LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Huế, ngày tháng 8 năm 2014
Người cam đoan
Nguyễn Thị Kiều Anh
LỜI CẢM ƠN
i
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô)
giáo Trường Đại học kinh tế Huế và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo, Phó giáo sư - Tiến sĩ
Phùng Thị Hồng Hà là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Cô đã dày công giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ viên chức BHXH
tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô), và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày tháng năm 2014
Nguyễn Thị Kiều Anh
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
ii
Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Kiều Anh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
Niên khóa : 2012-2014
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
Tên đề tài: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH
các tỉnh, địa phương nói riêng cho thấy hiệu quả thu BHXH chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn nữa. Trước tình hình kinh tế trong
tỉnh còn gặp nhiều biến động, công tác quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh Thừa
Thiên Huế gặp không ít khó khăn, thách thức. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng
BHXH của đơn vị SDLĐ ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có biện pháp hợp lý để
giải quyết triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề quản lý thu BHXH ở BHXH tỉnh
Thừa Thiên Huế nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ở
BHXH tỉnh trong thời gian tới là vô cùng cần thiết. Chính vì lẽ đó, tôi chọn vấn đề
“Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu và phương
pháp so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
công tác quản lý thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc để
tăng nguồn hình thành quỹ BHXH, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii
Bảo hiểm xã hộiBHXH
Bảo hiểm Y tếBHYT
Cán bộ viên chứcCBVC
Doanh nghiệp Nhà nướcDNNN
Doanh nghiệp ngoài quốc doanhDNNQD
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiDNVĐTNN
Hành chính sự nghiệpHS
Ngoài công lậpNCL
Người lao độngNLĐ
Sử dụng lao độngSDLĐ
Sản xuất – Chế biếnSX-CB
Thương mại – Dịch vụTM-DV
Xây dựngXD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ii
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
PHỤ LỤC vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC 6
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 6
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội 6
1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội 9
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội 12
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 13
1.2.1.Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội 13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội 15
1.2.3. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội 16
1.2.4. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội 17
1.2.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 17
1.2.5.1. Quản lý đối tượng tham gia nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc 17
1.2.5.2. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội 20
1.2.5.3. Tổ chức thực hiện thu BHXH 23
1.2.5.4. Kiểm tra hoạt động thu bảo hiểm xã hội 26
1.2.6. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội 28
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BHXH
29
1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội 29
1.3.2. Tỷ lệ nợ đọng BHXH 29
1.3.3. Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH 30
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC 30
1.4.1.Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 30
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định 30
v
1.4.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa
phương trong nước 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 33
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 33
2.1.1. Quá trình hình thành 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 34
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 37
2.2. THỰC TRẠNG THU BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ THỜI GIAN QUA 39
2.2.1. Tình hình tham gia BHXH 39
2.2.2. Tình hình thu BHXH 42
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ 45
2.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc 45
2.3.2. Công tác quản lý mức thu BHXH 46
2.3.3. Công tác tổ chức thu BHXH 48
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra BHXH 49
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC BHXH VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 55
2.4.1. Thiết kế bảng hỏi 55
2.4.2. Thiết kế mẫu 56
2.4.3. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát 56
2.4.4. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về mức độ tuân thủ luật BHXH của
các đơn vị 58
2.4.5. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH 60
2.4.6. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý mức thu BHXH62
2.4.7.Đánh giá của CBVC BHXH về Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách,
luật BHXH: 64
2.4.8. Đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH 65
2.5. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 68
2.5.1 Thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp 68
2.5.2. Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH 69
2.5.3. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH 71
2.5.4. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH 73
2.5.5. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật
BHXH 74
2.5.6. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH 76
vi
2.6. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN THU NỘP
BHXH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 77
2.6.1.Thông tin về người lao động 77
2.6.2.Hiểu biết của người lao động về BHXH 78
2.6.3.Tình hình đóng BHXH 81
2.7 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 83
2.7.1. Kết quả đạt được 83
2.7.2. Một số hạn chế 84
2.7.3. Nguyên nhân của hạn chế 85
CHƯƠNG 3 87
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 87
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH 87
3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC 89
3.2.1. Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH 89
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Luật BHXH 91
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH 93
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH 94
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra BHXH 95
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH 96
3.2.7. Quản lý thông qua phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn 96
3.2.8. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách 97
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc 28
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 35
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số đơn vị tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế 39
giai đoạn 2011 - 2013 39
Bảng 2.2 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH 41
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 – 2013 41
Bảng 2.3. Kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế 42
giai đoạn 2011 - 2013 42
Bảng 2.4. Tình hình quản lý lao động tham gia BHXH tại BHXH 45
tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến quý IV/2013 45
Bảng 2.5: Tổng quỹ tiền lương đóng BHXH của các đơn vị năm 2013 47
Bảng 2.6: Phân bổ cán bộ quản lý tính đến quý IV/2013 48
Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế 50
Bảng 2.8: Tình hình nợ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế 51
Bảng 2.9. Tình hình nợ đọng BHXH tại các DNNQD 52
Bảng 2.10. Tình trạng thất thu BHXH bắt buộc tính đến quý IV/2013 53
Bảng 2.11: Thông tin mẫu khảo sát về CBVC BHXH 57
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của các đơn vị
58
Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng 60
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu 62
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác tuyên truyền 64
phổ biến chính sách luật BHXH 64
Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, 66
kiểm tra BHXH 66
Bảng 2.17. Cơ cấu mẫu điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình và ngành
nghề kinh doanh 69
Bảng 2.18. Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH 69
Bảng 2.19. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH 71
Bảng 2.20. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH 73
Bảng 2.21. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến 74
ix
chính sách luật BHXH 74
Bảng 2.22.Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH 76
Bảng 2.23. Thông tin về người lao động 77
Bảng 2.24. Thống kê mức độ hiểu biết của người lao động về BHXH 78
Bảng 2.25. Tình hình đóng BHXH 81
x
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chính sách bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới. Đây là một công
cụ hữu ích giúp Nhà nước đạt được mục tiêu tăng trưởng, ổn định và công bằng
trong quản lý kinh tế vĩ mô.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động BHXH là một hoạt động do nhà nước tổ
chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý luôn
được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội. Nó không chỉ
quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà còn đảm bảo
quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi tham gia vào hệ thống BHXH. Hệ
thống tổ chức Bảo hiểm xã hội đã được xây dựng từ Trung ương đến địa phương
trong cả nước.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế là một cơ quan thuộc hệ thống Bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Qua gần 19 năm tổ chức hoạt động, với những kết quả đạt
được, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế đã góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện chính sách BHXH ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua còn
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH đó là:
- Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH đối
với các Doanh nghiệp cố tình không đóng, đóng không đúng, không kịp thời, đóng
không đầy đủ BHXH cho người lao động
- Giải quyết nợ tồn đọng BHXH đang là một vấn đề gây bức xúc nhất hiện nay.
- Chưa quản lý hết số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị sử
dụng lao động vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho người lao
động, gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng BHXH.
Những vấn đề nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu
đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là sự tác động
khách quan do quá trình hội nhập mang lại và do chính vị trí và vai trò quản lý thu
1
BHXH. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện vấn đề quản lý thu của BHXH Thừa Thiên Huế, nhằm tìm ra giải pháp hoàn
thiện quản lý thu BHXH của BHXH Thừa Thiên Huế, đáp ứng những yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của Thừa Thiên Huế trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở
cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Chính vì lẽ đó, tôi
chọn vấn đề “ Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ năm 1995, sau 18 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH
Việt Nam đã có trên một trăm công trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản lý,
các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, luận
án tiến sỹ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực cụ thể về
BHXH, nhưng về quản lý thu BHXH còn rất hạn chế, mới có một số đề tài được
nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là:
- "Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác thu", đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiền sỹ Nguyễn Văn
Châu, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 2006.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên
Thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt Nam trước
năm 1995 và đến năm 1996; tác giả làm rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là
công tác thu BHXH trong thời gian vừa qua, nhằm phân tích khả năng thu BHXH
để bù đắp các chế độ BHXH, thay thế dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách nhà
nước, đồng thời đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở
Việt Nam.
- "Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội", đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm
thông tin khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999.
Trên cơ sở nghiên cứu 5 mô hình quản lý thu BHXH của các nước trong khu
vực và Thế giới, tác giả đã làm rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BXHH,
2
thực trạng quản lý thu BHXH, đồng thời đề xuất những giải pháo nhằm hoàn thiện
quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng ở Việt Nam.
- "Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Việt nam“, đề tài luận văn Thạc sỹ của tác giải Trần Quốc Túy, Ban Tuyên
truyền – BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 2000. Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức
thực hiện thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 1995 đến
năm 2000; làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH khu vực
này; thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Đề tài "Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế" được tác giả lựa chọn để nghiên cứu, hiện tại chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
4.2. Đối tượng khảo sát
Các viên chức đang đảm nhận công tác quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động trên địa bàn
và các lao động đang làm làm việc tại các doanh nghiệp này.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian: trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn sử
dụng những phương pháp sau:
5.1. Phương pháp chung
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và việc thực hiện chính sách và Luật
BHXH ở địa bàn nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các
giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối
với các đơn vị tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình thu,
các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra
những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có
tính khả thi trong tương lai.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế; các giáo trình, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và
ngoài nước.
4
5.2.2. Số liệu sơ cấp
Phương pháp khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn cụ
thể là 17 cán bộ viên chức BHXH, 30 nhân viên kế toán đang làm việc tại 30 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và 150 lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp này,
nhằm đánh giá mức độ đồng ý của đối tượng điều tra về sự phù hợp của công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các
tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được dùng để kiểm định sự khác
nhau về trị trung bình các ý kiến đánh giá của các loại hình doanh nghiệp với nhau về
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc và giữa các ngành nghề kinh doanh với trung
bình chung của tổng thể điều tra.
5.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp và so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong đề tài, cụ thể gồm so sánh các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để
đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian,
không gian theo một số tiêu thức nhất định.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Cuộc sống của con người luôn phấn đấu cho an sinh hạnh phúc, nhưng quy luật
của tạo hóa là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm đau, hoạn
nạn có thể đến bất cứ lúc nào. Với trí óc thiên phú, con người luôn có những phát
kiến khoa học cả về tự nhiên và xã hội để chế ngự thiên nhiên, khắc phục những
diễn biến bất thường của quy luật, làm cho xã hội không ngừng phát triển. BHXH
như là một phát kiến văn minh của nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa
học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe của con người.
Thực tế cuộc sống có nhiều rủi ro xảy ra mà không thể phòng trước được, để
khắc phục hậu quả của nó thì mỗi cá nhân có thể dự phòng ở những mức độ khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của từng người. Nhưng, dù cá nhân có
chủ động và dự phòng những rủi ro khi xảy ra thì cũng không thể nào đối phó được
hết tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống của mỗi con người. Vì vậy, cần
phải có biện pháp khắc phục tổng thể và lâu dài mang tính cộng đồng xã hội, do đó
ngoài dự phòng cá nhân, còn cần có dự phòng của cộng đồng.
Trong tất cả các biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm là biện
pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế độ bồi thường kinh tế, chia nhỏ
rủi ro, tổn thất của một người hay một số ít người cho nhiều người người có cùng
khả năng xảy ra rủi ro theo những nguyên tắc, chuẩn mực được thống nhất và quy
định trong khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không những đảm bảo
cho người tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn định xã hội.
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải pháp
hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong
quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát
triển. Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người lao động trên toàn thế giới và an toàn
6
xã hội, ILO ban hành công ước 102 ngày 04/06/1952 về quy phạm tổi thiểu an toàn
xã hội, có quy định 09 chế độ trợ cấp gồm: chế độ chăm sóc y tế; chế độ trợ cấp
TNLĐ-BNN; chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp thất
nghiệp; chế độ trợ cấp tàn tật; chế độ trợ cấp tiền tuất và chế độ trợ cấp gia đình.[9,
tr.123 -142].
Ở nước ta, BHXH được chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bôn ba tìm
đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Người đã nhiều lần đề cập đến cụm từ “ Bảo
hiểm xã hội” và khẳng định BHXH là một chính sách cơ bản đối với người lao
động. Trong bài báo cáo về những nghị quyết của Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ trong đấu tranh
của nông dân, đặc biệt “đòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ được trả công”. [7,tr.21].
Năm 1941, khi về nước, trong 10 chính sách của Việt Nam thì chính sách BHXH
được Người đề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt sắc lệnh: số 54
(03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số 58
(10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công chức tất cả các ngạch; số
74 (17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công chức mắc bệnh lao,
bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Quan điểm cảu Đảng và Nhà nước về BHXH
đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959
quy định: “người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất
sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để
đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó”.
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới toàn diện bằng việc Chính
phủ ban hành Điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH được Quốc hội thông qua, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được
tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các
chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
7
- Dưới góc độ quản lý : BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước; thực
hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành
từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi
người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc bị giảm.
- Theo Bộ luật Lao động:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua
việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm về BHXH được chấp
nhận rộng rãi trên toàn thế giới: BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các
thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn
khó về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai
sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình có con nhỏ.
BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao
động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng
sản phẩm trong nước (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người lao
động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về
mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và
gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
do có sự “san sẻ rủi ro” của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản
nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật
chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc
“lấy của số đông bù cho số ít”. [1]
8
Nghiên cứu về BHXH, chúng ta có thể thấy có nhiều tác giả nước ngoài cũng
đã đưa ra các định nghĩa khác về BHXH hoặc bảo trợ xã hội, áp dụng riêng cho các
điều kiện ở các nước đang phát triển. các tác giả này có chung một quan điểm là
BHXH không chỉ dừng ở việc mất đột ngột thu nhập theo dự kiến mà còn tính đến
cả việc ngăn chặn và giảm nghèo kinh niên và mang lại mức sống tối thiểu.
Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nước lựa chọn còn tùy thuộc vào mục tiêu chính
sách quốc gia và điều kiện cơ cấu cụ thể của nền kinh tế.Bảo hiểm xã hội bắt buộc
là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải
tham gia.
Như vậy, khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi
có Luật BHXH, đó là: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. [13, tr.5]. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại
hình bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản
uchất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và
xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc và trợ
cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân
không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy, Nhà nước ban hành các quy định
để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà
nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục
hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà
người lao động phải nghỉ việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc
sống cho chính bản thân và gia đình họ.
9
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt động
dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt
động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ chính sách Quỹ để
thực hiện chế độ do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp và Nhà
nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ. Tính xã hội
còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu
tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế
độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Trong chế độ hưu trí, thời gian
đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng
mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng
BHXH và được hưởng chế độ BHYT bằng 1,5 tháng lương bình quân. Đây chính là
phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp vào Ngân sách nhà nước hỗ
trợ mà có. Tính chất xã hội còn được thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai
táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp
tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân
trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác là “lấy số đông bù số ít”, tức là
dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho
một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị
giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia
đình do những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Vì vậy, để tạo ra lưới an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực
hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các
biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ
cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ
nghĩa nhân văn cao đẹp, đó là: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân,
họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình,
không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo đều bình đẳng về BHXH.
10
Thứ hai: BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự đảm bảo của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính
sách kinh tế, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người lao động,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với
tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa
các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm
bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động,
trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khỏe khi ốm đau,
tai nạn…đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước
thực hiện quản lý Nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên
tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số
trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được, bất
luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực
hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định,
kinh tế trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ
có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan. Nền kinh tế hàng
hóa càng phát triển thì càng đòi hỏi sự phát triển đa dạng của BHXH. Nền kinh tế
hàng hóa phát triển là nền tảng, cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ
sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước
ban hành các chế độ chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện
nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng lao động và người lao
động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động và gia
đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế
độ BHXH quy định.
11
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối lại
theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động sản
xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực hiện
phân phối lại thu nhập: thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công do Nhà
nước quy định và mỗi người tham gia có mức đóng BHXH khác nhau tương ứng
với mức tiền lương, tiền công đó; hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất
định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có
nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế
độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có
sự chia sẻ giữa người khỏe cho người ốm, người trẻ cho người già.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp vì lợi ích chung của toàn xã hội, phục
vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình
khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động hoặc quá trình làm
việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình
họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu
nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi ro có
thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy
ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng,
ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách
BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao
động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích giữa người sử dụng lao động khi rủi ro xảy
12
ra đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có
thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của người sử
dụng lao động đối với người lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH do
đó người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá
trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm
đảm bảo cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh
doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp
và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối
và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập
thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH
phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc “ có đóng có
hưởng” và “đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều”; đối tượng tham gia không
chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần
thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội…
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất
đây là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này được đầu tư vào
các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm nguồn
lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát
triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là
một kênh quan trọng.
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1.Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có xác định mục tiêu, thể
hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ giữa
13
người lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau.
Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham
gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng
trưởng. [13,tr.11].
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, người SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây,
thì người SDLĐ, NLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH làm
chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên
tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đó là người lao động muốn
đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động
muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận. Nhà
nước với hai tư cách: thứ nhất là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc Hội) đề ra Luật
BHXH, thông quan Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; thứ hai là, thông qua
các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện
chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà
nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp
vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong
quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao động
và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về
BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát
tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có.
Phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ. “Thu
BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương
pháp, biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích
đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội” [15, tr.5] và “Quản lý thu BHXH là một
14
quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo,
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được
mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định” [16, tr.19]
Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH, tác giả hiểu như sau: quản lý thu
BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý
bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan
BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động
trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Một là: thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng thời
gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy
định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định
đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công, căn cứ đóng BHXH của người lao động
là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng phụ thuộc vào tính chất
hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng, mức thu,
phương thức thu.
- Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải
đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền công,
tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH. Chế độ
BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội từng thời
kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của người sử
dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu,
không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Hai là, tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của
người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở
15