Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 131 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>
<b>NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN </b>
<b><small>Mã số: 8.14.01.14 </small></b>
<i><b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền </b></i>
<b><small>THÁI NGUYÊN - 2021</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
<i>Thái Nguyên, tháng 12 năm 2021 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<i><b>Nguyễn Thị Thanh Huyền </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Với tình cảm và tấm lịng chân thành tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên cùng các Thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy chúng tơi trong cả khóa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn. Cô đã truyền thụ cho tôi nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, các cơ quan, tổ chức đơn vị, Ban Giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến để tôi có những thơng tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiết sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cơ, đồng nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 3
5. Giả thuyết khoa học ... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ... 4
8. Cấu trúc luận văn ... 5
<b><small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</small></b> ... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ... 9
1.2. Một số khái niệm công cụ... 9
1.2.1. Khoa học và Nghiên cứu khoa học ... 9
1.2.2. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 12
1.2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 13
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ. thuật của học sinh trường trung học cơ sở ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của
học sinh trường trung học cơ sở ... 16
1.3.1. Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh trường trung học cơ sở ... 16
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật đối với học sinh trường trung học cơ sở ... 19
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở ... 20
1.3.4. Những yêu cầu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở ... 22
1.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở .. 24
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở ... 27
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 28
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 29
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở trường THCS ... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở ... 34
1.5.1. Những quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo ... 34
1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường ... 34
1.5.3. Năng lực hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của đội ngũ giáo viên hướng dẫn ... 35
1.5.4. Nhu cầu, hứng thú và kỹ năng nghiên cứu khoa học của học sinh ... 35
1.5.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học ... 36
Kết luận chương 1 ... 37
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b><small>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC </small></b>
<b><small>CƠ SỞ THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI</small></b> ... 38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục THCS của thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai ... 38
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai ... 38
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở thành phố Lào Cai ... 39
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động cứu khoa học kỹ thuật ở các trung học cơ sở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 40
2.2.1. Mục đích ... 40
2.2.2. Nội dung ... 41
2.2.3. Đối tượng khảo sát ... 41
2.2.4. Phương pháp ... 41
2.2.5. Cách cho điểm và thang đánh giá ... 41
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 42
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật đối với học sinh trường THCS ... 42
2.3.2. Thực trạng việc lựa chọn các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thuộc thành phố Lào Cai ... 47
2.3.3. Thực trạng về kĩ năng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 52
2.3.4. Thực trạng về năng lực hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật của đội ngũ giáo viên các trường THCS thành phố Lào Cai ... 55
2.3.5. Thực trạng những khó khăn trong quá trình nghiên cứu và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường THCS thành phố Lào Cai ... 58
2.3.6. Thực trạng kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các
trường THCS thuộc thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 65
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 65
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 67
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 69
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ... 72
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai ... 74
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 77
Kết luận chương 2 ... 78
<b><small>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI</small></b> ... 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ... 80
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ... 80
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi ... 81
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 81
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 82
3.2.2. Biện pháp1: Tổ chức bồi dưỡng năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho đội ngũ giáo viên, năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trường THCS ... 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.3. Biện pháp 2: Chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa nội dung hướng dẫn
học sinh nghiên cứu khoa học vào sinh hoạt chuyên môn ... 85
3.2.6. Biện pháp 3: Huy động các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh ... 86
3.2.7. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh ... 88
3.2.8. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá và xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ... 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 92
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 93
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 93
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ... 93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 93
Kết luận chương 3 ... 96
<b><small>KẾT LUẬN CHUNG</small></b> ... 97
<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 101
<b><small>PHỤ LỤC </small></b> ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b><small>TT KÝ HIỆU NỘI DUNG VIẾT TẮT </small></b>
10 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 11 CNTT Công nghệ thông tin 12 TBDH Thiết bị dạy học
16 KT-XH Kinh tế - xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS thành phố Lào Cai về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 42 Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai
về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 45 Bảng 2.3. Thực trạng các lĩnh vực khoa học kỹ thuật được học sinh các
trường THCS thuộc thành phố Lào Cai lựa chọn nghiên cứu ... 47 Bảng 2.4. Đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh về các kĩ
năng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ... 52 Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh và tự đánh giá của giáo viên các trường
THCS thành phố Lào Cai về năng lực hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 56 Bảng 2.6. Thực trạng những khó khăn khi hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học kỹ thuật của giáo viên ... 58 Bảng 2.7. Thực trạng những khó khăn của học sinh gặp phải trong quá
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật ... 60 Bảng 2.8. Kết quả dự thi khoa học kỹ thuật của học sinh các trường
THCS thành phố Lào Cai 3 năm gần đây ... 62 Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học
kỹ thuật ở các trường THCS thành phố Lào Cai ... 65 Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động nghiên cứu
khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai ... 67 Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của HS các trường THCS thành phố Lào Cai ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai ... 72 Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh các trường THCS thành phố Lào Cai ... 75 Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .. 94
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Phát triển giáo dục là con đường ngắn nhất, đi tắt đón đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục cũng là biện pháp tốt nhất để phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và làm phong phú thêm những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo thì việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh có vài trị đặc biệt quan trọng.
Hoạt động nghiên cứu khoa học đối với học sinh phổ thơng là hoạt động góp phần tích cực vào việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực của học sinh; nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp Quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học học phổ thông. Hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho học sinh phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng rãi trên cả nước. Từ năm học 2012 - 2013 đến nay hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã phát triển cả về chiều sâu, chiều rộng, nhiều sản phẩm nghiên cứu khoa học của học sinh Việt Nam đã đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi quốc tế.
Thành phố Lào Cai, trong năm học 2020-2021 có 69 đơn vị trường học, trong đó có 21 trường THCS với 350 lớp, 9462 học sinh, 21/21 trường được công nhận trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Sau gần 30 năm thành lập thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">phố, giáo dục THCS thành phố Lào Cai đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Các trường THCS thành phố Lào Cai tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học ngay từ năm học 2012 - 2013. Trong nhiều năm liền đoàn học sinh thành phố Lào Cai luôn dẫn đầu khối THCS trong kỳ thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học của tỉnh Lào Cai. Nhiều sản phẩm đạt giải nhất chung cuộc cấp tỉnh, tham gia dự thi cấp quốc gia. Hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho học sinh trung học của các trường THCS thành phố Lào Cai bước đầu đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác này còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về cả lý luận và thực tiễn. Nhiều vấn đề then chốt, khó khăn cần tháo gỡ trong công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường trung học cơ sở chưa được giải quyết.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS, là cán bộ quản lý đang công tác, giảng dạy tại trường THCS Lê Quý Đôn thành phố Lào Cai tôi chọn và nghiên
<i><b>cứu đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” để thực hiện </b></i>
luận văn thạc sỹ của mình.
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH kỹ thuật ở các trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS thành phố Lào Cai.
<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>
<i>3.1. Khách thể nghiên cứu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>3.2. Đối tượng nghiên cứu </i>
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
<b>4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu </b></i>
Đề tài đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
<i><b>4.2. Giới hạn khách thể điều tra </b></i>
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai: 5 người
- CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng, tổ Phó chun mơn: 30 người.
- GV đã tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học: 50 người - Học sinh lớp 8, 9 đã tham gia NCKH kỹ thuật: 50 em ở 5 trường THCS thành phố Lào Cai bao gồm: Trường THCS Lê Quý Đôn; trường THCS Hồng Hoa Thám; THCS Ngơ Văn Sở; THCS Tả Phời; THCS Bắc Cường.
<b>5. Giả thuyết khoa học </b>
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những bất cập, chưa phát huy được hết tiềm năng của học sinh và năng lực giáo viên. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường THCS thành phố Lào Cai một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường, phù hợp với nhu cầu, hứng thú, đặc điểm của học sinh và đặc điểm hoạt động NCKH kỹ thuật thì sẽ nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS thành phố Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS bao gồm:
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển GD&ĐT các quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
<i>7.2.1. Phương pháp điều tra </i>
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai trong thời gian qua.
<i>7.2.2. Phương pháp đàm thoại </i>
Tiến hành trò chuyện với CBQL, GV có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS và biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm </i>
Xin ý kiến CBQL, chuyên viên Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Lào Cai, CBQL, giáo viên các trường THCS ở thành phố Lào Cai để phân tích, lựa chọn các ý kiến tốt bổ sung vào biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai.
<i>7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm </i>
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, CBQL giáo dục, giáo viên có nhiều kinh nghiệm, phỏng vấn về các kết quả nghiên cứu các biện pháp được đề xuất trong luận văn.
<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý dữ liệu, các thơng tin trong q trình nghiên cứu, điều tra, thu thập. Trên cơ sở đó xác định được kết quả một cách khách quan, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
<b>8. Cấu trúc luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương.
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ </b>
thuật của học sinh ở trường THCS.
<b>Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b>
của học sinh ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
<b>Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b>
của học sinh ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>
<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh </b></i>
Tại Đại hội Liên hiệp sinh viên Việt Nam lần thứ 2 - 1958, Chủ tịch Hồ
<i>Chí Minh cũng đã lưu ý học sinh, sinh viên “lý luận phải gắn liền với thực tế”, Bác nói: “… Lao động trí óc mà khơng lao động chân tay, chỉ biết lý luận mà không biết thực hành thì cũng là trí thức có một nửa. Vì vậy, cho nên các cháu trong lúc học về lý luận thì cũng phải kết hợp với thực hành và tất cả các ngành khác đều phải: lý luận kết hợp với thực hành, học tập kết hợp với lao động… ” [17]. Bác lưu ý thêm: “Cần có lao động, lao động trí óc và lao động chân tay. Và cần lao động trí óc kiêm lao động chân tay, nghĩa là lao động chân tay cũng phải có văn hố, mà người lao động trí óc cũng phải làm được lao động chân tay. Nếu lao động trí óc khơng làm được lao động chân tay và lao động chân tay không có trí óc thì đó là người lao động bán thân bất toại.”[17]. Như vậy, học sinh, sinh viên ngồi việc học kiến thức sách vở, thì </i>
cần phải được thường xuyên nâng cao khả năng thực hành, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn, biết dùng trí óc và đôi bàn tay để trực tiếp ứng dụng, vận dụng được những kiến thức đã học được. Để đạt được mục tiêu này, vai trò rất lớn thuộc và các cấp quản lý giáo dục, về nhà trường, về phía người giáo viên. Các nhà trường cần phải tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được làm thực hành, thí nghiệm nhiều hơn, thường xuyên tổ chức cho học sinh, sinh viên học tập ngoài giảng đường như: tham quan, thực tập trong các nhà máy, xưởng sản xuất, khuyến khích học sinh tự nghiên cứu. Với những phân tích, đánh giá trên, chúng ta có thể thấy, cho dù đã trải qua hơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">60 năm, nhưng tư tưởng và những lời căn dặn của Bác vẫn cịn ngun tính thời sự, giá trị về lý luận và bài học thực tiễn sâu sắc, đó là bài học về việc phương pháp đào tạo dạy và học phải thực chất; học tập phải đi đôi với thực
<i>hành, sáng tạo; kiến thức phải đảm bảo thực hiện kỹ năng. </i>
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, BCH
<i>Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “…Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…” [5]. </i>
Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào
<i>tạo giao chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38- do Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm [dẫn theo 1]. Năm </i>
1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Giáo dục và Đào tạo giao cho
<i>chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nhà trường”... [dẫn theo 10]. </i>
Những đề tài được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng góp nhất định cho công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ của ngành giáo dục. Tuy nhiên, với sự phát triển về lý luận, khoa học công nghệ như hiện nay, các biện pháp được đề ra thực sự phù hợp trong một giới hạn nhất định do thực tiễn đã có rất nhiều thay đổi, đặt ra những yêu cầu đòi hỏi cao hơn rất nhiều.
Nối tiếp xu hướng đó, nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã được tiến
<i>hành và hoàn thành như: “Phát huy tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo. “Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang [21], “Quá trình dạy - Tự học” do Nguyễn Cảnh Tồn chủ biên và các tác giả [24]. Các cơng trình đã </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">có những tác động mới đối với công tác quản lý, tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, tăng cường vận dụng kiến thức lý thuyết để thực hành sáng tạo khoa học trong nhà trường.
<i>Hà Thế Ngữ và các tác giả trong bài viết Những vấn đề về Giáo dục học [18] đã đề cập đến việc đưa nghiên cứu khoa học vào trường học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trường sư phạm. </i>
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII của Đảng khẳng định:
<i>“…Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội …. tǎng nội dung khoa học, công nghệ ứng dụng, tǎng cường giáo dục kỹ thuật tổng hợp và nǎng lực thực hành ở bậc học phổ thông” [5]. </i>
Trong những năm vừa qua, Đảng, Nhà nước, các ban ngành và đoàn thể xã hội đã tạo ra nhiều chủ trương, chính sách và sân chơi khoa học để thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học của học sinh phổ thông. Các hoạt động này, ngày càng được thực hiện mạnh mẽ và hiệu quả, nhiều đơn vị nhà trường đã hưởng ứng và có nhiều giải pháp để khuyến khích giáo viên và học sinh tham gia. Có thể kể ra các hoạt động khuyến khích việc nghiên cứu khoa học như: Cuộc thi Khoa học và kỹ thuật dành cho học sinh trung học, hay Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng, Hội thi Tin học trẻ không chuyên, Cuộc thi Sáng tạo xanh,... và nhiều hoạt động khuyến khích việc nghiên cứu khoa học phong phú khác.
Việc phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông đã: Góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Tăng cường việc vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn; góp phần nâng cao năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; giúp cho giáo viên nhìn lại quá trình dạy học để tự điều chỉnh phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục học sinh cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh </b></i>
Trong những năm trở lại đây, nhiều luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ đã
<i>và đang nghiên cứu về vấn đề này như: Năm 2005, Đỗ Thị Nhung “Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của trường CĐSP Hưng Yên”, Luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội [19]; Trần Thị Ninh Giang với đề tài “Thực trạng và giải pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trong các trường đại học” [10]. Nguyễn Đức Trí với đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh hoạt động KHCN của các trường CĐ và THCN” [Dẫn theo 26]. Tác giả Đặng Quang Đoàn với cơng trình “Quản lý hoạt động NCKH của học sinh các trường THCS thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” [9]. Tác giả </i>
<i><b>Bùi Tiến Phong với công trình nghiên cứu “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa </b></i>
<i>học kỹ thuật của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc Bán trú trung học cơ sở thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”[26]. </i>
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nghiều khía cạnh khác nhau của hoạt động NCKH và đã giải quyết nhiều vấn đề khác nhau. Tuy nhiên, NCKH KT của học sinh là một vấn đề rộng lớn và mang tính thời sự, đòi hỏi đáp ứng yêu cầu cả thực tiễn xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo sục như hiện nay. Mỗi địa phương, vùng miền khác nhau sẽ có nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu, vẫn đề khác, gắn với điều kiện thực tiễn vùng miền. Thành phố Lào Cai là thành phố vùng giáp biên giới Trung Quốc, những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, giáo dục phổ thơng cũng có nhiều thành tựu, hoạt động NCKHKT của học sinh THCS có nhiều điểm sáng. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
<b>1.2. Một số khái niệm công cụ </b>
<i><b>1.2.1. Khoa học, nghiên cứu khoa học </b></i>
<i>1.2.1.1. Khoa học </i>
Thuật ngữ “khoa học” được hiểu theo nhiều góc độ và mức độ nhận thức khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi tác giả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Theo Luật khoa học và cơng nghệ thì: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.” [2, tr 1].
Theo Phạm Viết Vượng thì: “Khoa học là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ thống chân lý này được diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trừu tượng, những nguyên lý khái quát, những giả thuyết, học thuyết…Khoa học phản ánh thế giới bằng các phương thức và công cụ đặc biệt. Khoa học không những hướng vào giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Khoa học làm cho con người mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cuộc sống của mình” [27, tr 14].
Tác giả Lưu Xuân Mới thì cho rằng: “Khoa học là những tri thức được hệ thống hóa, khái quát hoá từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, nó phản ánh dưới dạng lơgic, trìu tượng và khái quát những thuộc tính, những cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích con người” [28, tr 8].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm khoa học của tác giả Lưu Xuân Mới làm khái niệm công cụ.
<i>1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học </i>
Có rất nhiều định nghĩa về nghiên cứu khoa học.
Theo tác giả Lưu Xuân Mới “NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới, có giá trị mới về nhận thức hoặc phương pháp” [28, tr 25].
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới” [27 tr 17].
Tác giả Dương Thiệu Tống lại quan niệm “Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học, nhằm khám phá ra bản chất và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới” [25, tr 21].
Tuy các định nghĩa có khác nhau, song có thể tìm thấy một số điểm tương đồng, như:
- Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới khách quan, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới. Đó là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch;
- Mục đích của NCKH là tìm tịi, khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm áp dụng chúng vào sản xuất vật chất hay tạo ra những giá trị tinh thần, để thoả mãn nhu cầu vật chất của con người;
- Đối tượng NCKH là những sự vật, hiện tượng của thế giưới khách quan mà con người cần phải hiểu biết;
- Sản phẩm của NCKH là hệ thống tri thức mới, hệ thống chân lí khách quan, có thể được kiểm nghiệm bằng các phương thức khác nhau;
- NCKH là hoạt động được tiến hành bằng một hệ thống các biện pháp, thủ thuật, với những phương tiện kĩ thuật hỗ trợ ngày càng hiệu quả.
Từ những quan niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng
<i>tôi cho rằng: NCKH là một hoạt động trí tuệ, giải quyết vấn đề theo các mục tiêu nhận thức và thực tiễn bằng các phương pháp và phương tiện đặc biệt để khám phá bản chất và quy luật vận động của thế giới, nhằm tạo ra hệ thống tri thức mới để vận dụng vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu của con người. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.2.2. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
<i>- Khoa học kỹ thuật: là các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ </i>
thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự nhiên. Các ngành khoa học kỹ thuật cổ điển bao gồm khoa học kỹ thuật xây dựng (bao gồm cả khoa học trắc địa), khoa học chế tạo máy và khoa học điện tử. Các ngành khoa học kỹ thuật mới bao gồm kỹ thuật an toàn, kỹ thuật cơng trình nhà, hóa kỹ thuật và vi kỹ thuật [2].
<i>- Nghiên cứu khoa học: Có nhiều khái niệm khác nhau đề cập đến nghiên </i>
cứu khoa học.
<i>Theo tác giả Dương Thiệu Tống: “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nỗ lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thông tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặt các dữ kiện lại với nhau rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường quy nạp và diễn dịch” [25]. </i>
Theo Vũ Cao Đàm nghiên cứu khoa học nói chung nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
+ Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng. + Phát hiện quy luật sự vận động của sự vật hiện tượng.
+ Vận dụng quy luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật và hiện tượng. + Là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người [7].
<i>Như vậy có thể hiểu: Nghiên cứu khoa học là một quá trình sử dụng những phương pháp khoa học, phương pháp tư duy, để khám phá các hiện tượng, phát hiện các quy luật, phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để nâng cao trình độ hiểu biết, giải quyết những nhiệm vụ lí luận hay thực tiễn. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- <i>Nghiên cứu khoa học kỹ thuật: </i>
Là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm nghiên cứu khoa học kỹ thuật phải có những hiểu biết nhất định, có kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu và quan trọng là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
<i><b>1.2.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một quá trình nghiên cứu. Một hoạt động tìm kiếm xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức... đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật hiện tượng, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, mang lại giá trị hơn. Người muốn làm nghiên cứu khoa học kỹ thuật phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu, có hiểu biết về quy trình nghiên cứu khoa học, có phương pháp làm việc hiệu quả, có kỹ năng và đam mê nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập hoặc kết hợp làm việc nhóm.
Q trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật đều có những địi hỏi khơng giống nhau và phải tn theo quy trình nhiều bước thực hiện để đạt được kết quả. Các cơng trình nghiên cứu khoa học đều có điểm chung là xuất phát từ những giả định ban đầu, từ yêu cầu cuộc sống, yêu cầu xã hội. Để giải quyết các vấn đề đặt ra, người nghiên cứu phải tiến hành từng bước một, từ cách tiếp cận vấn đề (đặt vấn đề, mục đích và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ...) cho đến tìm hiểu cơ ở lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, tiếp theo là xây dựng phương thức thực hiện, sử dụng các phương thức khoa học để kiểm chứng giả định đặt ra ban đầu, cuối cùng là báo cáo kết quả thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học có một số đặc điểm riêng như sau: được đặt dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người nghiên cứu có thể là cá nhân hoặc nhóm, hoạt động nghiên cứu phục vụ mục đích học tập, nhận thức khoa học là động cơ chủ yếu của hoạt động nghiên cứu khoa học.
<i><b>1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở </b></i>
<i>1.2.4.1. Quản lý </i>
Quản lý là yếu tố không thể tách rời trong đời sống xã hội, nó gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay thì quản lý có vai trị rất lớn. Theo C.Mác quản lý là chức năng được sinh ra từ tính xã hội hố lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển
<i>con người). C.Mác đã viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [31]. - Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” [Dẫn theo 19]. </i>
<i>- Theo Harol Koontz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” [32]. </i>
Từ những quan niệm đó, có thể coi quản lý là một hoạt động cần thiết và liên tục để đạt được mục tiêu chung nhờ kết hợp con người trong tổ chức, tạo nên sức mạnh gắn các hoạt động của các cá nhân với nhau.
<i>Tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan ” [27]. </i>
Theo Trần Quốc Thành, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
<i>Ở góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính tốn sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”. </i>
<i>Ở góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”. </i>
<i>Ở góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính tốn sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”. </i>
<i>Ở góc độ chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những phương hướng, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội” [23]. </i>
<i>Từ những phân tích trên, theo tác giả luận văn: Quản lý là sự tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý, sử dụng các nguồn lực, cơ hội để đạt được mục tiêu quản lý. </i>
<i>1.2.4.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở </i>
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh là một trong những hoạt động đóng góp vai trị vơ cùng lớn đối với việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, để hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh được thực hiện có hiệu quả và đạt chất lượng cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đã ban hành nhiều quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thơng [3] có nhấn mạnh rõ mục đích của cuộc thi, cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống;
- Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học;
- Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
Từ khái niệm quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, trong
<i>phạm vi nghiên cứu luận văn quan niệm: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THCS là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các cá nhân, bộ phận chức năng được phân công quản lý hoạt động NCKH của HS) đến đối tượng quản lý (học sinh, nhóm học sinh) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, </i>
<i><b>nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. </b></i>
<b>1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở </b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm sự phát triển trí tuệ của học sinh trường trung học cơ sở </b></i>
Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học tập. Động cơ học tập của học sinh trường THCS rất phong phú, nhưng thiếu bền vững, đôi khi cịn mâu thuẫn, có em có nhu cầu hiểu biết cao, có em có nhu cầu hiểu biết thấp, điều này cũng thể hiện sự phát triển trí tuệ của học sinh ở các mức độ khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Đối với học sinh trường THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng rõ rệt. Tri giác của các em có trình tự, có kế hoạch và hồn thiện hơn. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp khi tri giác sự vật, hiện tượng; biết đã sử dụng hệ thống thơng tin cảm tính linh hoạt tuỳ thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng quan sát phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân.
Tuy nhiên tri giác của học sinh THCS cịn một số hạn chế: thiếu kiên trì, cịn vội vàng, hấp tấp trong tri giác; tính tổ chức, tính hệ thống trong tri giác cịn yếu. Vì vậy giáo viên cần tập trung rèn luyện cho các em kĩ năng quan sát qua các giờ giảng lí thuyết, các giờ thực hành, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các sinh hoạt tập thể, hoạt động thể dục thể thao, tham quan, dã ngoại, …
Ghi nhớ của học sinh trường THCS cũng có một số thiếu sót. Các em thường bị mâu thuẫn trong việc ghi nhớ, mặc dù có khả năng ghi nhớ ý nghĩa, tuy nhiên các em vẫn tùy tiện trong ghi nhớ, khi gặp khó khăn lại từ bỏ ghi nhớ ý nghĩa. Các em chưa hiểu đúng vai trò của ghi nhớ máy móc, xem đó là học vẹt nên coi thường loại ghi nhớ này, do đó khơng nhớ được tài liệu chính xác. Vì vậy, giáo viên cần giúp các em phát triển tốt cả hai loại ghi nhớ trên.
Ở lứa tuổi học sinh THCS trí nhớ có sự thay đổi về chất, ghi nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu thế hơn ghi nhớ máy móc. Trí nhớ dần dần có tổ chức, mang đặc điểm của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. So với học sinh tiểu học, học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ các tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Trong khi tái hiện tài liệu, các em đã biết dựa vào logic của vấn đề nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có khả năng sử dụng các loại tri nhớ một cách hợp lí, biết tìm các phuơng pháp ghi nhớ, nhớ lai thích hợp, có hiệu quả, biết phát huy vai trò của tư duy trong các quá trình ghi nhớ. Khối lượng tài liệu và tốc độ ghi nhớ được tăng lên. Ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic ngày càng chiêm chỗ của ghi nhớ máy móc. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em khơng muốn thuộc lịng mà muốn tái hiện bằng lời nói, bằng diễn đạt của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Sự phát triển chú ý của học sinh trường THCS phát triển mạnh hơn học sinh tiểu học và diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý khơng bền vững. Sức tập trung chú ý cao hơn, khả năng di chuyển được tăng cường rõ rệt, khả năng duy trì chú ý được lâu bền hơn. Ở lứa tuổi sự tập trung chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hấp dẫn của đối tượng đó. Điều đó giải thích tại sao trong giờ học này thì các em khơng tập trung chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm túc, tập trung chú ý cao độ.
Biện pháp tốt nhất để tổ chức sự chú ý của học sinh THCS là tổ chức hoạt động học tập, tổ chức giờ học có nội dung hấp dẫn, địi hỏi HS phải tích cực hoạt động, tích cực suy nghĩ, tham gia xây dựng bài, sao cho các em không bị phân tán chú ý.
Sự phát triển tư duy của học sinh khi bước vào cấp THCS bắt đầu có những thay đổi cơ bản. Chuyển từ tư duy cụ thể sang trừu tượng là nét đặc thù trong sự phát triển tư duy của các em. Khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá ở học sinh THCS phát triển mạnh. Khả năng suy luận của các em tương đối hợp lí và có cơ sở sát thực. Các em có khả năng phân tích tài liệu tương đổi đầy đủ, sâu sắc, biết phân tích các yếu tố bản chất, những mối liên hệ, quan hệ mang tính quy luật... khi lĩnh hội, giải quyết nhiệm vụ.
Trên thực tế, tư duy của học sinh trường THCS cịn có một số hạn chế. Một số em nắm được dấu hiệu bên ngoài của khái niệm khoa học dễ hơn các dấu hiệu bản chất; các em hiểu bản chất của khái niệm song không phải lúc nào cũng phân biệt được dấu hiệu đó trong mọi trường hợp; gặp khó khăn trong khi phân tích mối liên hệ nhân quả... Ngoài ra đối với một số học sinh, chưa độc lập trong hoạt động nhận thức, thiếu kiên trì trong học tập.
Từ những đặc điểm trên, giáo viên cần chú ý phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh THCS để làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm khoa học trong học tập, hướng dẫn các em phương pháp rèn luyện kĩ năng suy nghĩ độc lập, có
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật đối với học sinh trường trung học cơ sở </b></i>
Hoạt động NCKHKT ở trường THCS nhằm mục đích:
Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học, biết vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THCS .
Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập trong trường THCS .
Các sản phẩm của dự án nghiên cứu của học sinh đáp ứng yêu cầu học tập, nhu cầu của thực tiễn sinh hoạt và đời sống xã hội.
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thơng đóng vai trị quan trọng, hoạt động nghiên cứu khoa học, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng việc học đi đôi với thực hành. Việc tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học, đã giúp cho các em có sự tự tin, tìm tịi và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, hợp tác nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Qua đó phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh ở một số mơn học có liên quan, phát hiện các tài năng sáng tạo để tiếp tục bồi dưỡng. Việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ có hiệu quả nhất nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục.
Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động nghiên cứu khoa học phải được phát hiện và chú trọng ngay trong lứa tuổi học sinh, có như vậy mới có cơ sở, nền tảng bước đầu để xây dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>1.3.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở </b></i>
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tịi những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt đặc điểm khác nhau của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cần quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu [7].
Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THCS khơng nằm ngồi những đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật nói chung. Đều là sự tìm tịi những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết đến, hoặc chưa đầy đủ. Các nghiên cứu của các em phải đảm bảo các điểm sau:
<i><b>* Tính mới, tính kế thừa: </b></i>
Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá thế giới của những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết hoặc biết chưa đầy đủ, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học ln là q trình hướng tới và tìm tịi những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Các nghiên cứu của học sinh phải không trùng lặp với các nghiên cứu trước, nếu thực hiện trùng những vấn đề đã nghiên cứu thì các em phải chứng minh được tính mới trong nghiên cứu của mình.
<i><b>* Tính tin cậy: </b></i>
Một kết quả nghiên cứu của học sinh đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hồn toàn giống nhau. Học sinh cần phải làm rõ những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện để chứng tỏ độ tin cậy khi trình bày kết quả nghiên cứu trong đề tài.
Tính tin cậy còn thể hiện ở việc tác giả sử dụng những tài liệu tham khảo nào, tính tin cậy của những tài liệu tham khảo đó.
<i><b>* Tính khách quan: </b></i>
Tính khách quan vừa là một trong những đặc điểm của nghiên cứu khoa học nhưng đồng thời đó cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu. Nếu trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nghiên cứu khoa học mà khơng đảm bảo tính khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng chính xác và kết quả nghiên cứu sẽ khơng có giá trị.
Kết quả nghiên cứu của học sinh cần phải khách quan, học sinh cần phải luôn đặt các câu hỏi ngược lại những kết luận đã được xác nhận. Ví dụ: kết quả có thể khác khơng? nếu kết quả là đúng, thì đúng trong những điều kiện nào? còn phương án nào cho kết quả tốt hơn?
<i><b>* Tính rủi ro: </b></i>
Tính rủi ro của nghiên cứu thể hiện ở việc quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hồn tồn có thể gặp phải thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân: do trình độ kỹ thuật của thiết bị nghiên cứu chưa đáp ứng, do thiếu thông tin cần thiết và đủ tin cậy, năng lực của người nghiên cứu có thể chưa đáp ứng.
Trong nghiên cứu có thể gặp phải thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Người giáo viên hướng dẫn cần giúp cho học sinh hiểu và chấp nhận một thực tế là không phải bất kỳ nghiên cứu nào cũng cho ra kết quả như dự kiến ban đầu.
Trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả, mang ý nghĩa là một kết luận của nghiên cứu khoa học, đó là trong sự vật không tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến trước khi nghiên cứu. Xét về ý nghĩa khoa học, đây là một kết quả quan trọng, nó giúp cho những người nghiên cứu sau tránh đi vào “vết xe đổ” của người đi trước.
<i><b>* Tính cá nhân: </b></i>
Một cơng trình nghiên cứu khoa học do tập thể hay cá nhân thực hiện thì vai trị cá nhân trong nghiên cứu cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thế hiện trong tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.
Một dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh do nhóm hay cá nhân thực hiện thì vai trò cá nhân học sinh trong nghiên cứu cũng mang tính quyết định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>* Tính thông tin: </b></i>
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học, tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới, … Tuy nhiên dù sản phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thơng tin về quy luật vận động của sự vật hiện tượng, thơng tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi kèm.
<i><b>* Tính kinh phí: </b></i>
Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được kinh phí một cách chính xác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế không thể xác định được. Lợi nhuận không dễ xác định.
Thực tế cho thấy, các dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh đều cần một lượng kinh phí nhất định. Với các dự án có tham vọng lớn tầm vĩ mơ, địi hỏi các kỹ thuật cao thì kinh phí sẽ lớn. Tuy nhiên, người hướng dẫn có thể giúp học sinh định lượng trước lượng kinh phí cần cho nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ học sinh tìm kiếm sự giúp đỡ.
Khi tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật giúp các em học sinh trau dồi kiến thức và rèn luyện các kỹ năng sáng tạo cho bản thân, xây dựng ước mơ trở thành các nhà khoa học, các nhà sáng chế trong tương lai. Tham gia vào các dự án nghiên cứu, các em có năng lực vận dụng những kiến thức đã học để ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có; có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống khác nhau; có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng; có năng lực tìm kiếm và xây dựng được các phương pháp để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
<i><b>1.3.4. Những yêu cầu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở </b></i>
<i><b>* Yêu cầu đối với giáo viên </b></i>
Trước hết để hướng dẫn được học sinh tham gia các đề tài nghiên cứu kho học, kĩ thuật, người giáo viên phải hiểu đúng trách nhiệm của giáo viên
<b>hướng dẫn được quy định tại Điều 11 (TT 38/2012/TT-BGDĐT): Giáo viên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học chịu trách nhiệm về nội dung của dự án mình hướng dẫn.
Đối với giáo viên trường THCS, không phải bất kỳ giáo viên nào cũng có thể làm người hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả, thì bản thân giáo viên phải là người có kiến thức chuyên sâu, có phương pháp luận, có hiểu biết rộng. Đồng thời, người giáo viên phải nhận thức rõ việc tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ tất yếu, khách quan. Như vậy, để trở thành giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật thì mỗi người giáo viên cần hội tụ 3 phẩm chất: giáo viên chuyên nghiệp; nhà khoa học; nhà chuyên gia. Ba phẩm chất này như kiềng ba chân cần hội tụ đủ trong một giáo viên.
Giáo viên hướng dẫn trước hết là phải có lịng say mê khoa học, có uy tín về khoa học biết làm khoa học và biết hướng dẫn cho học sinh thực hiện quy trình nghiên cứu khoa học. Giáo viên hướng dẫn phải tận tụy với học sinh, sẵn lòng giúp đỡ, chia sẽ kinh nghiệm và kiến thức với học sinh. Giáo dục cho học sinh tinh thần người làm nghiên cứu khoa học phải biết hy sinh, cống hiến, chấp nhận sự vất vả, khơng được toan tính lợi ích trước mắt. Có như vậy mới toàn tâm, toàn ý để nâng cao chất lượng nghiên cứu.
<i><b>* Yêu cầu đối với học sinh: </b></i>
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Học sinh càng được làm nhiều, được thực hành nhiều, được nghiên cứu nhiều càng tốt. Hoạt động nghiên cứu khoa học của học là một bộ phận cấu thành của hoạt động học tập. Học tập song song với nghiên cứu khoa học sẽ giúp các em hoàn thiện bản thân nhanh hơn, tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu khoa học từ sớm, sẽ tạo cho các em có phong cách học tập và làm việc chuyên nghiêp, tư duy nhạy bén. Đồng thời sẽ giúp các em nhận thức được học tập và nghiên cứu ở nhà trường không chỉ để phục vụ thực tế, mà còn cao hơn thế đó là hướng dẫn và
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">cải tạo thực tế. Chính vì vậy u cầu học sinh khi tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật cần:
- Nhận thức được nghiên cứu khoa học là một phương pháp học tập tốt nhất: tự lực, chủ động, tích cực, khoa học, say mê. Phải xác định động cơ học tập và nghiên cứu khoa học đúng đắn, chịu khó tìm tịi nghiên cứu tài liệu.
- Kích thích tính tị mị khoa học, rèn luyện thói quen quan sát, đặt câu hỏi, không chấp nhận những điều còn mơ hồ.
- Nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học và tuân thủ các phương pháp trong quá trình nghiên cứu.
- Mạnh dạn, tự tin trao đổi, hỏi, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Có mơi trường và phương tiện nghiên cứu tối thiểu, như: chỗ làm việc - nghiên cứu, điện thoại, internet, học liệu... và phải làm chủ các phương tiện đó.
- Có tâm lý vững vàng, kiên định khi gặp những khó khăn trong nghiên cứu, như: chưa tìm được tài liệu đúng, bế tắc trong hướng đi...
- Tự mình thực hiện các đề tài nghiên cứu trên cơ sở định hướng, trợ giúp từ thầy cơ, nhà trường, gia đình và xã hội.
<i><b>1.3.5. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học cơ sở </b></i>
Theo văn bản 4228/BGDĐT-GDTrH ngày 18/9/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2019-2020. Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học chia thành các lĩnh vực sau:
1 Khoa học động vật
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lý; Hệ thống và tiến hóa;…
2 Khoa học xã hội và hành vi
Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã hội học;…
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu </b>
3 Hóa sinh <sup>Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa - Sinh -Y; </sup> Hóa - Sinh cấu trúc;…
Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y Sinh; Kỹ thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…
6 Sinh học tế bào và phân tử
Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;…
7 Hóa học <sup>Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa mơi trường; </sup> Hóa vơ cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…
8
Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin
Kỹ thuật Y Sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mơ hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;…
9
Khoa học Trái Đất và Mơi trường
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của mơi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;…
10 Hệ thống nhúng
Kỹ thuật mạch; Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia cơng tín hiệu; …
11 Năng lượng hóa học
Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế bào nhiên liệu và Pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;… 12 Năng lượng
vật lý
Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;...
13 Kỹ thuật cơ khí
Kỹ thuật hàng không và vũ trụ; Kỹ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kỹ thuật gia công công nghiệp; Kỹ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu </b>
14 Kỹ thuật môi trường
Xử lí mơi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm sốt ơ nhiễm; Quản lý chất thải và tái sử dụng; Quản lý nguồn nước;…
15 Khoa học vật liệu
Vật liệu sinh học; Gốm và thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và tính tốn; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Polymer;…
16 Toán học
Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Topo; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…
17 Vi Sinh Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
18 Vật lí và thiên văn
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử; phân tử và quang học; Lí - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, điện từ và plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; Laser; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…
19 Khoa học thực vật
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và
Khám bệnh và chẩn đốn; Phịng bệnh; Điều trị; Kiểm định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường trung học cơ sở </b>
<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
Khâu đầu tiên của quá trình quản lý là lập kế hoạch. Để thực hiện hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh, nhà trường cần có bản kế hoạch cụ thể. Kế hoạch này tập trung vào hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong việc xây dựng kế hoạch nhà quản lý nên xây dựng kế hoạch giai đoạn (3-5 năm) và kế hoạch hoạt động cụ thể theo năm học. Kế hoạch phải đảm bảo mục tiêu lớn nhất là góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH kỹ thuật của học sinh trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch nhà quản lý cần:
- Khảo sát nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh, giáo viên làm cơ sở lập kế hoạch.
- Lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng chuyên môn cho bản dự thảo kế hoạch. - Lấy ý kiến đóng góp của tồn thể cán bộ, giáo viên cho bản dự thảo kế hoạch. - Hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch từ bộ môn
- Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch cá nhân.
- Phổ biến kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh nhà trường.
Trong bản kế hoạch hiệu trưởng phải đề ra được:
- Mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dài hạn, dự kiến chỉ tiêu cho từng loại hình nghiên cứu khoa học của học sinh.
+ Mục tiêu ngắn hạn: thực hiện trong năm học số lượng dự án nghiên cứu, số lượng học sinh tham gia, …
+ Mục tiêu dài hạn: trong vòng 3-5 năm, trường đạt bao nhiêu dự án nghiên cứu khoa học, số lượng dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia, …
- Các điều kiện cần thiết để lựa chọn học sinh nghiên cứu khoa học: + Kết quả học lực của học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">+ Khả năng tiến hành nghiên cứu của học sinh: các em làm được gì, các thầy cơ hỗ trợ những gì, …
- Phát triển các đa dạng các loại hình nghiên cứu khoa học cho học sinh: học sinh nghiên cứu tại nhà, tại trường, tại phòng thí nghiệm; học sinh tự nghiên cứu, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy cô và các chuyên gia; đa dạng các lĩnh vực nghiên cứu, ...
- Dự kiến các nguồn lực để đạt được các mục tiêu quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
+ Nguồn lực nhân lực: xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn, có kĩ năng nghiên cứu khoa học, có khả năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường.
+ Nguồn lực cơ sở vật chất: xây dựng cơ chế sử dụng và bảo quản các thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
+ Nguồn lực kinh phí hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh (kinh phí ngân sách cấp hàng năm; kinh phí xã hội hóa).
Dự kiến các biện pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường để quản lý tốt hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
<i><b>1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
<i><b>* Thành lập ban chỉ đạo, phân công các thành viên phụ trách chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
Căn cứ kế hoạch hoạch tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo cấp trường gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn làm phó ban; các ủy viên gồm các Tổ trưởng chuyên mơn, văn phịng, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Bí thư đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên hướng dẫn, đại diện Ban phụ huynh học sinh và đại diện nhà tài trợ (nếu có).
- Trưởng ban: Chỉ đạo chung, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chỉ đạo đôn đốc các bộ phận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Phó ban: Phụ trách việc tuyên truyền phổ biến ý nghĩa, nội dung của Cuộc thi đến các thành viên hội đồng sư phạm. Lập kế hoạch triển khai chi tiết. Chuẩn bị cơ sở vật chất. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
- Các tổ trưởng tổ chuyên môn: Cùng với các giáo viên trong tổ phụ trách hướng dẫn trực tiếp các dự án liên quan đến môn học.
- Tổ trưởng tổ Văn phòng: Thường trực cơng tác văn phịng, hồ sơ theo kế hoạch và sự phân công của Ban chỉ đạo và phối hợp với các bộ phận liên quan.
- Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Bí thư chi đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm lớp, …: hỗ trợ các điều kiện học sinh nghiên cứu.
<i><b>* Các nội dung tiến hành tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
- Tổ chức bồi dưỡng về nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh. - Tạo điều kiện thuận lợi và động viên khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các hội thảo về nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo kế hoạch do Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Phân công giáo viên cốt cán, có kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức phong trào thi đua nghiên cứu khoa học kỹ thuật tại trường. - Tổ chức cho giáo viên, học sinh tham quan, giao lưu, nghiên cứu học tập tại các cơ sở giáo dục khác.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật tài liệu phục vụ cho nghiên cứu.
- Huy động nguồn xã hội hóa để hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật
<i><b>1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật </b></i>
Để công tác chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
</div>