ quan BHXH lập sổ chi tiết số phải thu BHXH (đối với từng đơn vị).
3. Đơn vị chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN (sau đây gọi chung là BHXH) và thanh toán cho các đối tượng hưởng ốm đau, thai sản.
Sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc đơn vị chuyển tiền nộp BHXH và các chứng từ quyết toán số tiền 2% để lại đơn vị, cơ quan BHXH tiến hành hạch toán vào TK 571 - Thu BHXH - BHYT bắt buộc.(Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, 2007, Quyết định 902).
4. Căn cứ số liệu từ TK 571, cơ quan BHXH lập sổ chi tiết tiền đóng BHXH (đối với từng đơn vị, cho từng loại nghiệp vụ: BHXH, BHYT, BHTN)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">5. Căn cứ số liệu từ sổ chi tiết số phải thu BHXH và sổ chi tiết tiền đóng BHXH cơ quan BHXH lập được bảng tính lãi.
6. Căn cứ số liệu từ Bảng tính lãi để lập sổ chi tiết tiền lãi.
7. Cơ quan BHXH lập sổ tổng hợp căn cứ số liệu từ sổ chi tiết số phải thu, sổ chi tiết tiền đóng, sổ chi tiết tiền lãi.
8. Từ sổ tổng hợp, căn cứ yêu cầu của công tác quản lý thu BHXH để lập các báo cáo: Thông báo số tiền đã đóng BHXH cho đơn vị; báo cáo các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; báo cáo 2% để lại đơn vị; báo cáo lãi.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động có sử dụng lao động và sau đó định kỳ hàng năm, đơn vị sử dụng lao động phải kê khai danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH - BHYT với cơ quan BHXH (Mẫu số 02a-TBH). Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị sử dụng lao động. Danh sách 02a-TBH trên được lập thành 03 bản, trong đó, lưu tại cơ quan BHXH 2 bản và đơn vị sử dụng lao động 1 bản.
Đối với người lao động lần đầu tham gia BHXH: 03 bản tờ khai tham gia BHXH-BHYT-BHTN (Mẫu số 01-TBH), hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, lý lịch có xác nhận của địa phương phù hợp với chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, giấy chứng nhận sức khoẻ của đối tượng theo quy định của Bộ y tế. Yêu cầu này nhằm xác định về nhân thân và tình trạng sức khoẻ của người lao động, tránh tình trạng lạm dụng quỹ BHXH.
Ngoài ra cơ quan BHXH cịn kiểm tra bảng thanh tốn lương, quyết định bố trí cơng việc, nghề nghiệp, quyết định điều chỉnh mức lương, phụ cấp tham gia BHXH để thực hiện thu đúng đối tượng, đúng chức danh, công việc, thu đủ đối với những trường hợp cố tình kê khai thấp hơn mức lương đang hưởng.
Các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở làm việc chính ở huyện, thành phố nào, sẽ đăng ký đóng BHXH ở BHXH của huyện, thành phố đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Các bước do đơn vị tham gia BHXH thực hiện Các bước do cơ quan BHXH thực hiện
Thông báo của cơ quan BHXH cho đơn vị tham gia BHXH
<b>Hình 1.1. Quy trình thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN </b>
<small>Theo thời gian và nội dung chứng từ Sổ chi tiết số phải thu BHXH </small> <sub>Xác định nợ tính lãi </sub> <sub>Sổ chi tiết tiền đóng </sub>
<small>Sổ chi tiết tiền lãi </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>1.1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc ở cấp huyện </i>
Theo quy định tại quyết định số 1111/GĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Nội dung quản lý Thu BHXH bao gồm :
<b>* Quản lý phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc: </b>
Thông thường hệ thống BHXH được tổ chức theo nhiều cấp từ Trung ương xuống địa phương. Trong đó mỗi cấp vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ, thể lệ chung, vừa có tính chất tự chủ. Phân cấp quản lý thu BHXH được hiểu là sự phân định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn và các chế độ BHXH của các cấp cơ quan BHXH trong việc tổ chức thực hiện thu BHXH.
<i>- BHXH Việt Nam: Thu tiền của Ngân sách Trung ương đóng, hỗ trợ </i>
mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) và tiền hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Thu tiền của Ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995; Giải quyết các trường hợp truy thu BHXH thời gian trước ngày 01/01/2007 do BHXH tỉnh gửi về.
<i>- BHXH cấp tỉnh: Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân </i>
cấp cho BHXH huyện; truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp và các trường hợp BHXH huyện gửi về; giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đơn vị tham gia BHXH do BHXH tỉnh trực tiếp thu; thu BHYT của đối tượng do Ngân sách tỉnh đóng và do quỹ BHXH đảm bảo; thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN của Ngân sách tỉnh; giải quyết các trường hợp hoàn trả trên địa bàn tỉnh.
<i>- BHXH cấp huyện: Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị </i>
đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh; Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN theo địa bàn, khu vực quản lý và BHXH tỉnh giao nhiệm vụ; Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tử tuất của đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện; Thu BHXH, BHYT của người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT, người tham gia BHYT được Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng cư trú trên địa bàn huyện thông qua đại lý thu tại xã hoặc trực tiếp thu; Thu tiền hỗ
<b>trợ mức đóng BHYT của Ngân sách huyện theo phân cấp quản lý Ngân sách. * Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: </b>
Là một phần quan trọng trong công tác quản lý thu của cơ quan BHXH, đặc biệt là nguồn thu từ NLĐ và NSDLĐ làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế- xã hội, các doanh nghiệp.
- Đối với NSDLĐ: NSDLĐ căn cứ vào số LĐ đang làm việc tại đơn vị để đóng, nộp BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc đăng ký, tất cả các chủ sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc phải đăng ký đóng BHXH cho NLĐ.
- Đối với NLĐ: Những người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc phải kê khai các nội dung liên quan đến nhân thân và quá trình làm việc có đóng BHXH vào tờ khai cấp số BHXH đúng quy định.
<b>* Quản lý nguồn thu BHXH: </b>
Xuất phát từ mục đích của BHXH là nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ không may gặp rủi ro cho nên khi thiết kế khoản đóng góp vào quỹ BHXH hầu hết các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào thu nhập, tiền lương- tiền công của người lao động, thực hiện khấu trừ tiền lương của người lao động và các khoản đóng góp của chủ sử dụng lao động chuyển khoản về đơn vị quản lý BHXH.
Thơng thường mức đóng góp BHXH thường căn cứ vào tiền lương của người lao động (lương chính, các khoản phụ cấp…) và tổng quỹ lương của toàn doanh nghiệp. Ở nước ta tiền lương- tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định cụ thể trong Luật BHXH. Do đặc thù công tác thu BHXH là phải thu nhiều đối tượng bằng nhiều hình thức khác nhau (tiền mặt, chuyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">khoản…) nên với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý chặt chẽ để tránh nhầm lẫn, thất thốt.
Mức đóng BHXH của mỗi nước chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố khác nhau như: Đặc điểm dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ văn minh của người dân, căn cứ đóng và tỷ lệ hưởng của người tham gia như thế nào…Do đó người quản lý phải nắm vững những yếu tố cơ bản bản này để đưa ra mức đóng phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của quốc gia mình trong mỗi thời kỳ nhất định để đem lại hiệu quả tốt nhất cho chính sách BHXH. Mặt khác cơ quan quản lý nhà nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với tất cả các đối tượng, tương quan tỷ lệ đóng giữa người sử dụng lao động và người lao động không được quá chênh lệch, không được làm cho chủ sử dụng lao động muốn trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.
<b>* Quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc: </b>
NSDLĐ có thể nộp BHXH bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản ngân hàng. Trong quá trình thu nộp BHXH, cơ quan BHXH phải đảm bảo thủ tục thanh toán, ngăn chặn hiện tượng gian lận, lạm dũng quỹ BHXH. Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đơn vị SDLĐ phải chuyển toàn bộ số tiền theo quy định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, nếu số tiền này không được chuyển đúng kỳ hạn sẽ được coi là nợ BHXH và số tiền nợ sẽ được tính lãi theo quy định.
Để tổ chức thu BHXH hiệu quả, BHXH cấp huyện cần:
<i>Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hằng năm. </i>
Đối với đơn vị sử dụng lao động, hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan BHXH trực tiếp quản lý.
Đối với cơ quan BHXH huyện, hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập hai bản kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>Quản lý tiền thu và phương thức thu. </i>
Theo quy định, BHXH huyện hay tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH vào bất kỳ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Hàng quý, BHXH huyện có trách nhiệm quyết tốn số tiền đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết tốn cho phịng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao động chưa chi vào đầu tháng quý sau. Khi đó, BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH theo 06 tháng hoặc hằng năm đối với BHXH thực hiện.
<b>* Quản lý hồ sơ, tài liệu: </b>
- BHXH cấp tỉnh, cấp huyện: Có trách nhiệm tập hợp tồn bộ thơng tin, dữ liệu của NLĐ được phân cấp quản lý, cấp số BHXH kịp thời cho NLĐ khi
<b>NLD đóng nộp BHXH. </b>
- BHXH cấp tỉnh, cấp huyện: Cấp mã số đơn vị cho từng đơn vị theo phân cấp được quản lý của BHXH cấp Trung ương.
- BHXH cấp Trung ương: Hướng dẫn BHXH cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp mã số cho từng đơn vị sử dụng lao động, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, tài liệu. Tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động có liên quan.
<i>1.1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc. </i>
<b>- Nhóm các yếu tố vĩ mơ </b>
<i>Chính sách tiền lương </i>
Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính tốn mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên. Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước quy định,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">mức đóng cịn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên.
<i>Chính sách lao động và việc làm </i>
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ, vì:
Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong cơng tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp đến hoạt động thu BHXH làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH.
Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho NLĐ dễ dàng tìm việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có quyền lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của NLĐ và thu nhập cao; NSDLĐ cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Đây là nhân tố có tác động mạnh không những đến các mặt của xã hội mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thu BHXH, việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Nếu Nhà nước có chính sách lao động và việc làm hợp lý,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tạo ra được nhiều việc làm trong mọi thành phần kinh tế, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính thì sẽ thu hút được nhiều lao động tham gia BHXH.
Ngồi ra, các chính sách của Nhà nước thay đổi có liên quan đến BHXH như áp dụng về hưu trước tuổi, tinh giảm biên chế... cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động thu BHXH.
<i>Trình độ dân trí </i>
Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở lên đơn giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to lớn của chính sách, chế độ BHXH thơng qua cơng tác thông tin tuyên truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận thức của đại bộ phận người dân, đặc biệt là NLĐ và NSDLĐ được nâng lên rõ rệt sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu BHXH bắt buộc, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ BHXH đã và đang gây khó khăn cho hoạt động thu BHXH bắt buộc. Từ đó làm cho đối tượng thuộc diện tham gia BHXH không ngừng tăng lên. NLĐ và NSDLĐ khơng vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này.
<i>Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người </i>
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của NLĐ dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều NLĐ có thu nhập cao thơng qua q trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để NLĐ có cơ hội tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của NLĐ cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già như: ốm
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực đến hoạt động thu BHXH.
<b>- Các yếu tố liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước </b>
<i>Năng lực quản lý của cơ quan quản lý thu BHXH bắt buộc </i>
Năng lực quản lý thể hiện qua trình độ chun mơn và hiệu quả quản lý của hệ thống lãnh đạo, nhân viên liên quan đến quản lý thu BHXH bắt buộc sẽ quyết định cách thức và hiệu quả làm việc của cả hệ thống, nhờ đó các đối tượng đóng BHXH được mở rộng, quy trình thu BHXH sẽ được thực hiện đúng, nhanh chóng, ...
<i>Sự quan tâm lãnh đạo của chính quyền địa phương các cấp </i>
Chính quyền địa phương các cấp có vai trị hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm đến hoạt động thu BHXH bắt buộc..., lãnh đạo chính quyền địa phương nào quan tâm và tăng cường công tác tuyên truyền thì kết quả tỷ lệ người chủ sử dụng và NLĐ tham gia BHXH nhiều hơn. Vai trị của chính quyền địa phương thể hiện thơng qua việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, quyền lợi khi tham gia BHXH bắt buộc thông qua cấp Ủy đảng của các tổ chức cơ sở Đảng, hệ thống thông tin truyền thanh của cơ sở để tuyên truyền, vận động NLĐ tham gia BHXH, góp phần thúc đẩy chính sách
<i>an sinh xã hội phát triển. </i>
Hệ thống quản lý thu BHXH bắt buộc ở các xã, phường, thị trấn bám vào hệ thống hành chính nhà nước để thu BHXH. Chính quyền xã tỏ ra năng động trong việc thông báo, cung cấp thông tin các cơng ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, khuyến khích NLĐ gia BHXH.
<b>- Các yếu tố liên quan đến NSDLĐ và NLD </b>
<i>Trình độ của NLĐ và NSDLĐ </i>
Ngoài việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của NSDLĐ sẽ tác động đến khả năng nhận thức vai trò của BHXH đối với cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nhân, doanh nghiệp và xã hội. Nhờ vậy mà mức thu BHXH tăng cả về số lượng người đóng và mức đóng BHXH được đóng.
<i>Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của NLĐ và NSDLĐ </i>
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng nhìn chung ý thức về việc thực hiện chế độ BHXH cho người lao động chưa cao, mặt khác người lao động nhận thức về quyền lợi còn hạn chế khi tham gia BHXH và thỏa hiệp với chủ sử dụng lao động để trốn đóng làm ảnh hưởng đến công tác thu.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH của NLĐ và NSDLĐ, thì vai trị của cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến cơng tác thu BHXH nói riêng. Đó là việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong đó có nghĩa vụ đóng BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Đó là việc yêu cầu các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH; thành lập các đoàn thanh tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH, về đăng ký lao động tham gia BHXH.
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc </b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số địa phương tại Việt Nam </b></i>
<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh </i>
Hoạt động thu BHXH bắt buộc năm 2018, trên địa bàn huyện có 28.390 lao động làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với trên 512 doanh nghiệp hoạt động, nhưng mới chỉ có 352 đơn vị sử dụng lao động có ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) và 315 đơn vị đang tham gia BHXH. Trong tổng số 11.360 lao động của các đơn vị được khảo sát mới có 10.592 lao động được ký HĐLĐ. Số lao động đã được tham gia BHXH trong số lao động được khảo sát là 9.632 người.
Với quyết tâm bảo vệ quyền lợi cho NLĐ, BHXH huyện đã chủ động cùng sở Lao động Thương binh & Xã hội, sở Kế hoạch & Đầu tư và Ban quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">lý các khu công nghiệp, khu chế xuất xây dựng kế hoạch liên tịch thực hiện chính sách BHXH; phối hợp kiểm tra thực hiện BHXH, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật BHXH cho NLĐ và NSDLĐ tại đơn vị. Đến năm 2019 hoạt động thu BHXH bắt buộc huyện đã có sự thay đổi lớn cụ thể là có thêm 60 đơn vị ngồi quốc doanh tham gia BHXH với trên 4.500 lao động (tăng 19% so với năm 2018). Tính đến tháng 12/2019, huyện đã quản lý thu 412 đơn vị, với 20.000 lao động và tổng số thu BHXH bắt buộc đạt 581 tỷ đồng.
<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh </i>
Theo báo cáo hoạt động thu BHXH bắt buộc đầu năm 2018, trên địa bàn huyện có 300 doanh nghiệp đang hoạt động với 10.520 lao động làm việc, tuy nhiên chỉ có 215 doanh nghiệp với 7.230 lao động tham gia đóng BHXH.
Nhận thấy việc nhiều doanh nghiệp thỏa thuận với NLĐ để trốn đóng BHXH, Ban giám đốc BHXH huyện Gia Bình đã đưa ra các giải pháp có hiệu quả, như là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH, nhấn mạnh sâu sắc về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như: đài truyền hình, truyền thanh, báo chí để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH.
Nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức thanh tra lao động, thanh tra nhà nước, các tổ chức công quyền và tổ chức chính trị - xã hội để kiểm tra giám sát, đôn đốc việc kê khai lao động, quỹ tiền lương và đóng BHXH. Xử lý nghiêm minh các đơn vị làm trái quy định của ngành hoặc mạnh tay hơn là khởi kiện đơn vị chây ì cố tình khơng đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
Với những biện pháp trên, thì cuối năm 2018 Bảo hiểm xã hội huyện đã tiếp nhận thêm 60 doanh nghiệp với 1.950 lao động tham gia đóng BHXH. Đây là sự cố gắng vượt bậc của lãnh đạo và tập thể cán bộ BHXH huyện Gia Bình trong cơng tác tun truyền, quản lý các đơn vị tham gia BHXH
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun </i>
Huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun có khá nhiều đặc điểm tương đồng với huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh: Khoảng cách tới Hà Nội khá gần, có khu cơng nghiệp khá phát triển với nhiều doanh nghiệp và NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, vì vậy, những kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun có thể là bài học hữu ích để BHXH huyện Yên Phong tham khảo
<i>Những thành cơng </i>
Với nguồn đóng góp chủ yếu từ người sử dụng lao động và người lao động, quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH được tiến hành trên ngun tắc có đóng mới có hưởng. Vì vậy mà các quan hệ tài chính trong BHXH đã rõ ràng, việc quản lý sử dụng quỹ BHXH được hình thành tốt, phục vụ tốt hơn đến quyền lợi của người lao động. Do đó trong thời gian qua BHXH huyện Phú Bình đã gặt hái được rất nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực.
Thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung và cơng tác quản lý thu BHXH đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện chính sách BHXH.
Quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH trên địa bàn huyện đã ngày càng đạt kết quả cao, công tác quản lý thu BHXH cũng dần đi vào ổn định.
Để có được kết quả tích cực như thời gian vừa qua, ngồi sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của BHXH tỉnh Thái Nguyên, sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền các cấp thì sự chủ động thực hiện các giải pháp thu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, các đơn vị do BHXH huyện đưa ra và kiên trì thực hiện đã góp phần quan trọng làm nên kết quả trên. Xác định rõ những khó khăn, ngay từ đầu năm, BHXH huyện đã có kế hoạch thu từng tháng, từng quý nhất là đối với các doanh nghiệp thường nợ đọng BHXH.
Tăng cường công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">sử dụng lao động, các đại lý, cộng tác viên. Cùng với đó là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ sử dụng lao động, cấp uỷ, chính quyền các cấp và của chính bản thân NLĐ về chính sách BHXH. Cử cán bộ xuống từng địa phương, từng đơn vị đôn đốc thu cũng là biện pháp đưa lại kết quả tốt. Qua đó, cán bộ BHXH khơng chỉ nhắc nhở mà còn hiểu được những vướng mắc của doanh nghiệp để cùng nhau tìm ra cách tháo gỡ.
<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc cho BHXH huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh </b></i>
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về hoạt động thu BHXH bắt buộc tại một số địa phương trên địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế xã hội tương tự, tác giả đã đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh như sau:
<i>Thứ nhất, từ kinh nghiệm của 3 địa phương ở trên cho thấy vai trò rất quan trọng của việc nhận thức của lãnh đạo BHXH, lãnh đạo BHXH các cấp phải xác định hoạt động thu BHXH bắt buộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, đây là cơng việc khó khăn phức tạp, phải có quyết tâm </i>
cao để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tiếp theo là xác định đối tượng, hướng đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.
<i>Thứ hai, hoạt động thu BHXH, ứng với các loại đối tượng là một loại quy </i>
trình cụ thể và bằng phương pháp quản lý hiện đại, kết hợp chặt chẽ nhiều khâu theo một quy trình nhất định bắt đầu từ việc đăng ký đối tượng tham gia BHXH, kết thúc bằng việc xác định chính xác kết quả đóng góp của từng người, để những người tham gia được hưởng chế độ BHXH khi họ đủ điều kiện.
<i>Thứ ba, cần phải lập kế hoạch, chương trình cơng tác chi tiết, bố trí phân </i>
cơng cán bộ thực hiện cụ thể cho từng địa bàn, đơn vị để cán bộ chủ động phối hợp thực hiện, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện, môi trường công tác cho cán bộ rèn luyện và
</div>