Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 137 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>
<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>
<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN NHUẬN KIÊN </b>
<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i><b>Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Hồn thiện cơng tác thanh </b></i>
<i><b>tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn” là cơng trình </b></i>
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Trần Nhuận Kiên.
Các số liệu, mơ hình và những dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trư ng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của l i cam kết trên.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Vũ Thị Hoài Vân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trư ng. Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trư ng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong th i gian học tập và nghiên cứu để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS, TS. Trần Nhuận Kiên, thầy đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn an ãnh đạo, cán bộ, cơng chức các phịng ban của Cục Thuế tỉnh ắc Kạn đã cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý giá và những đóng góp xác đáng, hết sức quý báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô và các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn và có tính khả thi hơn nữa.
Cuối cùng tôi xin gửi l i chúc sức khỏe, hạnh phúc, kính chúc q Thầy, Cơ thành cơng trong sự nghiệp cao quý.
<i>Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>
<i>Thái Nguyên, tháng năm 2022 Tác giả luận văn </i>
<b>Vũ Thị Hoài Vân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận văn ... 3
5. ố cục của đề tài luận văn... 4
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ... 5 </b>
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thuế tại các doanh nghiệp ... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế ... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ... 8
1.1.3. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra thuế ... 13
1.1.4. Quy trình thanh tra thuế các doanh nghiệp ... 20
1.1.5. Nội dung công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp ... 24
1.1.6. Kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra thuế ... 28
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp 29 1.2. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế về công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp và bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 34
1.2.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp. ... 34
1.2.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Đắk Nông về công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ... 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.3. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ... 36
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 39 </b>
2.1. Hệ thống câu hỏi nghiên cứu ... 39
2.2 Các phương pháp nghiên cứu ... 39
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: ... 39
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu ... 41
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 42
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra thuế ... 45
2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng ... 45
2.4.2. Các chỉ tiêu định tính ... 48
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN ... 49 </b>
3.1. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 49
3.1.1. ịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 50
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 51
3.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 54
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế ... 54
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế ... 58
3.2.3. Thực trạng cơng tác kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra thuế ... 67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 69
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ... 84
<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN ... 96 </b>
4.1. Quan điểm và phương hướng hồn thiện cơng tác thanh tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn ... 96
4.1.1. Phương hướng hồn thiện cơng tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của
4.2.1. Tăng cư ng số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác thanh tra thuế ... 99
4.2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngư i nộp thuế phục vụ hiệu quả công tác thanh tra. ... 102
4.2.3. Hồn thiện kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro trong thanh tra thuế ... 104
4.2.4. Hoàn thiện kỹ năng thanh tra thuế ... 106
4.2.5. Tăng cư ng cơng tác giám sát quy trình thanh tra. ... 114
4.2.6. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thuộc Cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan đến ngư i nộp thuế... 117
4.3. Một số kiến nghị ... 118
4.3.1. Kiến nghị, đề xuất với ộ Tài chính ... 118
4.3.2. Kiến nghị với U ND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
CPTC Chi phí tài chính CQT Cơ quan Thuế CSKD Cơ sở kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp UBND Ủy ban nhân dân
VPHC Vi phạm hành chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>
<b>Bảng </b>
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp điều tra theo loại hình ... 41 Bảng 3.1 Kế hoạch thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Quy trình thanh tra thuế của Tổng cục Thuế ... 23 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn </b>
uật Quản lý thuế ra đ i làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho ngư i nộp thuế. Với cơ chế ngư i nộp thuế “tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế” nên cơng tác quản lý thuế đang phải đối mặt với gian lận thuế, trốn thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế… nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp th i vào ngân sách Nhà nước. Số thu từ thuế và phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, năm sau cao hơn năm trước, nhất là các năm gần đây và đã góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, tạo mơi trư ng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trư ng. Vì vậy đòi hỏi tăng cư ng các biện pháp quản lý trong đó thanh tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng. Thanh tra thuế khơng chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà cịn đảm bảo cơng bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là cơng cụ có tính cưỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng thuế là công cụ để tác động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp tính thuế để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế.
Thực tiễn cho thấy nếu hoạt động thanh tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả s làm tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật của ngư i nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được coi trọng s là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật, hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách Nhà nước mà cịn tạo ra sự bất cơng đối với ngư i chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Thông qua hoạt động thanh tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">để kịp th i phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất như mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hiện nay công tác thanh tra thuế vẫn cịn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Những năm qua, tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện vẫn cịn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải khắc phục, hồn thiện như: Cơng tác phân tích hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế cịn mang tính hình thức, chạy theo số lượng, chất lượng chưa cao thể hiện qua số thuế phát hiện tăng thêm và số hồ sơ phát hiện sai phạm còn thấp, chủ yếu hồ sơ được chấp nhận giống số NNT đã kê khai; Th i gian tiến hành một số cuộc thanh tra còn kéo dài; việc phát hiện các thủ đoạn gian lận của NNT còn nhiều hạn chế. Các vụ án lớn về thuế, đặc biệt là các hành vi tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng chưa được làm rõ; còn nhiều doanh nghiệp giải thể, sáp nhập hợp nhất, doanh nghiệp được hoàn thuế trước kiểm tra sau nhưng chưa được cơ quan thuế kiểm tra theo quy định.
à công chức tham gia công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn với mong muốn khắc phục những hạn chế đó nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho
<i>những cải cách tiếp theo tơi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện công tác thanh </i>
<i>tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận </i>
văn thạc sỹ.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1 Mục tiêu chung: </b></i>
Đề xuất được các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>2.2 Mục tiêu cụ thể: </b></i>
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ắc Kạn trong những năm gần đây (2019-2021);
- Xác định những nguyên nhân ảnh hưởng, hạn chế đến cơng tác thanh tra thuế, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế của công tác thanh tra thuế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn trong th i gian tới.
<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài </b></i>
- Phạm vi về th i gian: Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh ắc Kạn. - Phạm vi về nội dung: Do nội dung thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp rất rộng, bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, vì vậy tác giải giới hạn nội dung thanh tra thuế đối với việc chấp hành pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ắc Kạn do Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế -
<i>Cục Thuế tỉnh ắc Kạn quản lý (không bao gồm hoạt động kiểm tra hồ sơ </i>
<i>hoàn thuế và giải quyết khiếu nại về thuế). </i>
<b>4. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận văn </b>
<i><b>4.1 Ý nghĩa về mặt lý luận </b></i>
Đề tài nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh ắc Kạn đóng góp vào sự phát triển, đem lại hiệu quả và hiện đại hóa ngành Thuế. Từ đó, đúc kết, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi với ộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tài chính, U ND tỉnh ắc Kạn, Tổng cục Thuế góp phần hệ thống hóa lý
<i><b>luận, ngày càng nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế </b></i>
<i><b>4.2 Ý nghĩa thực tiễn </b></i>
Đánh giá tồn diện thực trạng về hiệu quả cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh ắc Kạn, chỉ ra các bất cập, nguyên nhân của hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm đạt được kết quả cao.
<b>5. Bố cục của đề tài luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh ắc Kạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thuế tại các doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế </i>
Thuế là gì? Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau về thuế. Một trong những khái niệm phổ biến về thuế đó là “Thuế là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hồn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung”. Ngồi ra cịn có khái niệm khác “Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho ngư i nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau”.
Thuế được áp dụng lần đầu tiên ở Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN, nếu không trả tiền hoặc trốn thuế chống lại việc nộp thuế s bị phạt theo quy định của Pháp luật.
Theo tác giả Đặng Văn Dân (2018) trong cuốn Giáo trình thuế, NX Tài chính thì thuế được định nghĩa trên 3 góc độ:
<i>Góc độ kinh tế học:“Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử </i>
<i>dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước” </i>
<i>(Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính). </i>
<i>Góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối </i>
<i>lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” </i>
<i>(Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính). </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Góc độ ngư i nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ </i>
<i>chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập cịn lại” (Đặng </i>
<i>Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính). </i>
<i>1.1.1.2. Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trường </i>
ịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 vai trị cơ bản, đó là: huy động nguồn lực tài chính cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; vai trò phân phối lại thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
<i>* Thứ nhất, thuế có vai trị huy động nguồn lực tài chính cho NSNN. </i>
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho NSNN. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thư ng chiếm trên 80% tổng thu của NSNN.
Ở nước ta, khơng tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng thư ng chiếm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN trong vòng một thập kỷ trở lại đây.
<i>* Thứ hai, thuế có vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. </i>
Thuế có thể được sử dụng như một cơng cụ nhạy bén góp phần kềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Trư ng hợp lạm phát do nguyên nhân cầu cao làm giá cả tăng cao, Nhà nước có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung cầu. Trư ng hợp lạm phát nảy sinh từ chi phí đẩy thì việc giảm thuế đối với các yếu tố đầu vào là cần thiết để giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá bán sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trư ng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế nhằm giảm bớt đầu tư. Nếu nền kinh tế phát triển trì trệ, Nhà nước giảm thuế s góp phần kích thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng làm cho kinh tế hồi phục nhanh hơn.
Nhà nước áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành nghề, lĩnh vực, khu vực, vùng lãnh thổ khác nhau có tác dụng phân bổ lại nguồn lực, tạo ưu thế tương đối cho những vùng, khu vực ngành nghề cần ưu tiên phát triển nhằm duy trì hoăc lập lại trạng thái phát triển hài hịa, cân đối của tồn bộ nền kinh tế.
<i>* Thứ ba, vai trò phân phối lại thu nhập. </i>
Thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Để đạt được những mục tiêu cơng bằng này nếu nó bao qt được hầu hết đối tượng nộp thuế và phân biệt mức đóng góp thơng qua các mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiến theo thu nhập, bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cư ng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. Thuế là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh. Nhà nước đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước. Nhà nước đánh thuế thấp hoặc bằng không đối với hàng nhập khẩu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng hóa cần thiết bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế, đồng th i gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
Như vậy để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trị của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng" công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính ngun tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đư ng lối phát triển kinh tế - xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đư ng lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng th i kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thư ng xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp th i nếu thấy cần thiết.
<i><b>1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm thanh tra thuế </i>
Trên thế giới, đa số các nước xác định thanh tra thuế là một hoạt động thanh tra chuyên ngành - hoạt động thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực
<i>Từ điển uật học (tiếng Đức) giải thích: “thanh tra là sự tác động của </i>
<i>chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định – sự tác động có tính trực thuộc” </i>
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với ngư i nộp thuế nhằm kết luận về việc chấp hành các quy định pháp luật thuế; đánh giá ưu điểm - khuyết điểm, góp phần hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý thuế; phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng cao tính tuân thủ của ngư i nộp thuế… tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của Cơ quan Thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Thanh tra thuế được hiểu là hoạt động do Cơ quan quản lý Thuế tiến hành nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngư i nộp thuế, xác minh, kiểm tra, thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Thơng qua các phương pháp phân tích thơng tin, dữ liệu để đánh giá tình hình thực tế của đối tượng thanh tra, hoạt động thanh tra giúp phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hiện, ngăn ngừa và xử lý những vi phạm pháp luật thuế đồng th i góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Hoạt động thanh tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật về thanh tra cũng như pháp luật thuế. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi cơ quan thuế và cán bộ thực hiện hoạt động thanh tra thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi quyền hạn mà pháp luật cho phép và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý. Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra (cơ quan thuế, đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra) khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kiểm tra, đánh giá, kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị thanh tra. Đối tượng thanh tra (ngư i nộp thuế) phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được yêu cầu
<i>1.1.2.2. Đặc điểm của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp </i>
Thanh tra thuế là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản lý thuế để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của ngư i nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngư i nộp thuế.
Thanh tra thuế có phạm vi rộng, thư ng là các vấn đề phức tạp. Hoạt động thanh tra thuế là kiểm tra pháp luật của ngư i nộp thuế ở các giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế xã hội phát sinh. Đối tượng thanh tra bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp là cơng tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">che giấu hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất, các đối tượng nộp thuế có xu hướng tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn đối với công tác thanh tra của Cơ quan Thuế.
Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp giúp chống thất thu ngân sách nhà nước. Điều này xuất phát từ nguyên tắc hiệu quả và mục đích chống gian lận thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước của thanh tra thuế. Thông qua việc tập trung vào thanh tra các lĩnh vực có rủi ro và những đối tượng có khả năng trốn, tránh thuế cao nhất, cơ quan thuế s phát hiện các trư ng hợp trư ng hợp xác định thiếu nghĩa vụ thuế, tăng thu ngân sách nhà nước và xử lý phạt theo quy định.
Thanh tra thuế khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện. Theo quan điểm quản lý thuế hiện đại, hoạt động thanh tra thuế cần phải khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của ngư i nộp thuế. Điều này được thực hiện thông qua việc khuyến cáo ngư i nộp thuế về rủi ro nếu không tuân thủ và để ngư i nộp thuế nhận thức được rằng những hành vi vi phạm pháp luật thuế đều bị phát hiện và xử lý.
Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp bảo đảm sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo môi trư ng kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng thơng qua việc kịp th i phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, cạnh tranh bằng thủ đoạn trốn thuế, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tất cả ngư i nộp thuế…
Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Thực tiễn cho thấy, hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế tùy thuộc vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tình hình chấp hành pháp luật thuế và các kết quả thực hiện quyết định quản lý thuế; làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân nào để chấn chỉnh hoặc xử lý (khi có vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">phạm)… và qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Thanh tra thuế hoàn thiện chính sách pháp luật thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế, cơ quan thuế có cơ hội và điều kiện phát hiện ra các k hở trong chính sách, pháp luật thuế mà ngư i nộp thuế đang lợi dụng để từ đó có những đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp th i.
Thanh tra thuế giúp thu thập thông tin. Qua thanh tra thuế đối với ngư i nộp thuế, cơ quan thuế có thể thu thập, tổng hợp được thơng tin và các hành vi gian lận thuế, tránh thuế của ngư i nộp thuế. Các thơng tin này có thể được sử dụng để xây dựng, triển khai các chương trình thanh tra trong tương lai cũng như sử dụng vào các lĩnh vực quản lý thuế khác như: tuyên truyền hỗ trợ; hồn thiện chính sách pháp luật thuế; thu nợ và cưỡng chế nợ thuế…
Thanh tra thuế hỗ trợ ngư i nộp thuế. Trong quá trình thanh tra, cán bộ thanh tra có thể tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp cho ngư i nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế. Cũng như qua thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể phát hiện ra các ngành nghề, lĩnh vực có có mức độ tuân thủ thấp, chưa nắm rõ quy định của pháp luật thuế để thông báo cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ triển khai các chương trình tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho ngư i nộp thuế. Kết quả hoạt động thanh tra thuế tạo điều kiện để giúp ngư i nộp thuế đánh giá rõ hơn về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, tình hình tài chính của bản thân ngư i nộp thuế; những ưu điểm và hạn chế liên quan để từ đó có các biện pháp điều chỉnh thức hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh các sai sót, vi phạm…
Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của ngư i công chức làm việc trong lĩnh vực này. Công tác này địi hỏi ngư i cơng chức thuế phải nắm chắc các luật thuế và nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng thanh tra. Bên cạnh đó, cơng chức làm nhiệm vụ thanh tra thuế cần phải có phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chất đạo đức, bản lĩnh vững vàng vì thư ng xuyên phải làm việc trong mơi trư ng có sự cám dỗ về vật chất.
<i>1.1.2.3. Vai trị của cơng tác thanh tra thuế </i>
Thanh tra thuế có vai trị vơ cùng quan trọng trong thực thi pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng như trong quản lý của Cơ quan Thuế. Cụ thể là:
<i>* Thanh tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế. </i>
Cơ chế, chính sách pháp luật về thuế bao gồm cơ chế, chính sách pháp luật của tất cả các sắc thuế, thay đổi theo tình hình kinh tế - xã hội, các chính sách thuế quốc tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi chính sách thuế trước khi ban hành đều được nghiên cứu kỹ và căn cứ trên tình hình thực tế. Tuy nhiên, nền kinh tế xã hội thế giới cũng như Việt Nam đang phát triển, biến động khơng ngừng nên trong q trình thực thi hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam nói chung và chính sách thuế nói riêng vẫn thể hiện cịn nhiều hạn chế. Ví dụ một số hoạt động phát sinh trong thực tiễn chưa được điều chỉnh trong quy định của luật hoặc có những quy định khơng rõ tạo ra ý hiểu sai hoặc cố tình vận dụng sai để lách luật những khó khăn vướng mắc trong q trình thực thi pháp luật. Cơng cụ cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, chính xác các diễn biến về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT chính là cơng tác thanh tra thuế. Thơng qua thanh tra thuế có thể thấy rõ những quy định của luật nào chưa phù hợp, những tình huống vướng mắc chưa được quy định trong văn bản pháp luật thuế. Từ đó, chính sách thuế s được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
<i>* Thanh tra thuế là phương tiện ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế. </i>
Hiện nay, NNT thực hiện tự khai, tự nộp thuế vào NSNN. ên cạnh những ngư i nghiêm túc chấp hành cịn có NNT tìm mọi cách để chiếm hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tiền thuế. Trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến NNT, hoạt động thanh tra thuế đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của NNT, thu thập và xác minh các chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế. Theo đó, cơng tác thanh tra thuế vừa phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, vừa sử dụng các biện pháp chế tài, các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật thuế, tái tạo sự công bằng giữa các chủ thể kinh tế.
<i>* Thanh tra thuế góp phần tăng thu cho NSNN. </i>
Có hai nguyên nhân chủ yếu từ NNT dẫn đến NSNN thất thu đó là một bộ phận NNT thực sự thiếu hiểu biết về pháp luật thuế dẫn đến vận dụng sai pháp luật và một bộ phận khác cố ý gian lận, trốn thuế. Để đảm bảo NNT nộp đủ thuế vào NSNN, Cơ quan Thuế sử dụng công cụ thanh tra thuế nhằm phát hiện các trư ng hợp trốn, tránh, lách thuế, các trư ng hợp kê khai sai, khai thiếu thuế của NNT, từ đó truy thu số thuế còn nộp thiếu theo quy định và xử phạt vi phạm góp phần tăng thu rất lớn cho NSNN.
Như vậy, thanh tra thuế giúp hoàn thiện công tác triển khai thực hiện pháp luật thuế, đồng th i với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Thơng qua hoạt động thanh tra thuế phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế để kịp th i chấn chỉnh, góp phần tăng thu NSNN. Là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân
<i><b>1.1.3. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra thuế </b></i>
<i>1.1.3.1. Mục đích của cơng tác thanh tra thuế </i>
Thanh tra thuế là chức năng không thể thiếu trong công tác quản lý thuế. Tổ chức hoạt động thanh tra thuế nhằm các mục đích cụ thể sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>* Thứ nhất, phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục. </i>
Cơ quan quản lý thuế kiểm tra việc tự khai tự nộp thuế của các chủ thể trong nền kinh tế để phản hồi lại việc NNT có thực hiện đúng quy định của pháp luật khơng, chính sách pháp luật có phù hợp với thực tiễn hay không phải thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Qua việc xem xét, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT, Cơ quan Thuế có thể nhận thấy những sơ hở về quy chế, những quy định không phù hợp với NNT để kiến nghị cấp trên sửa đổi và hồn thiện.
<i>* Thứ hai, phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. </i>
Việc kiểm tra, xem xét đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế giúp phòng ngừa vi phạm pháp luật của NNT và cũng có thể phát hiện những vi phạm về pháp luật thuế. Công tác thanh tra cung cấp đầy đủ các căn cứ của hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những hành vi vi phạm pháp luật tuỳ theo thẩm quyền và mức độ vi phạm s bị xử lý theo luật định về xử phạt hành chính và vi phạm trong lĩnh vực thuế.
<i>* Thứ ba, giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật. </i>
ằng việc xem xét và xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT, công tác thanh tra thuế giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
<i>* Thứ tư, phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. </i>
Công tác thanh tra thuế ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế từ đó hướng NNT thực hiện đúng pháp luật, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế những hành vi chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế thể hiện rõ nhất ở số thuế nộp vào NSNN và tính tuân
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thủ pháp luật thuế của NNT. Nếu để NNT tự khai tự nộp thuế, khơng có cơng tác thanh tra thì chắc chắn số thuế nộp vào ngân sách rất thấp vì NNT ln tìm cách trốn thuế. Do đó, cơng tác thanh tra thuế cũng nhằm mục đích tăng thu cho ngân sách, tăng hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và công bằng giữa các chủ thể SXKD; bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
<i>1.1.3.2. Nguyên tắc thanh tra thuế </i>
Để đạt được mục đích đề ra, hoạt động thanh tra thuế phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau:
<i>* Nguyên tắc tuân thủ và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật. </i>
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong thanh tra thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình thanh tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà pháp luật cho phép. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra các chủ thể thanh tra (cơ quan, đoàn thanh tra và các thành viên) phải căn cứ vào các quy định của pháp luật thuế để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng thanh tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
<i>* Nguyên tắc bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. </i>
<i>Tính chính xác địi hỏi chủ thể thanh tra phải nhận thức đúng đắn vấn </i>
đề, nội dung thanh tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận thanh tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động thanh tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính xác, khơng những địi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải có quan điểm đúng đắn mà cịn phải có kiến thức và năng lực mới đem lại kết quả chính xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra phải phản ánh đúng sự </i>
việc, hiện tượng như nó vốn có, khơng được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự việc, hiện tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận thanh tra có chính xác mới thể hiện được tính khách quan của hoạt động thanh tra.
<i>Tính trung thực địi hỏi chủ thể thanh tra phải tuân thủ các quy tắc về </i>
đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận khơng đúng thực tế.
<i>Tính cơng khai: Thanh tra phải thông báo đầy đủ, công khai từ nội </i>
dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Nguyên tắc công khai nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động thanh tra hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra. Tuy nhiên, tuỳ tính chất của cuộc thanh tra cụ thể, cần có hình thức, mức độ cơng khai phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật ngư i tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra.
<i>Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng thanh tra được trình bày ý </i>
kiến, quan điểm về những nội dung thanh tra cũng như về hoạt động của đoàn thanh tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra. Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ thanh tra phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra được trình bày ý kiến của mình.
<i>Tính kịp thời: Hoạt động thanh tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu </i>
quản lý thuế trong những th i điểm nhất định. Vì vậy, thanh tra kịp th i ngoài việc giúp cho đối tượng nhận rõ sai phạm, để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài còn giúp Cơ quan Thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác, tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">kịp th i còn đảm bảo cuộc thanh tra có biên bản, kết luận đúng th i hạn luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài th i gian thực hiện thanh tra.
<i>* Nguyên tắc khơng làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. </i>
Việc Cơ quan Thuế tiến hành thanh tra đối tượng nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng s ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị thanh tra. Tình trạng thực hiện thanh tra kéo dài, không công bố kết luận thanh tra vẫn cịn tồn tại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, hoạt động thanh tra thuế được đánh giá là “vấn đề hết sức nhạy cảm”, vấn đề quyền và đảm bảo thực hiện quyền của NNT được đặc biệt quan tâm.
Mặt khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tượng có thể được nhiều ngành quản lý dẫn đến có thể phát sinh nhiều đồn thanh tra đối tượng cùng th i điểm hoặc trong một th i gian ngắn. Đảm bảo nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thư ng của đối tượng thanh tra; đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị thanh tra một lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp th i trong hoạt động thanh tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra.
<i>1.1.3.3. Phương pháp thanh tra thuế </i>
<i>a. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro </i>
Xét trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một mơi trư ng, hồn cảnh cụ thể.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra thuế thực chất là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực thanh tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để thanh tra những NNT có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra thuế phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải theo một quy trình cụ thể. Quy trình được xây dựng trong công tác quản lý rủi ro bao gồm 7 bước, bao gồm:
<i>Bước 1: Xác định hồn cảnh có thể xảy ra rủi ro. </i>
<i>Bước 2: Nhận diện rủi ro, bao gồm bản thân và nguyên nhân của rủi ro. Bước 3: Đánh giá rủi ro. </i>
<i>Bước 4: Xử lý rủi ro tiềm ẩn (loại bỏ rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẻ </i>
rủi ro, chấp nhận rủi ro).
<i>Bước 5: Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro, nhằm đối phó hoặc kiểm </i>
soát phù hợp để xử lý từng rủi ro.
<i>Bước 6: Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro. </i>
<i>Bước 7: Rà soát, đánh giá kế hoạch quản lý rủi ro. b. Phương pháp đối chiếu, so sánh </i>
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra thuế.
Cán bộ thanh tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần thanh tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung cuộc thanh tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được thanh tra với các đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
<i>c. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết </i>
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự hạch tốn kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán bộ phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thư ng để tiến hành thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…), rút ra nhận xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
<i>d. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc </i>
Chứng từ gốc là loại chứng từ phản ánh trực tiếp nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do vậy, chứng từ gốc có đầy đủ hiệu lực pháp lý và giá trị ghi sổ kế tốn. Ví dụ: phiếu thu, chi, phiếu nhập xuất kho...
Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc, bao gồm: Kiểm tra chứng từ theo trình tự th i gian phát sinh; Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng từ nhập, xuất vật tư… Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
<i>e. Phương pháp kiểm tra bổ trợ </i>
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:
- Phương pháp quan sát: à quan sát trực tiếp, kín đáo và khơng gây trở ngại những cơng việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trư ng.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Nhằm thu thập thơng tin từ những ngư i có quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp kiểm tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc. Cán bộ thanh tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận tồn bộ.
- Phương pháp tốn học như số học, tốn kinh tế… nhằm tính tốn đối chiếu và tổng hợp số liệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i><b>1.1.4. Quy trình thanh tra thuế các doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.4.1. Quy trình thanh tra thuế </i>
Các bước cơ bản của quy trình thanh tra được tiến hành như sau:
<i>- Bước 1: Xây dựng, duyệt kế hoạch thanh tra năm. </i>
Bộ phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin NNT từ các nguồn thông tin, dữ liệu của ngành Thuế (hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, quyết tốn, báo cáo tài chính, tình hình kê khai, miễn, giảm, nộp thuế, kết quả thanh kiểm tra thuế...); từ các cơ quan ngồi ngành như Kiểm tốn Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông...
Kế hoạch thanh tra được lập theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phân mềm phân tích thông tin rủi ro của NNT do Tổng cục Thuế ban hành; đồng th i căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn NNT có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
<i>- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra thuế. </i>
ãnh đạo ộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr. Căn cứ kết quả xác định nội dung thanh tra dự kiến thành lập đồn thanh tra để trình ãnh đạo Cơ quan Thuế phê duyệt Quyết định thanh tra.
Trước khi công bố quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra lưu ý các trư ng hợp dẫn đến bãi bỏ quyết định thanh tra hoặc hoãn thanh tra. NNT s được xem xét để chấp nhận hay khơng chấp nhận hỗn th i gian thanh tra nếu NNT có văn bản gửi Cơ quan Thuế nêu rõ lý do và th i gian hoãn tiến hành thanh tra. Trư ng hợp hỗn thanh tra từ phía Cơ quan Thuế thì phải có cơng văn thơng báo cho NNT biết lý do hoãn, th i gian hoãn, th i gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra.
<i>- Bước 3: Tiến hành thanh tra thuế. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">+ Công bố quyết định thanh tra thuế: chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định. Th i hạn thanh tra không quá 45 ngày làm việc đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày làm việc đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế tiến hành.
+ Yêu cầu NNT cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được thanh tra như: Sổ kế toán, chứng từ kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính,...
+ Nội dung kiểm tra: Căn cứ sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu do NNT cung cấp và hồ sơ khai thuế mà NNT đã gửi Cơ quan Thuế để xem xét, đối chiếu các tài liệu do NNT cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan Thuế; đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với hồ sơ khai thuế.
+ áo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra: Chậm nhất là 10 ngày 1 lần phải báo cáo bằng văn bản gồm các nội dung đã triển khai, đã hoàn thành, nội dung đang tiến hành, thực hiện trong th i gian tới, khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết.
+ Trư ng hợp phát sinh phải tạm dừng thanh tra, bổ sung nội dung thanh tra, thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do, th i hạn tạm dừng, bổ sung nội dung thanh tra. ãnh đạo bộ phận thanh tra trình ãnh đạo ký quyết định thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn trong trư ng hợp xét thấy cần thiết.
+ Chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra (nếu có).
<i>- Bước 4: Tổng hợp kết quả, lập biên bản thanh tra. </i>
Đoàn thanh tra phải lập dự thảo iên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các iên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các iên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có).
<i>- Bước 5: Kết thúc thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh </i>
tra, công khai và lưu hành kết luận thanh tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Trư ng hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền của ãnh đạo Cơ quan Thuế thì trong 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý vi phạm về thuế, ãnh đạo Cơ quan Thuế ra văn bản đề nghị ngư i có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
<i>- Bước 6: Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử </i>
lý qua thanh tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Quy trình thanh tra thuế của Tổng cục Thuế </b>
<i>Nguồn: Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế</i>
<small> ập kế hoạch thanh tra </small>
<small>năm </small>
<small>Thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu NNT </small>
<small>Tổng hợp báo cáo kế hoạch thanh tra năm Đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng T.Tra </small>
<small>Trình, duyệt kế hoạch thanh tra năm </small>
<small>Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra năm </small>
<small>Chuẩn bị thanh tra </small>
<small>Phân công công việc Công bố quyết định thanh tra thuế </small>
<small>Thực hiện thanh tra, báo cáo tiến độ định kỳ </small>
<small>Điều chỉnh nội dung thanh tra hoặc gia hạn thanh tra </small>
<small> ập biên bản thanh tra </small>
<small>Công bố công khai biên bản thanh tra </small>
<small> áo cáo kết quả thanh tra </small>
<small>Ký kết luận thanh tra, các quyết định xử lý kết quả thanh tra </small>
<small> an hành kết luận thanh tra và các quyết định xử lý kết quả thanh tra </small>
<small>Nhập dữ liệu kết quả thanh tra vào hệ thống dữ liệu Ngành </small>
<small> áo cáo kết quả thanh tra tháng </small>
<small> áo cáo kết quả thanh tra quý </small>
<small> áo cáo kết quả thanh tra năm </small>
<small> ưu giữ hồ sơ thanh tra </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>1.1.5. Nội dung công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.5.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế các doanh nghiệp </i>
Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế hàng năm và kế hoạch thanh tra thuế theo chuyên đề được các cấp lãnh đạo ngành Tài chính nói chung và ngành Thuế nói riêng đặc biệt quan tâm.
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, căn cứ trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành Tài chính của ộ Tài chính và u cầu cơng tác quản lý của ngành Thuế, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành Thuế. Căn cứ văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế địa phương có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Trư ng hợp Cơ quan Thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì lãnh đạo Cơ quan Thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
Kế hoạch thanh tra thuế được xây dựng theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm phân tích thơng tin rủi ro của NNT (TPR) do Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất. Đồng th i căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn NNT có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
ên cạnh đó, kế hoạch thanh tra thuế theo các chuyên đề được xây dựng theo định hướng hàng năm của Tổng cục Thuế.
Để ứng dụng được phần mềm phân tích thơng tin rủi ro của NNT, các bộ phận thanh tra thuế phải xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác về NNT. Thơng tin về NNT được tập hợp, khai thác từ các nguồn thông tin, dữ liệu của ngành Thuế gồm hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hóa đơn và các loại hồ sơ khác mà NNT gửi tới Cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính của NNT; thơng tin về tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hình tài chính, SXKD của NNT; thơng tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT thơng quan tình hình kê khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế và các thơng tin khác (nếu có).
Ngồi ra, bộ phận lập kế hoạch cịn cần thu thập các nguồn thông tin dữ liệu về NNT ngồi ngành Thuế như thơng tin từ Kiểm tốn Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan quản lý thuộc bộ, ngành, hiệp hội ngành nghề kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí; thơng tin từ đơn tố cáo trốn thuế gian lận thuế...
<i>1.1.5.2. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế </i>
<i>* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế </i>
Kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế được thực hiện thư ng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Cơ quan Thuế thực hiện việc kiểm tra đối chiếu, so sánh nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế (T khai thuế và các phụ lục của t khai theo quy định của pháp luật) với cơ sở dữ liệu của NNT và các thơng tin, tài liệu có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật về thuế để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trư ng hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
Trong trư ng hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, Cơ quan Thuế thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu. Nếu NNT đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì Cơ quan Thuế yêu cầu NNT khai bổ sung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Trư ng hợp hết th i hạn theo thông báo của Cơ quan Thuế mà NNT khơng giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế khơng đúng thì thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định thanh tra hoặc thuế tại trụ sở của NNT tùy vào mức độ rủi ro của các hồ sơ
<i>* Thực hiện thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế </i>
- Thanh tra tại trụ sở của NNT gồm các trư ng hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm khơng q một lần.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp hoặc ộ trưởng ộ Tài chính.
Ngồi các trư ng hợp trên, Cơ quan Thuế còn tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT trong các trư ng hợp sau:
+ Trư ng hợp thanh tra việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trư ng hợp thanh tra đột xuất, thanh tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền theo qui định của pháp luật;
Căn cứ vào quyết định thanh tra thuế, đoàn thanh tra phải thực hiện q trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ng cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức SXKD, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ ngư i bán, ngư i mua...). Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>* Các nội dung khi tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT gồm: </i>
- Thanh tra việc đăng ký thuế: Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp luật thuế của NNT. Với mỗi doanh nghiệp, khi thanh tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm ngành nghề kinh doanh, hình thức kế tốn áp dụng, tài khoản giao dịch, ... nhằm phát hiện, xử lý gian lận trong đăng ký thuế.
- Thanh tra việc chấp hành sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn, chứng từ. Thực hiện yêu cầu của uật Kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, hộ cá thể đều phải được phản ánh đầy đủ vào chứng từ kế toán, sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính. Dựa trên cơ sở hạch toán kế toán, NNT kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Do đó, công tác thanh tra việc chấp hành sổ sách, kế tốn, chế độ hố đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. Nội dung công tác này bao gồm:
+ Thanh tra việc tổ chức thực hiện uật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: Kiểm tra việc lập báo cáo, mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch tốn; chế độ ghi chép cập nhật sổ sách... đã phù hợp với hình thức hạch toán kế toán đăng ký với Cơ quan Thuế hay chưa.
+ Thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn, bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp th i việc hạch toán sai để trốn thuế, gian lận thuế.
- Thanh tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế. NNT có trách nhiệm tự kê khai, tự nộp thuế, công tác thanh tra thuế có vai trị quan trọng trong việc đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của NNT, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Nội dung thanh tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">+ Thanh tra việc xác định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng được ưu đãi miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động SXKD phức tạp, NNT không tự xác định được đúng đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế dẫn đến kê khai, tính sai thuế. Cơ quan Thuế thông qua công tác thanh tra từng sắc thuế cụ thể và gắn với th i điểm cụ thể theo quy định của pháp luật xác định lại đối tượng nộp thuế, ưu đãi thuế tránh bỏ sót nguồn thu hoặc thiệt thịi cho NNT.
+ Thanh tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng doanh thu tính thuế, chi phí được trừ, thuế suất, số thuế miễn giảm, số thuế phải nộp, số thuế được hoàn trong kỳ theo từng sắc thuế của NNT.
+ Thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh như: việc thực hiện quy định về th i hạn nộp thuế, gia hạn thuế, số thuế đã nộp, số thuế nợ đọng... theo từng sắc thuế của NNT.
<i><b>1.1.6. Kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra thuế </b></i>
Giám sát hoạt động thanh tra thuế không chỉ giúp đánh giá mức độ tuân thủ của cán bộ công chức thuế và NNT, mà còn đánh giá được mức độ hiệu lực của các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Qua đó, Cơ quan Thuế phát hiện được những khiếm khuyết của mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng thanh tra và có biện pháp chấn chỉnh kịp th i.
Việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế phải thực hiện trên nguyên tắc sau:
- Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra được tiến hành thư ng xuyên kể từ khi có quyết định thanh đến khi ban hành kết luận.
- Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra được thực hiện khi bị tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra hoặc các thành viên Đoàn thanh tra.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp th i; bảo mật thông tin, tài liệu; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra thuế dựa trên quy trình thanh tra thuế bao gồm: giám sát trước, trong và sau thanh tra thuế, tức là từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và kết luận thanh tra, đôn đốc xử lý thu hồi nợ thuế sau thanh tra. Ngồi các trình tự, thủ tục thanh tra, các Đồn thanh tra thuế còn chịu sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, ý thức chấp hành kỷ luật và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trong kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra thuế, vai trò của các cấp lãnh đạo từ cấp quản lý phòng thanh tra thuế, lãnh đạo khối, lãnh đạo Cục đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Nh sự kiểm tra, giám sát một cách thư ng xuyên, liên tục, bám sát quy trình thanh tra thuế mà rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình thanh tra thuế được tháo gỡ, nâng cao ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của các thành viên đồn thanh tra và tính tuân thủ pháp luật của NNT.
<i><b>1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.7.1. Nhân tố khách quan </i>
Các nhân tố khách quan là các nhân tố không thuộc về Cơ quan Thuế mà thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:
<i>- Hành lang pháp lý: Hành lang pháp lý là cơ sở đầu tiên và không thể </i>
thiếu cho hoạt động thanh tra thuế. Hành lang pháp lý hoàn thiện tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, vững chắc cho hoạt động thanh tra thuế. Pháp luật thuế thiếu minh bạch thì cơ sở xác định sai phạm khơng vững chắc, có thể gây những tranh luận khơng có hồi kết về mức độ đúng sai trong hành vi của NNT và của CQT. Pháp luật khơng đầy đủ thì khơng có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung kiểm tra thuế cần thiết...
Tuy nhiên, chính sách pháp luật về thuế của Việt Nam thư ng xuyên thay đổi; nội dung phức tạp, khó hiểu dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn cho cơng tác tiến hành thanh tra thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>- Trình độ dân trí, sự hiểu biết, tuân thủ pháp luật của NNT: NNT là </i>
đối tượng của thanh tra thuế. Hiệu quả của công tác thanh tra thuế phụ thuộc vào trình độ hiểu biết chính sách, pháp luật thuế của NNT. Nếu NNT hiểu biết pháp luật thì mức độ vi phạm pháp luật thuế có thể thấp hơn, có sự hợp tác giữa đối tượng thanh tra và đoàn thanh tra tốt hơn, nâng cao hiệu quả thanh tra bằng cách giảm chi phí cho cuộc thanh tra, giảm khối lượng, th i gian trong việc cung cấp hồ sơ tài liệu và th i gian ký biên bản thanh tra. Bên cạnh đó, sự hiểu biết pháp luật của NNT cũng hạn chế những biểu hiện tiêu cực trong quá trình thanh tra của cán bộ thuế.
Tuy nhiên, NNT hiểu luật hơn cũng có nghĩa các vi phạm pháp luật thuế cũng tinh vi, khó phát hiện hơn. Trong điều kiện hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, NNT có thể lợi dụng khe hở của pháp luật để trốn lách thuế, gây thất thu lớn cho NSNN như thành lập doanh nghiệp “ma”, mua bán hóa đơn bất hợp pháp… Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra thuế phải có trình độ nghiệp vụ cao, nắm chắc quy trình, chính sách, pháp luật thuế.
<i>- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Để phục vụ cho </i>
cơng tác thanh tra thuế, việc nắm bắt một cách đầy đủ, tồn diện thơng tin về NNT là vơ cùng quan trọng. Do đó, ngồi những thơng tin từ hệ thống dữ liệu của Cơ quan Thuế, cán bộ thanh thuế còn cần sự phối kết hợp, trao đổi, cung cấp thông tin thư ng xuyên với các cơ quan khác như công an, tòa án, kho bạc, ngân hàng, địa chính, UBND...
Hoạt động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT. Thậm chí trong một số trư ng hợp, hoạt động phối có cịn có tác động trực tiếp đến việc có hay khơng hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động thanh tra thuế được thuận lợi và ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển KT-XH là một </i>
trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra thuế nói riêng. Cùng với sự phát triển KT-XH trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thì hệ thống pháp luật trong đó có pháp luật thuế s dần được hoàn thiện, cơ sở trang thiết bị kỹ thuật ngày càng được hiện đại hóa, số lượng NNT khơng ngừng tăng nhanh…Tất cả những biến đổi trên đều tác động đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
<i>- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế: Sự đầu tư </i>
của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của công tác thanh tra thuế. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ thanh tra thuế.
<i>- Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác thanh tra thuế: Chế độ đãi </i>
ngộ đối với cán bộ làm công tác thanh tra thuế nằm trong tổng thể chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng s tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ cơng chức nói chung và mỗi cán bộ thanh tra thuế nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đ i sống của cán bộ s góp phần giảm động cơ tham nhũng.
<i>1.1.7.2. Nhân tố chủ quan </i>
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân Cơ quan Thuế. Chủ yếu là các nhân tố sau đây:
<i>- Quy trình nghiệp vụ về thanh tra thuế: Việc xây dựng và tổ chức thực </i>
hiện thanh tra thuế theo đúng qui trình là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra. Qui trình thanh tra thuế được xây dựng càng rõ ràng, minh bạch, bao quát hết các bước cơng việc của cơng tác thanh tra thì cán bộ thanh tra thực hiện công tác thanh tra càng được dễ dàng, công tâm, khách quan hơn.
<i>- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác thanh tra: </i>
Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng, th i điểm thanh tra thuế.
</div>