Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài giảng áp xe thành sau họng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.58 KB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Áp xe thành sau họng

<small>BS CKII HỒNG ĐÌNH NGỌC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>1.Định nghĩa</small></b>

<small>Đó là sự viêm tấy mủ của hạch Gilet ở trước cột sống cổ</small>

<b><small>2.Dịch tễ học:</small></b>

<small>Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi vì hạch Gilet bắt đầu thối triển ở trẻ trên 2 tuổi và thoái chuyển hoàn </small>

<small>toàn ở khoảng 5 tuổi. Theo thống kê ở TP HCM 70% số ca ở trẻ dưới 2 tuổi, tỷ lệ này ở Hà Nội là 82%. Áp xe thành sau họng ở trẻ lớn và người lớn rất hiếm gặp và có 1 bệnh sinh khác: Đây là viêm tổ chức liên kết lỏng lẻo ở thành sau họng mà chúng ta có thể gặp trong </small>

<small>những trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc chấn thương </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.Nguyên nhân: </b>

Thường gặp là do viêm VA, viêm mũi họng thông thường, do tụ cầu, liên cầu hoặc là viêm đặc hiệu (cúm, sởi, bạch hầu...).

Những nguyên nhân do chấn thương thì rất hiếm (đặt xơng thực quản hoặc nạo VA...).

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

•<b>Triệu chứng</b>

có trẻ đói mà khơng ăn được, không bú được và cứ ngậm vài giây thì bỏ ra và khóc. Khóc làm sữa tràn ra ngoài miệng mũi và sặc vào thanh quản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

• Trẻ đói mà khơng ăn được, khơng bú được và cứ ngậm vài giây thì bỏ ra và khóc. Khóc làm sữa tràn ra ngồi miệng mũi và sặc vào thanh quản.

• Khó thở xuất hiện sau khó nuốt, trẻ càng nhỏ thì càng khó thở nhiều. Lúc đầu thì ngủ ngáy, sau thì xuất hiện khó thở do túi mủ chèn vào thanh quản làm xuất hiện khó thở thanh quản rõ: khó thở chậm, thì thở vào, thở có tiếng rít, co kéo cơ hơ hấp. Thỉnh thoảng có cơn co thắt làm cho

bệnh nhi ngạt thở tím tái. Trẻ khóc nhỏ, giọng mũi kín, cổ quay khó và đau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

•Khám họng :

Niêm mạc họng đỏ, thành sau phồng ở ngang tầm với nền luỡi hoặc thanh thiệt. Lúc đầu thì túi mủ thường ở 1 bên sau thì xuất hiện lan vào giữa

Khi khám họng không nên đè lưỡi lâu vì có thể gây ra phản xạ co thắt làm trẻ

ngừng thở

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

•Chụp X-Quang cổ nghiêng thấy cột sống mất độ cong sinh lý, phần mềm trước cột sống cổ dày, có thể thấy mức nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

• <b>Chẩn đoán phân biệt</b>

1. Áp xe thành sau họng ở hài nhi có thể chẩn đốn

nhầm với: Bạch hầu, viêm thanh quản hạ thanh môn, dị vật thanh quản. Nhưng trong những trường hợp này trẻ khơng khó nuốt và thành sau họng không phồng.

2. Viêm tấy hạch bên họng, trẻ cũng có triệu chứng khó nuốt nhưng khơng khó thở, hạch sưng chủ yếu ở góc hàm, có khi đẩy dồn Amidal vào đường giữa

3. Ở trẻ lớn cần phân biệt với áp-xe lạnh do lao cột sống cổ: Bệnh tiến triển từ từ, khơng sốt cao, thành sau họng có phông nhưng niêm mạc nhợt nhạt. Chụp X-Quang thấy bệnh tích lao cột sơng cổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

• <b>Điều trị</b>

Rạch dẫn lưu mủ qua đường miệng

• Đối với hài nhi nên để bệnh nhân nằm ngửa, đầu ở ngoài bàn và thấp hơn mặt bàn. Dùng dao lá lúa rạch túi mủ ở đường giữa, khi rạch xong, mủ trào ra, người phụ phải hút bằng ống hút nhanh hoặc nhấc chân bệnh nhân lên để mủ chảy ra ngoài qua mồm và mũi, không để chảy vào đường thở tránh ngạt thở.

• Sau đó dùng kháng sinh tồn thân và một tháng sau thì nạo VA

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Viêm tấy chung quanh AMYDAN</b>

Viêm tấy chúng quanh amydan là sự

mưng mủ của tổ chức liên kết lỏng lẻo ở bên ngoài bọc amydan

Bệnh này thường thấy ở thiếu niên và người trẻ. Tuy vậy người có tuổi cũng có thể mắc bệnh này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

• Nguyên nhân gây bệnh :

1. Nguyên nhân ngẫu nhiên: bệnh thường xảy ra nhân dịp có một ổ viêm nhỏ bên cạnh như viêm amydan khe, viêm lợi, viêm ổ răng...Sự mệt

nhọc quá mức, cảm lạnh cũng có thểlà yếu tố thuận lợi cho bệnh.

2. Nguyên nhân quyết định: viêm maydan mạn tính do liên cầu nhấtlà loại viêm cầu tan huyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3. Bệnh sinh:

Bệnh xuất phát từ một ổ viêm trong khe

amydan rồi lan ra ngoài bằng đường bạch huyết hoặc bằng cách thâm nhập dần. Có một cái khe thường hay bị nhiễm trùng và gây ra viêm tấy chung quanh amydan đó là khe tctuan (sinus de Tuortua) ở cực trên của amydan ăn sâu đến tận hốc của amydan.

Viêm nhiễm ở lợi, ở răng khôn hàm dưới cũng có thể gây ra viêm tấy chung quanh amydan

bằng đường bạch huyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>4. Cơ thể bệnh học; Chúng ta phân bệnh nhân ra làm ba loại:a) Loại viêm tấy trước trên: mủ chiếm tấtcả khoảng cách lỏng lẻo giữa </small>

<small>bọc amydan và cơ khít họng trên. Túi mủ đẩy dồn amydan vào trong, xuống dưới và ra sau, đồng thời nó cũng đẩy trụ trước về phía trước.</small>

<small>b) Loại viêm tấy sau: ở đây khoảng cách lỏng lẻo xung quang amydan bị ngăn chia bơỉ sẹo dính. mủ khơng đổ ra phía trước được, chỉ khu trú ở phần sau. Túi mủ làm phồng trụ sau lên và đẩy amydan về </small>

<small>phía trước.</small>

<small>c) Loại viêm tấy ngồi: Loại này khơng phải là ở chung quanh amyđan nữa mà ở ngoài họng. Nhiễm trùng bắt đầu từ khe amydan lan ra khoảng cách chung quanh amydan rồi vượt qua cơ khít họng trên và xâm nhập vào ngăn trước trâm (loge préstylien) mà người ta còn gọi là ngăn cạnh amydan (logè para amygdalien). Túi mủ làm sưng một bên cổ ở vùng sau góc hàm. Đây là viêm tấy bên họng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

•Triệu chứng

rồi bớt đi nhưng khơng dứt hẳn. Mấy hôm sau lại đau họng trở lại. Lần này đau hẳn một bên, đau nhiều có lan lên tai

trụ trước và màn hầu bên cạnh hơi sưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

• 2. Giai đoạn tồn phát.

• đau là triệu chứng chính . Bộ dạng người bệnh rất đặc hiệu: bệnh nhân dùng một tay nâng đầu và nghiêng cổ về một bên đỡ đau. Còn tay kia cầm một cái khăn để chùi miệng vì nước bọt ln ln chảy tràn ra.

• giọng mũi ngột ngạt như có một dị vật to trong họng

• Hơi thở có mùi thối

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

•Triệu chứng tồn thân xấu: da mặt xạm, nhiệt độ khoảng 390, người có vẻ bơ

phờ, mệt nhọc nhiều

- há mồm được nhưng rất đau

- một nửa màn hầu và phần ba trên của trụ trước sưn phồng lên to bằng quả

mận, không di động

- Lưỡi gà bị mọng nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

•. Amydan sưng vừa, có giả mạc trắng bị đẩy dồn về phía trong sau và dưới. Trụ sau bị amydan che lấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

• 3. Biến diễn.

• Có điều trị, bệnh sẽ lui khá nhanh, sau khi trích bệnh nhân, nhưng thời kỳ bình phục có hơi

• Khơng điều trị túi mủ sẽ tự vỡ vào ngày thứ sáu, bảy. Lỗ vỡ thường ở phần trên của trụ trước

hoặc ở gần màn hầu, mủ khá thối. Sau đó bệnh nhân hết sốt, hết đay nhưng ổ viêm kéo dài khá lâu.

• Bệnh có xu hướng tái phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>•Thể lâm sàng</small>

<small>•1. Loại sau: Mủ khu trú ở phía sau amydan làm căng phồng trụ sau.Bệnh nhân hầu như không nuốt được và đau tai rất nhiều </small>

<small>•Soi họng thấy trụ sau đỏ, to phồng hình thoi dựng đứng sau amydan. Amy - dan và trụ trước bị đẩy dồn về phía trước. Lưỡi gà khơng bị phù nề nhưng thanh quản họng bị phù nề (sụn phễu - tiền đình).</small>

<small>•Thể này hay gây ra biến chứng nặng: phù nề thanh quản (khó thở). Mủ có thể tràn lan vào ngăn động mạch cảnh trong. Khi trích mủ cần thận trọng vì có động mạch cảnh trong ở cách mặt sau maydan độ 15mm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

2. <small>Loại dưới: viêm tấy amydan lưỡi.</small>

<small> Khó nuốt là triệu chứng chính. Mỗi lần nuốt rất đau nên bệnh nhân để nước bọt tràn ra miệng. Đau ở vùng xương móng, đau khi cử động lưỡi hoặc đau khi ấn vào xương móng. Bệnh nhân khơng thè lưỡi ra được. tiếng nói giống như tiếng người ngọng bị cứng lưỡi. Đơi khi có khó thở.</small>

<small> Nhiệt độ thường không cao lắm.</small>

<small> Lúc khám; bệnh nhân há miệng dễ dàng nhưng khi đặt cai dè lưỡi thì bệnh nhân kêu đau. Soi thanh quản thấy một bên nền lưỡi sưng to, căng, đỏ, từ rãnh lưỡi amydan đến thung lũng lưỡi thanh thiệt. Thanh thiệt bị bẻ cúp xuống che lấp thanh quản. Hạch hai bên cổ bị sưng. túi mủ sẽ vỡ vào ngày thứ tám (xem thêm phần viêm maydan lưỡi).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>Điều trị</small>

<small>1) Trước khi túi mủ hình thành: tiêm pênixilin phối hợp với streptơmixin tiêm prơpiđơng (văcxin).</small>

<small>2. Khi túi mủ hình thành nên điều trị bằng cách tháo mủ.</small>

<small> Gây tê bằng cách bô Bônanh vào màn hầu và trụ trước. Nếu bệnh nhân không há mồm to, chúng ta nên tiêm 5ml nôvôcain 1% vào cơ chân bướm cho bớt đau. Dùng dao con rạch dọc niêm mạc ở chỗ phồng nhiều nhất tức là ở trụ trước và trụ sau rồi dùng kìm Lubê - Bacbơng (Lubet - Barbon) chọc thủng túi mủ và banh mép rạch ra, mủ thối trào ra miệng. Phải theo dõi vết rạch trong vài ngày, nếu nó đóng lại thì banh nó ra để tháo mủ.</small>

<small> Nên tiếp tục tiêm pênixilin sau khi chích mủ.</small>

<small> Bệnh này có xu hướng tái phát, chúng ta nên cắt Amydan cho bệnh nhân. Phẫu thuật có thể tiến hành trong vịng mười lăm hơm sau khi chích tháo mủ. Có một số tác giả đề nghị nên cắt amydan vài hôm sau tháo mủ dưới sự bảo vệ của kháng sinh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Xin trân trọng cám ơn

</div>

×