Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử chương các định luật bảo toàn vật lý 10 cơ bản nhằm tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 114 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</small>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC</small></b>

<b><small>NGUYỄN THỊ THU THỦY</small></b>

<b><small>THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ</small></b>

<b><small>CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10 CƠ BẢN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH</small></b>

<b><small>LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ</small></b>

<b><small>HÀ NỘI - 2013</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</small>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC</small></b>

<b><small>NGUYỄN THỊ THU THỦY</small></b>

<b><small>THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ</small></b>

<b><small>CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10 CƠ BẢN NHẰM TẠO </small></b>

<b><small>Người hướng dẫn: GS.TS. Tơn Tích Ái TS. Tôn Quang Cường</small></b>

<b><small>HÀ NỘI - 2013</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI CẢM ƠN</small></b>

<i>Luận văn này là kết quả của q trình học tập và nghiên cứu của tơi tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội. Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa sư phạm cùng các Thầy, các Côtrường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài này.</i>

<i><b>Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Tơn Tích Ái, TS. Tơn Quang Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận </b></i>

văn này.

<i>Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, tổ Lý – Công nghệ, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thực nghiệm sư phạm, cảm ơn các bạn học viên thạc sĩ lý luận và phương pháp dạy học Vật lý khóa 6, người thân trong gia đình đã giúp đỡ động viên tơi thực hiện đề tài.</i>

<i>Cuối cùng, dù rất tâm huyết và hết sức cố gắng song bản luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn của các nhà khoa học, quý thầy cô và </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN</small></b>

BGĐT : Bài giảng điện tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. M<b>ục tiêu nghiên cứu...2</b>

3. Nhi<b>ệm vụ nghiên cứu...2</b>

4. <b>Đối tượng, khách thể nghiên cứu...2</b>

5. V<b>ấn đề nghiên cứu……….………2</b>

6. Gi<b>ả thuyết nghiên cứu...3</b>

7. <b>Phương pháp nghiên cứu...3</b>

<i>7.1.<b>Phương pháp nghiên cứu tài liệu…………..………..……….……...3</b></i>

<i>7.2.<b>Phương pháp thực nghiệm………...……...………3</b></i>

8. C<b>ấu trúc luận văn...3</b>

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI</b> 1.1. Nh<b>ững quan điểm lý luận về tính hứng thú của người học………….……....4</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2. Nh<b>ững đặc trưng cơ bản của dạy học tạo hứng thú………..10</b>

1.3. Áp d<b>ụng bài giảng điện tử nhằm tạo hứng thú cho học sinh………….…..11</b>

1.3.1. M<b>ột số hướng ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học…………...11</b>

1.3.2. Khái quát v<b>ề BGĐT………...12</b>

1.4. Thi<b>ết kế bài giảng điện tử: cấu trúc chung, nguyên tắc thiết kế………13</b>

1.4.1. C<b>ấu trúc chung của BGĐT………13</b>

1.4.2. Nguyên t<b>ắc thiết kề BGĐT………...…..14</b>

1.4.3. Quy trình thi<b>ết kế BGĐT………...15</b>

K<b>ết luận chương 1...18</b>

<b>Chương 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” TRONG SGK VẬT LÝ 10 BAN CƠ BẢN</b> 2.1. Tìm hiểu tình hình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” ở trường THPT <b>Dương Xá ………..…..19 </b>

2.1.1. N<b>ội dung tìm hiểu...19</b>

2.1.2. <b>Phương pháp điều tra tìm hiểu...19</b>

2.1.3. K<b>ết quả điều tra tìm hiểu...19</b>

2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 cơ b<b>ản...21</b>

2.2.1. <b>Đặc điểm của chương...21</b>

2.2.2. <b>Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương...23</b>

2.2.3. Chu<b>ẩn kiến thức, kĩ năng...24</b>

2.2.5. M<b>ột số nội dung kiến thức bổ sung ...27</b>

2.2.6. Nh<b>ững khó khăn trong việc giảng dạy………...………27</b>

2.2.7. K<b>ết luận...28</b>

2.3. Xây dựng kịch bản sư phạm bài giảng chương “Các định luật bảo <b>toàn”………...….………29</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.1. Ý đồ sư phạm của việc xây dựng bài giảng chương “Các định luật bảo

2.3.2. Phân tích n<b>ội dung các bài trong chương “ Các định luật bảo toàn” ……….29</b>

<b>2.3.2.1. Bài 1: Động lượng. Các định luật bảo tồn động lượng……….30</b>

2.3.2.2. Bài 2: Cơng và cơng su<b>ất………32</b>

<b>2.3.2.3. Bài 3: Động năng……….33</b>

2.3.2.4. Bài 4: Th<b>ế năng……….………..34</b>

<b>2.3.2.5. Bài 5: Cơ năng………..………35</b>

2.4. Xây dựng kịch bản công nghệ bài giảng chương “Các định luật bảo toàn” trên <b>Udutu…..………..37</b>

2.4.1. Gi<b>ới thiệu Website UDUTU.com hỗ trợ soạn bài giảng điện tử………37</b>

2.4.2. Hướng dẫn sử dụng UDUTU<small>TM</small> trong thiết bài giảng bài trong chương “Các định lu<b>ật bảo toàn” – Vật lý lớp 10 cơ bản…………...………40</b>

2.4.2.1. L<b>ựa chọn cấu trúc bài giảng……….…………40</b>

2.4.2.2. Nh<b>ập nội dung bài giảng……….………41</b>

2.4.2.3. Nh<b>ập các công cụ kiểm tra đánh giá………..………...46</b>

<b>2.4.2.4. Đóng gói, truy xuất bài giảng……….…………..50</b>

2.5. Hướng dẫn sử dụng đĩa CD bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo

<b>Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b> 3.1. M<b>ục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...62</b>

3.1.1. M<b>ục đích thực nghiệm sư phạm………..….………..62</b>

3.1.2. Nhi<b>ệm vụ thực nghiệm sư phạm……….………...63</b>

<b>3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm...63</b>

<b>3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...63</b>

<b>3.2.2. Phương thức thực nghiệm sư phạm...63</b>

3.3. Ti<b>ến hành thực nghiệm sư phạm………..……….…63</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3.1. Chu<b>ẩn bị cho quá trình thực nghiệm…………...63</b>

3.3.1.1. Xin phép tri<b>ển khai thực nghiệm……….………...63</b>

3.3.1.2. Chu<b>ẩn bị về mặt nội dung và hình thức tổ chức dạy học………...64</b>

3.3.1.3. H<b>ướng dẫn HS sử dụng BGĐT trên Udutu………...………..64</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b><small>DANH MỤC CÁC BẢNG</small></b>

<b>Bảng 1.1. Một số chiến lược tạo hứng thú học tậpBảng 1.2. Mục tiêu giáo dục cũ</b>

<b>Bảng 1.3. Mục tiêu giáo dục mới</b>

<b>Bảng 2.1. Bảng tiêu chuẩn, kĩ năng của chương “Các định luật bảo toàn”Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số (Lớp 10CB1, 10CB2 trường THPT Dương Xá).Bảng 3.2. Xử lí kết quả (Lớp 10CB1, 10CB2 trường THPT Dương Xá).</b>

<b>Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng (Lớp 10CB1, 10CB2 trường THPT Dương Xá).Bảng 3.4. Bảng tần suất và tần suất tích lũy (Lớp 10CB1, 10CB2 trường THPT </b>

Dương Xá).

<b>Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số (Lớp 10CB4, 10CB5 trường THPT Dương Xá).Bảng 3.6. Xử lí kết quả (Lớp 10CB4, 10CB5 trường THPT Dương Xá).</b>

<b>Bảng 3.7. Các tham số đặc trưng (Lớp 10CB4, 10CB5 trường THPT Dương Xá).Bảng 3.8. Bảng tần suất và tần suất tích lũy(Lớp 10CB4, 10CB5 trường THPT </b>

Dương Xá).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ</small></b>

<b>Biểu đồ 3.1. Đường phân bố tần suất (Lớp 10CB1; 10CB2 trường THPT Dương Xá).Biểu đồ 3.2. Đường phân bố tần suất lũy tích (Lớp 10CB1; 10CB2 trường THPT </b>

Dương Xá).

<b>Biểu đồ 3.3. Đường phân bố tần suất (Lớp 10CB4; 10CB5 trường THPT Dương Xá).Biểu đồ 3.4. Đường phân bố tần suất lũy tích (Lớp 10CB4; 10CB5 trường THPT </b>

Dương Xá).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới.Tình hình đó địi hỏi phải đổi mới con người, mà muốn đổi mới con người thì cần phải đổi mới trong giáo dục. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho người học những kiến thức mà nhân loại đã tích lũy được mà cịn phải bồi dưỡng cho họ tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo. Một trong những hướng đổi mới nền giáo dục dó là đổi mới phương pháp dạy học. Luật giáo dục 2005, điều 28.2

<i>đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủđộng, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh ”.</i>

Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được chú trọng đến những vấn đề sau: - Khắc phục lối truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép.

- Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.

- Rèn luyện tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh - Áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.

Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng áp dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin vào giảng dạy đang được chú trọng nhiều. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin như các phần mềm hỗ trợ giảng dạy; công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính; sử dụng mạng Internet lập các Website giúp học sinh có thể tự học.

Đổi mới phương pháp dạy học cịn phải tạo được cho học sinh hứng thú học tập. Hứng thú học tập có ý nghĩa rất lớn đến thành tích, kết quả học tập của học sinh THPT. Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập, nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập của học sinh THPT có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tịi, sáng tạo. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục của đất nước, tạo cho học sinh sự say mê học hỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trên con đường đi tìm kiếm tri thức mới và định hướng nghề nghiệp cho bản thân sau này.

Trong chương trình vật lý lớp 10, chương “Các định luật bảo toàn” là một trong những chương khó hiểu và trừu tượng. Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Dương Xá – Gia Lâm – Hà Nội, tôi thấy học sinh thường khơng thích học chương này nhưng nó lại là kiến thức nền tảng để học kiến thức của lớp 11 và 12.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho tôi ý tưởng lựa chọn nghiên cứu đề

<i><b>tài: “Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn” vật lý lớp 10 cơ bản nhằm tạo hứng thú cho học sinh”.</b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu những luận điểm về tính hứng thú của học sinh.

- Nghiên cứu những quy trình, tính khả thi của việc áp dụng bài giảng điện tử trong dạy học.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của việc áp dụng bài giảng điện tử trong dạy học.

<b>3.Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Phân tích các quan điểm tạo hứng thú cho người học.

- Điều tra khảo sát thực trạng áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý ở trường THPT Dương Xá.

- Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã thiết kế để đánh giá hiệu quả của sản phẩm.

<b>4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu: Tính hiệu quả của việc áp dụng bài giảng điện tử nhằm tạo hứng thú cho học sinh.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn vật lý lớp 10 ban cơ bản chương “Các định luật bảo toàn” của giáo viên và học sinh lớp 10 trường THPT Dương Xá.

<b>5.Vấn đề nghiên cứu</b>

Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn ” như thế nào để tạo hứng thú cho học sinh?

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>6.Giả thuyết nghiên cứu</b>

Nếu thiết kế được hệ thống bài giảng có tính sư phạm, có tính khoa học, áp dụng các quan điểm dạy học hiện đại thì quá trình dạy học sẽ kích thích được hứng thú cho học sinh.

<b>7.Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>7.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu</b></i>

- Phân tích các nguồn tư liệu về lý luận dạy học nhằm tạo hứng thú cho người học. - Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” theo chương

trình SGK Vật lý lớp 10 cơ bản.

- Nghiên cứu một số phần mềm hỗ trợ dạy học

<i><b>7.2.Phương pháp thực nghiệm</b></i>

- Điều tra bảng hỏi: Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu trên phiếu điều tra dành cho các đối tượng là giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý, học sinh lớp 10 đang học tại trường THPT Dương Xá.

- Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.

- Phương pháp so sánh: so sánh tính khả thi, hiệu quả của bài giảng điện tử trong việc tích cực hóa người học với bài giảng theo phương pháp truyền thống.

<b>8.Cấu trúc của luận văn</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận

- Chương 2: Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn” trong SGK Vật lý 10 ban cơ bản.

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14 CHƯƠNG 1

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b>1.1.Những quan điểm lý luận về tính hứng thú của người học.</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm hứng thú</b></i>

Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

T<i>ừ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện chủ biên có viết: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khối cảm thích thú” [26,</i>

tr. 209]. Nói đến hứng thú tức nói đến một mục tiêu, và cần huy động sinh lực (thể chất và tâm lý) để cố gắng thực hiện. Có những hứng thú địi hỏi thỏa mãn trước mắt, như muốn ăn một món gì đó, có những hứng thú gián tiếp phải thơng qua một hoạt động khác thường không thú vị, mới thỏa mãn, như học toán để cuối năm thi đỗ. Hứng thú gây chú ý và làm cho chủ thể cố gắng hành động.

Theo tâm lý h<i>ọc giáo dục: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động ” [16, tr.159].</i>

Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động. Vì vậy, hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động. Cùng với nhu cầu hứng thú là một thành phần trong hệ thống động cơ của nhân cách.

<i><b>1.1.2. Cấu trúc tâm lý của hứng thú</b></i>

Trong những năm gần đây, các nhà khoa học giáo dục thấy rằng cần phải xác định sự khác biệt của hứng thú với những khái niệm gần nó bằng việc phân tích được cấu trúc của hứng thú, các giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú ở cùng một con người.

Phân tích cấu trúc tâm lý của hứng thú, tiến sĩ tâm lý học N.G.Marozova đã nêu ra ít nhất có 3 yếu tố đặc trưng cho hứng thú:

- Có xúc cảm đúng đắn đối với hoạt động.

- Có khía cạnh nhận thức của xúc cảm này (tức là niềm vui tìm hiểu và nhận thức). - Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động tức là hoạt động tự nó lơi cuốn và kích thích, khơng phụ thuộc vào các động cơ khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Tùy vào các giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú mà mỗi yếu tố có thể nổi lên mạnh mẽ ít hay nhiều. Bất cứ một hứng thú nào cũng bao hàm các yếu tố nhận thức, thái độ cá nhân đối với đối tượng ở một mức độ nào đó. Đặc biệt khi ta thích thú một sự vật hiện tượng nào đó thì ta càng muốn tìm hiểu, nghiên cứu nó một cách kỹ càng và sâu sắc hơn. Do đo, khơng có yếu tố nhận thức thì khơng có hứng thú. Ngược lại, hứng thú là điều kiện để nhận thức đối tượng một cách cơ bản hơn.

Với hứng thú, thái độ xúc cảm đối với đối tượng là một dấu hiệu không thể thiếu. Hứng thú là sự kết hợp chặt chẽ giữa thái độ nhận thức và thái độ cảm xúc của cá nhân đối với đối tượng. Tuy nhiên khơng phải bất kì cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú. Trong các loại hứng thú khác nhau cần phải chú ý đến các hứng thú tạm thời xuất hiện trong quá trình thực hiện hành động (ví dụ, trong q trình giải một bài tập nào đó) và những hứng thú tan đi cùng với sự chấm dứt một hoạt động nào đó. Chẳng hạn như, những hứng thú được tạo ra do một trị chơi giải trí, một câu chuyện phiêu lưu hay một câu đố ý nhị. Đó là những hứng thú tức cảnh, những hứng thú do bản thân hoàn cảnh hành động sinh ra, kể cả hành động trí tuệ. Những hứng thú này phụ thuộc chủ yếu vào các đặc điểm của hoạt động nào đó và vào những điều kiện thực hiện hoạt động ấy. Như vậy, chỉ có những biểu hiện của cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân đối với đối tượng mới có thể trở thành một dấu hiệu không thể thiếu được của hứng thú và là một mặt của hứng thú. Hứng thú là nguồn kích thích mạnh mẽ đối với tính tích cực cá nhân. Với nguồn kích thích này, các q trình tâm lý đã diễn ra khẩn trương cịn hoạt động thì trở nên say mê và đem lại hiệu quả. Nhờ có hứng thú mà mỗi cá nhân có thể vượt qua được khó khăn, trở ngại trong hoạt động để đạt được mục đích đã đặt ra.

Tóm lại, hứng thú là hiện tượng tâm lý phức tạp. Với tư cách là một thuộc tính tân lý cá nhân, hứng thú liên quan chặt chẽ với các thuộc tính khác của xu hướng và với các hiện tượng tâm lý khác.

<i><b>1.1.3. Các loại hứng thú</b></i>

Có hai loại hứng thú: hứng thú nhận thức và hứng thú học tập:

<i>1.1.3.1. Hứng thú nhận thức</i>

Hứng thú nhận thức là một hiện tượng tâm lý diễn ra trong quá trình con người tiến hành hoạt động nhận thức. Hiện tượng tâm lý này có tính quá trình, phụ thuộc vào chủ thể nhận thức và nhiều yếu tố khách quan khác như môi trường, điều kiện vật chất phục vụ hoạt động nhận thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Nói đến hứng thú nhận thức là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể đối với một hoặc một số đối tượng khác. Tính lựa chọn của hứng thú nhận thức có nhiều mức độ khác nhau và mang đậm màu sắc cá nhân, nhưng nếu sự lựa chọn chỉ diễn ra trong một thời điểm, một tình huống cụ thể thì chưa thể gọi là hứng thú nhận thức. Nhiều nhà tâm lý học như Th.Ribot, Dobrynin, Rubinstein, Sukina… đã coi hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn của chủ thể đối với đối tượng. Tuy nhiên, trong thực tế không có hứng thú nào lại khơng buộc chủ thể phải hành động tích cực để chiếm lĩnh đối tượng hứng thú.

Nhận thức, thái độ, hành vi của chủ thể được thể hiện rất rõ nét khi chủ thể hứng thú với một đối tượng nào đó. Ta có thể nhận biết được đối tượng nào đang gây ra hứng thú và chủ thể nào đang hứng thú. Chính vì lí do này mà nhiều người cho rằng hứng thú nhận thức là xúc cảm, đồng nghĩa với xúc cảm (K.Jzard) hay cho đó là sự kết hợp của xúc cảm, ý chí với quá trình nhận thức (W.James). Rõ ràng trong hứng thú nhận thức có sự tham gia của xúc cảm, có vai trị của ý chí và những yếu tố của nhận thức. Xúc cảm là yếu tố quan trọng, là biểu hiện rõ nét nhất của hứng thú nhận thức. Tuy nhiên, xúc cảm mang tính quá trình, tình huống cịn hứng thú nhận thức là một thuộc tính bền vững mang tính xu hướng nhận thức của nhân cách. Hứng thú nhận thức chỉ nảy sinh một cách đúng đắn khi những xúc cảm được củng cố theo một hướng nhất định và chủ thể ý thức được vai trò quan trọng của đối tượng hứng thú nhận thức đối với xã hội và bản thân. Như vậy, khi nói đến hứng thú nhận thức là phải nói đến các mối quan hệ giữa hứng thú nhận thức với nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động nhận thức. Hứng thú nhận thức không thụ động mà luôn luôn mang tính tích cực, chính vì vậy hứng thú nhận thức không chỉ liên quan đến nội dung đối tượng mà còn liên quan đến bản thân hoạt động.

Tóm lại, hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học và nhằm vào mặt nội dung và q trình hoạt động của nó. Trong q trình này, cá nhân không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng mà có xu thế đi sâu vào cái bản chất bên trong của sự vật hiện tượng muốn nhận thức.

<i>1.1.3.2. Hứng thú học tập</i>

Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo, là một q trình căng thẳng, địi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

A.K.Markova và V.V.Repkin cho r<i>ằng: “Hứng thú học tập là loại hứng thú chưa được ý thức một cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý tới những khía cạnh bên ngồi của đối tượng hoạt động học tập, ít có tác dụng thúc đẩy hành động học tập theo sáng kiến riêng của người học, được xuất hiện dưới những phản ứng rất mãnh liệt nhưng ngắn ngủi”[16, tr.163]. Còn theo A.G. Covaliop: “hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân” </i>

[16, tr. 163].

Hứng thú học tập được chia làm hai loại:

+ Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập (còn gọi là hứng thú bên ngoài) là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, do những yếu tố bên ngoài, gián tiếp liên quan đến đối tượng của hoạt động này gây ra.

+ Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập (còn gọi là hứng thú bên trong, hứng thú nhận thức) là hứng thú đến với nội dung tri thức, quá trình học tập và các phương pháp tiếp thu, vận dụng những nội dung tri thức đó.

Hứng thú học tập được thể hiện ở 3 tiêu chí, đó là những biểu hiện:

+ Về mặt nhận thức: Người học nhận thức được vai trò của đối tượng hoạt động học tập trong cuộc sống, trong q trình lĩnh hội và cơng tác.

+ Về mặt xúc cảm: Ham học, chờ đón kiến thức mới, nhận thức và lí giải được các nguyên nhân tạo ra sự yêu thích ấy của chủ thể.

+ Về mặt hành động: Đó là tính tìm kiếm tích cực (biết giả định, tìm cách khắc phục khó khăn để giải quyết vấn đề). Q trình tích cực suy nghĩ là hạt nhân của hứng thú nhận thức; ngoài ra còn là sự tự giác đọc thêm tài liệu tham khảo, làm thêm bài tập, tìm hiểu và ứng dụng ở trong và ngoài nhà trường lĩnh vực mà mình ưa thích.

Hứng thú học tập cịn được thể hiện ở chỗ thích học một vài bộ mơn mà cá nhân cho là phù hợp, từ đó thúc đẩy họ đọc thêm sách báo, hoạt động trong các nhóm ngoại khóa, làm thí nghiệm liên quan đến bộ môn. Hứng thú học tập có ý nghĩa lớn nhất trong các loại hứng thú của học sinh cấp 2. Học sinh tha thiết hiểu biết nhiều lĩnh vực. Các em hứng thú khơng chỉ với những điều thầy dạy mà cịn hứng thú với những cái ngồi phạm vi chương trình học trong nhà trường. Các mặt biểu hiện trên của hứng thú học tập không tách biệt, độc lập với nhau mà chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Song nó chỉ được biểu hiện rõ nét, bền vững khi hứng thú học tập của chủ thể bền vững, trực tiếp liên quan đến đối tượng của hoạt động học tập. Để nghiên cứu có

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hiệu quả hứng thú học tập của người học, chúng ta cần cụ thể hóa mỗi tiêu chí trên thành những biểu hiện đặc trưng, sát thực.

<i><b>1.1.4.Đặc điểm của hứng thú</b></i>

<i>1.1.4.1. Tính nhận thức của hứng thú</i>

Thông thường, con người chỉ hứng thú với những cái mới, những cái còn chưa biết, chưa được khám phá. Đây chính là ý nghĩa nhận thức của hứng thú. Còn với những điều đã biết mà không thổi cho nó một luồng ánh sáng mới, đưa nó vào một vị trí khác tích cực hơn thì sẽ kém hứng thú và chóng chán. Tuy nhiên, khơng phải mọi cái mới nào cho dù có liên quan đến cái đã biết đối với một hoạt động nào đó của con người cũng tạo hứng thú.

Tóm lại, điều kiện để hứng thú xuất hiện là người đó phải có hiểu biết sơ bộ và có kinh nghiệm thực tế trong một loại hứng thú nhất định. Chỉ có làm cho con người thấy được cái mới, cái phong phú nhiều màu nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động của mình thì mới có thể hình thành những hứng thú vững chắc được.

<i>1.1.4.2. Tính xã hội của hứng thú</i>

Ý kiến của những người xung quanh, của tập thể xã hội, hoạt động xã hội đối với những nghề nghiệp khác nhau trong xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành hứng thú của cá nhân. Con người thường hứng thú với những hoạt động được nhiều người tán thưởng khi thấy nó đem lại lợi ích cho xã hội và thỏa mãn những nguyện vọng của cá nhân.

Hứng thú được phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của tư liệu sản xuất nói chung và các lĩnh vực văn hóa nói riêng. Và đặc biệt hứng thú của mỗi cá nhân hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng lĩnh hội những thành tựu của nền văn minh trong thời đại đó.

<i>1.1.4.3. Tính hấp dẫn của đối tượng hứng thú</i>

Nếu đối tượng gây hứng thú cho học sinh tiểu học chủ yếu là những sự vật, hiện tượng, hình ảnh… cụ thể, sinh động thì hứng thú của học sinh trung học đa dạng và rộng hơn. Học sinh trung học có thể hứng thú với khoa học kĩ thuật, thể thao, chính trị - xã hội. Ở đây, hứng thú đã có ý thức cao hơn, chúng khơng chỉ là thái độ tích cực đối với bản thân quá trình hoạt động mà cả đối với kết quả của công việc nữa. Đơi khi ta cịn thấy sự khơng ăn khớp giữa hứng thú về một hoạt động thực tiễn và việc nhận thức về hoạt động đó. Ví dụ, thích hát các bài hát tiếng Anh nhưng lại coi nhẹ giờ học của mơn này.

<i>1.1.4.4. Tính chủ thể của hứng thú</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hứng thú với cái gì, lúc nào… cịn phụ thuộc vào chính đặc điểm tự nhiên, xu hướng tích cực hoạt động cũng như tâm trạng của chủ thể. Hứng thú sẽ ln bền vững và phong phú nếu nó thường xuyên thức tỉnh sự chú ý và ý nghĩ của mỗi cá nhân, và ngược lại chính tính không bền vững, hay thay đổi của hứng thú sẽ nói lên phong cách sống chưa được xác định của một người nào đó.

<i><b>1.1.5. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập</b></i>

Căn cứ vào khái niệm cũng như đặc điểm của hứng thú nói chung và hứng thú học tập, nhận thức nói riêng, các nhà giáo dục học đã xây dựng các chiến lược tạo

1 Tạo ra những tiết học thoải mái, đa dạng các phương pháp, có nhiều hoạt động, kích thích học sinh tư duy, thực hành, áp dụng kiến thức vào cuộc sống, các câu hỏi gợi mở…

Giáo viên quá nghiêm khắc, chỉ trách phạt, la mắng, hăm dọa khi học sinh

4 Chia sẻ những khó khăn, vướng mắc, tâm tư, nguyện vọng của học sinh.

Giáo viên không gần gũi học sinh.

5 Tạo cho học sinh có các hoạt động vui chơi và vui chơi lồng ghép với trang bị kiến thức.

Lớp học không vui, giáo viên luôn tỏ vẻ khó chiụ, lạnh lùng, căng thẳng, cau có khi vào lớp.

6 Lắng nghe và trao đổi với học sinh. Giảng bài chưa thu hút học sinh, học sinh khơng hiểu, học q khó với học sinh.

7 Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ, tự tin thông qua các hoạt động ngoại khóa, chính khóa.

Liên tục kiểm tra bài cũ đầu giờ thường xuyên, hay gọi học sinh không thuộc bài.

<b>1.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học tạo hứng thú.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Từ nhiều năm nay, phương pháp dạy học đổi mới đã hướng tới học sinh, chú trọng phát triển hứng thú học tập của học sinh. Một trong những mục đích của giáo dục nhà trường là làm sao giáo dục được đức, trí, thể, mỹ, giáo dục nhân cách cho học sinh. Chúng ta cần thấy rằng, chính qua những gì hứng thú, hấp dẫn mà ta rèn luyện kĩ năng tập trung chú ý, sau này là để vận dụng nghị lực vào cái mà mình khơng thích thú, bắt buộc mình phải thích thú. Bằng cách phát triển hứng thú đối với các hình thức hoạt động khác nhau, chúng ta sẽ phát huy một trong những năng lực cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung vào hoạt động hồn tồn say mê với cơng việc cần làm. Nếu trường học có đủ các nhà giáo xuất sắc biết lấy hứng thú làm chỗ dựa cho tồn bộ hoạt động của mình, đồng thời lấy mục đích dạy học là nhằm phát triển năng lực, hứng thú học tập của học sinh thì nhà trường và việc học tập đối với học sinh là cơng việc thích thú và đầy vui sướng. Hứng thú có tác dụng cung cấp kiến thức và phát triển trí lực. Kỷ luật ép buộc cũng cung cấp kiến thức và phát triển trí lực nhưng kìm hãm sự phát triển của trí tuệ, óc thơng minh, linh hoạt, sáng tạo.

Với tư duy dạy học cũ thì mục tiêu giáo dục được đặt ra là phải hình thành cho học sinh các bước sau:

<i><b>hứng thú</b></i> <sup>Lòng u thích,</sup><sup>tin tưởng vào khoa học, ham tìm tịi, khám phá.</sup>

Theo đó, học sinh khá thụ động trong q trình nhận thức kiến thức mới, dẫn đến hiệu quả khơng cao vì hứng thú học tập bộ môn của học sinh chưa được hình thành. Nịng cốt của phương pháp dạy học đổi mới là học sinh tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức. Do dó, mục tiêu giáo dục sẽ có sự đổi khác, đầu tiên học sinh cần được tạo hứng thú đối với môn học:

<i><b>Bảng 1.3: Mục tiêu giáo dục mới</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.3. Áp dụng bài giảng điện tử nhằm tạo hứng thú cho học sinh.</b>

<i><b>1.3.1. Một số hướng ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học.</b></i>

Trong dạy học Vật lý có thể ứng dụng CNTT để hiện đại hóa phương pháp dạy học theo các hướng sau:

- Xây dựng các phần mềm dạy học: Đây là hướng ứng dụng CNTT vào dạy học được nhiều nước trên thế giới quan tâm và phát triển. Ở nước ta hiện nay cũng đang được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và phát triển.

- Xây dựng các mơ hình vật lý, các thí nghiệm ảo: việc xây dựng các mơ hình, các quá trình vật lý để hỗ trợ, thậm chí thay thế một số hiện tượng vật lý mà thực tế không thể quan sát được qua tranh, nghe mơ tả qua lời nói là rất cần thiết vì nó sẽ làm giảm bớt tính trừu tượng, giảm bớt chi phí trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể tiếp thu kiến thức nhanh và chính xác hơn. Từ đó sẽ góp phần nâng cao khả năng học hỏi khám phá, nắm bắt tri thức mới của học sinh. Tuy nhiên, xây dựng các mơ hình và các thí nghiệm ảo địi hỏi có nhiều cơng cụ hỗ trợ và nhà lập trình có trình độ chun mơn cao. Vì vậy, hiện tại chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này. Các đề tài nghiên cứu phần mềm dạy học có liên quan đến các mơ hình, quá trình vật lý hầu như sử dụng các mơ hình, các q trình được lập trình sẵn của các nước có trình độ khoa học kĩ thuật cao như Anh, Pháp, Mỹ, Nga…

- Xây dựng các Website dạy và học vật lý.

- Thiết kế bài giảng điện tử: Đây là một hướng đi thuận lợi, mỗi giáo viên đều có thể sử dụng một số phần mềm thông dụng như: Powerpoint, Frontpage, Vnuce … để soạn giáo án điện tử. Ngày nay, CNTT phát triển, hầu hết học sinh trung học

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đã được làm quen với tin học, biết truy cập internet nên việc xây dựng bài giảng điện tử kết hợp với học tập trên mạng là một ảnh hưởng khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

<i><b>1.3.2. Khái quát v</b></i>ề BGĐT

Hiện nay, nhiều giáo viên vẫn chưa phân biệt giáo án điện tử và bài giảng điện tử. Có thể định nghĩa ngắn gọn hai khái niệm này như sau:

<i>Giáo án: “giáo án là k</i>ế hoạch và dàn ý bài giảng của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá, ngồi ra cịn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng”[11, tr. 104)].

Nội dung của giáo án phải trả lời được bốn câu hỏi: dạy để làm gì? (mục tiêu); dạy cho ai? (đối tượng học tập); dạy cái gì? (nội dung); dạy như thế nào? (phương pháp giảng dạy)

<i>Bài giảng: “bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một mơn học </i>

được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học” [11, tr. 14].

Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng học sinh cụ thể trong một khơng gian vào thời điểm nhất định thì được coi là ta đang thực hiện một bài giảng. Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động. Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó được thực thi. Hay nói một cách văn chương, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng được coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của mình ở trên lớp.

<i>Bài giảng điện tử: Trong những năm gần đây, khái niệm “bài giảng điện tử” </i>

(BGĐT) được sử dụng khá phổ biến trong nhiều môn học. Phong trào soạn bài giảng điện tử được giáo viên hưởng ứng tích cực và trở thành một phong trào sôi nổi, rộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

khắp. Khái niệm “bài giảng điện tử” được hiểu theo rất nhiều những quan điểm khác nhau. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra định nghĩa “bài giảng điện tử” theo chuẩn của Đại học Quốc gia Hà Nội trong Hướng dẫn xây dựng bài giảng điện tử ở ĐHQGHN

<i><b>(công văn số 1018/ĐT ngày 31 tháng 3 năm 2010): “Bài giảng điện tử (E-lesson) là </b></i>

một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kĩ năng cho người học một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (Learning Management System – LMS). Một bài giảng điện tử thường tương ứng với một môn học”.

<i>Bài giảng điện tử (được hiểu khái quát như sản phẩm và quá trình) về cơ bản </i>

khác với bài giảng truyền thống ở những điểm sau: - Không bị giới hạn bới không gian, thời gian. - Mềm dẻo, có thể tương tác được.

- Tạo sự linh hoạt trong tốc độ triển khai học tập tùy thuộc vào năng lực của cá nhân người học.

- Tạo ra môi trường học tập bình đẳng, phù hợp với các đối tượng khác nhau. - Tạo ra khả năng tích hợp mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ trong dạy học.

- Tạo ra sự thay đổi căn bản trong quan niệm về vị trí, vai trị của người dạy, người học…

<b>1.4.Thiết kế bài giảng điện tử: cấu trúc chung, nguyên tắc thiết kế</b>

<i><b>1.4.1. Cấu trúc chung của BGĐT</b></i>

Theo quan điểm sư phạm, có thể coi bài giảng điện tử là một tổ hợp các thành tố nội dung và phương pháp dạy học cho một bài học, chương học, phần học…cụ thể. Tuy nhiên, bài giảng điện tử không chỉ đơn thuần là sự tập hợp các thông tin, dữ liệu được số hóa kèm theo đa phương tiện. Mỗi một bài giảng điện tử cần được coi như là sự trợ giúp cho người học chiếm lĩnh hệ thống các vấn đề lý thuyết, hình thành những thao tác, kĩ năng cụ thể theo một hệ thống mục tiêu đã định thông qua các con đường tri nhận, tư duy, minh họa, tra cứu, chỉ dẫn, luyện tập, kiểm tra và ra quyết định.

Về tổng thể, mơ hình của bài giảng điện tử có thể bao gồm các thành phần sau: - Thông tin chung về bài giảng (người dạy, mục tiêu, lịch trình…)

- Giáo trình, sách giáo khoa điện tử (các văn bản, nguồn tài liệu phục vụ dạy học, nội dung bài học, tài liệu tham khảo…đã được số hóa).

- Sách chỉ dẫn điện tử (văn bản, từ điển chú giải thuật ngữ… đã được số hóa).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Hệ thống các nhiệm vụ luyện tập, thực hành (các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, bài tập mơ phỏng…).

- Hệ thống kiểm tra đánh giá.

Mơ hình này có thể được điều chỉnh về tỷ lệ và dung lượng phù hợp với yêu cầu đặc thù của từng chương bài, môn học, chuyên ngành cụ thể.

Một bài giảng điện tử hiệu quả sẽ phải được cấu trúc thành những bài giảng con dưới dạng các “khối nội dung” nhỏ như: “Khối nội dung lí thuyết” (Theoretical Block), “Khối nội dung nghiên cứu” (Research Block), “Khối nội dung thực hành” (Practical Block), “Khối học liệu đọc” (Reading Block), “Khối sáng tạo” (Creative Block)… , đảm bảo chứa đựng đầy đủ nội dung học liệu về các mặt như sự kiện, khái niệm, nguyên lý, quá trình, nguyên tắc…

Mỗi “khối” chứa đựng các đựng các Module nhỏ (có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến) như “Module lý thuyết 1,2”, “module thực hành 1,2”, “Module thí nghiệm, tình huống”, “Module kiểm tra, đánh giá”…, được thiết kế tuân thủ theo nguyên tắc sao cho người học có khả năng tự do lựa chọn, liên kết chéo (phi tuyến tính), tạo hướng giải quyết mở, đảm bảo giao tiếp và phản hồi.

<i><b>1.4.2. Nguyên tắc thiết kế BGĐT</b></i>

<i>Thứ nhất: giáo viên phải đạt trình độ vi tính ở mức cụ thể như: sử dụng thành </i>

thạo Powerpoint hoặc một số phần mềm soạn bài giảng khác, biết khai thác các kho tư liệu liên quan đến bộ môn trên internet, biết cắt ghép các đoạn video cho phù hợp với nội dung bài giảng, đổi đi các định dạng video, âm thanh, hình ảnh cho tương thích với phần mềm Powerpoint hay các phần mềm thiết kế bài giảng khác.

<i>Thứ hai: nguyên tắc chung trong việc thiết kế bài giảng là đơn giản và rõ ràng; </i>

tinh thần biểu tượng hóa nội dung; nhất quán trong thiết kế; không nên ra nhiều ý tưởng lớn trong một slide; lựa chọn đồ họa cẩn thận để tránh gây phân tán sự chú ý của học sinh; chọn màu nền với màu chữ thích hợp thống nhất trong suốt quá trình dạy học. Trong bài giảng phải có sự chèn ảnh, chèn hình, phải có siêu liên kết (hyperlink) nhất là liên kết với video clip mang nội dung bài giảng một cách phù hợp. Cấu trúc của bài giảng phải rõ ràng tên bài, các đề mục, tiểu mục phải được giữ lại để học sinh theo dõi bài giảng một cách có lơgic, hệ thống.

<i>Thứ ba: khơng nên lạm dụng các hiệu ứng hoạt hình theo kiểu bay nhảy, tránh </i>

chọn màu nền lấn áp màu chữ thu hút sự tị mị khơng cần thiết của học sinh, phân tán

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tìm ẩn bên trong đối tượng trình diễn qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Mỗi đối tượng đưa vào bài giảng đều phải chứa đựng ý đồ sư phạm, nếu chưa trả lời được câu hỏi: đưa đối tượng này vào nhằm mục đích sư phạm gì thì tốt nhất là bỏ đi.

<i><b>1.4.3. Quy trình thiết kế BGĐT</b></i>

Hiệu quả của một BGĐT phụ thuộc vào hai yếu tố: ý tưởng sư phạm và ý tưởng công nghệ. Do vậy, để xây dựng được một BGĐT cần phải tích hợp một cách hài hịa giữa hai yếu tố trên. Có thể tóm tắt quy trình xây dựng BGĐT qua các bước sau:

<i>Bước 1: Xây dựng kịch bản sư phạm và kịch bản cơng nghệ</i>

Kịch bản sư phạm có thể được ví như linh hồn của BGĐT, mang lại một cái nhìn xuyên suốt, nhất quán về tính logic của nội dung, cấu trúc thông tin liên quan đến bài học, tính tuần tự, hợp lý, tương thích của các phương pháp, kĩ thuật triển khai quá trình dạy học, các hình thức giao tiếp, hoạt động của người dạy và người học… Trong quá trình xây dựng kịch bản sư phạm, người dạy cần tính đến: mục tiêu của bài học (dạy học để làm gì, dạy học cái gì, như thế nào và bằng phương tiện gì…?), nội dung của bài (bao nhiêu là đủ, đâu là nội dung cốt lõi, cơ bản, bổ sung…?), phương pháp triển khai (người dạy sẽ làm gì, người học sẽ phải làm gì, đặc điểm tương tác hoạt động tương tác giữa người dạy và người học trong từng giai đoạn triển khai là gì, những khó khăn gì người học sẽ mắc phải…?), hình thức triển khai (người học có thể học dưới những hình thức nào với BGĐT này?), đặc điểm khái quát về đối tượng người học, tính khả thi về các yếu tố công nghệ khi truyền tải nội dung…

Trong quá trình xây dựng kịch bản công nghệ cần chọn lựa các công cụ đa phương tiện phù hợp giúp cho việc thể hiện nội dung được hiệu quả; lựa chọn giao diện thân thiện với học sinh; tính tốn khả năng đáp ứng ý đồ sư phạm về mặt kỹ thuật và tính khả thi về kinh tế…

<i>Bước 2: Chọn lựa và chuẩn bị học liệu</i>

Giáo viên lựa chọn, phân loại, sắp xếp toàn bộ học liệu liên quan đến nội dung bài giảng; phân loại học liệu theo các tiêu chí phục vụ cho nội dung cốt lõi – phải biết, nội dung cơ bản – nên biết, nội dung bổ sung – có thể biết hoặc các hoạt động chính diễn ra trong quá trình dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Các tài liệu cần được chuẩn bị trước, phân thành các “ gói” một cách logic, khoa học để tiện sử dụng. Có thể tập hợp tài liệu thành các gói sau đây:

<i>Gói nội dung</i>

- Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn. - Tài liệu bắt buộc, tham khảo chính. - Tài liệu đọc thêm.

- Tài liệu thực hành.

- Tài liệu kiểm tra đánh giá…

<i>Gói định dạng</i>

- Tài liệu văn bản: word, pdf… - Học liệu Multimedia: Video, Audio.

- Học liệu tranh ảnh minh họa, học liệu được số hóa: Các file ảnh tĩnh/ động. - Học liệu web(HTML) …

<i>Gói chủ thể hoạt động</i>

- Nội dung dành cho giáo viên. - Nội dung dành cho học sinh.

- Nội dung dành cho người quản lí …

<i>Bước 3: Số hóa các học liệu</i>

Lựa chọn các định dạng phù hợp để số hóa học liệu, ví dụ: lựa chọn các định dạng số hóa phù hợp cho các loại học liệu là văn bản, hình ảnh, âm thanh, ảnh, đồ họa, bản đồ, biểu đồ …

Việc số hóa các học liệu cần đến sự trợ giúp của các phương tiện công nghệ phần cứng (ví dụ: máy ảnh kỹ thuật số, camera, máy quét…) và các phần mềm chuyên dụng xử lí và đóng gói các định dạng văn bản, hình ảnh, đồ họa, video/audio file…

<i>Bước 4: Chọn lựa, thiết kế đa phương tiện</i>

Lựa chọn và phối hợp các công cụ kỹ thuật công nghệ phù hợp để thiết kế các học liệu của bài giảng đã được số hóa.

- Các phần mềm xử lí văn bản, số liệu (Microsoft Office, Adobe…).

- Các phần mềm xử lí đồ họa (Flash, Corell Draw, Photoshop, Autocad, Picasa…) và xử lí Audio/ Video (Herosoft, VCD Cutter, Total Conventer…).

- Các phần mềm trình diễn (MS Powerpoint, Adobe Presenter…).

- Các phần mềm hỗ trợ học tập, kiểm tra đánh giá, phần mềm mô phỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Bước 5: Đóng gói bài giảng theo chuẩn</i>

Cần thống nhất trước với các nhà quản lí về chuẩn đóng gói bài giảng nhằm tạo thuận lợi cho người học, các nhà quản lý xây dựng, tổ chức chương trình đào tạo, các giáo viên trực tiếp thiết kế bài giảng…

- Văn bản: sử dụng font Unicode.

- Picture/Audio/Video file: định dạng phù hợp, kích thước nhỏ gọn. - Các chuẩn đóng gói thơng dụng: HTML, SCORM…

<i>Bước 6: Vận hành thử</i>

Triển khai dạy học thí điểm trên nền thiết kế công nghệ, bài giảng đã được số hóa, tích hợp bài giảng điện tử trong dạy học truyền thống…

<i>Bước 7: Đánh giá cải tiến</i>

Dựa trên kết quả của quá trình vận hành thử tiến hành đánh giá, điều chỉnh lại BGĐT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Kết luận chương 1</b>

Trên đây, chúng tơi đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài luận văn. Những vấn đề đã trình bày có thể tóm tắt thành những luận điểm chính sau:

Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của q trình hội nhập kinh tế tồn cầu địi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục, trong đó có đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp dạy và học. Góp phần đổi mới giáo dục, khâu trước tiên phải đổi mới từ giáo viên, giờ học có hiệu quả hay không là do giáo viên biết tạo ra động cơ và hứng thú học tập cho học sinh.

Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học là tổ chức được những giờ học hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào việc học tập, làm cho học sinh có nhu cầu hứng thú học tập. Từ đó, nâng cao được tính tích cực, chủ động, và sáng tạo của học sinh. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên chỉ là người hướng dẫn.

Sự nghiệp giáo dục yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy và học. Cùng với sự phát triển của công nghệ thơng tin như hiện nay, thì việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học là vô cùng quan trọng nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục là phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học và lĩnh hội kiến thức. Với sự phát triển của công nghệ phần mềm dạy học đa dạng, phong phú và hiện đại như hiện nay thì việc sử dụng các phần mềm có sẵn sẽ là cơng cụ hỗ trợ việc dạy học rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các BGĐT. Vấn đề quan trọng ở chỗ BGĐT cần được thiết kế một cách khoa học và được áp dụng hợp lí trong các hoạt động sư phạm của quá trình dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

CHƯƠNG 2

<b>THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” TRONG SGK VẬT LÝ 10 BAN CƠ BẢN</b>

<b>2.1. Tìm hiểu tình hình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” ở trường THPT </b>

Dương Xá

Để chuẩn bị cho việc BGĐT hỗ trợ nhằm tạo hứng thú cho học sinh, chúng tôi tiến hành tìm hiểu tình hình dạy và học chương “các định luật bảo toàn” Vật lý 10 cơ bản ở trường THPT Dương Xá – Hà Nội với mục đích tìm ra các ưu nhược điểm của thực trạng việc dạy và học phần kiến thức này, đồng thời tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng máy tính hỗ trợ dạy và học.

<i><b>2.1.1. Nội dung tìm hiểu</b></i>

Chúng tơi tiến hành tìm hiểu:

- Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trong phịng thí nghiệm phục vụ bộ mơn vật lý. - Tình hình dạy: Tìm hiểu các phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử dụng, việc sử dụng các phương tiện dạy học khi dạy chương “các định luật bảo tồn”.

- Tình hình học của học sinh: tìm hiểu tình hình học tập ở trên lớp và ở nhà; những khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh trong quá trình học tập chương này. - Tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các

mơn học, đặc biệt là mơn Vật lý.

- Tìm hiểu khả năng sử dụng máy tính, truy cập internet của giáo viên và học sinh.

<i><b>2.1.2. Phương pháp điều tra tìm hiểu</b></i>

- Dự giờ, gặp và trao đổi với các giáo viên trong tổ.

- Quan sát học sinh học trên lớp và gặp gỡ, trao đổi với học sinh.

- Tổng kết, phân tích số liệu trong sổ đăng kí dạy học bằng máy chiếu, thiết bị thí nghiệm.

<i><b>2.1.3. Kết quả điều tra tìm hiểu </b></i>

Qua tìm hiểu tơi thấy:

- Trường THPT Dương Xá là một trường công lập được thành lập cách đây 41 năm, có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, có truyền thống dạy và học tương đối tốt. Đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm, kết hợp với đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Hệ thống phịng thí nghiệm được trang bị tương đối đầy đủ. Mỗi tổ bộ môn có một phịng thí nghiệm riêng. Đối với phịng thí nghiệm Vật lý, từ khi thay SGK, kinh phí đầu tư cho trang thiết bị thực hành – thí nghiệm rất nhiều nhưng việc sử dụng trang thiết bị vẫn chưa hiệu quả.Về chất lượng của thiết bị: thiết bị, dụng cụ hay bị hỏng cho số liệu, kết quả khơng chính xác.

- Trang thiết bị về CNTT: trường có 2 phịng thực hành máy tính, mỗi phịng có 20 máy tính, 1 phịng Lab, 2 phịng đa năng có sử dụng máy chiếu.

- Hoạt động dạy của giáo viên: Đa số các giáo viên ở các bộ mơn đều có sử dụng máy chiếu để hỗ trợ cho việc dạy học (trừ một số giáo viên đã có tuổi). Đối với bộ môn Vật lý, việc giảng dạy và học tập cần phải có thí nghiệm và rèn luyện cho học sinh phương pháp thực hành. Tuy nhiên, chương “Các định luật bảo tồn” Vật lý 10 cơ bản thì hầu hết giáo viên dạy theo phương pháp thuyết trình. Giáo viên thường là người nêu vấn đề, sau đó thuyết trình theo trình tự nội dung SGK. Đối với các bài có thí nghiệm, giáo viên chỉ mơ tả thí nghiệm bằng hình vẽ hoặc mơ tả thí nghiệm theo trình tự SGK đã trình bày.

- Hoạt động học của học sinh: Trong giờ học: học sinh chủ yếu là người nghe thầy cô giảng giải, các câu phát biểu trong giờ học phần lớn là những câu có nội dung tái tạo. Việc vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã có để xây dựng bài hầu như rất hiếm. Học sinh khơng chủ động, tích cực trong học tập. Về kĩ năng: học sinh thường tỏ ra lúng túng khi cần phải trình bày một vấn đề nào đó, biểu hiện ở chỗ dung từ ngữ không chuẩn, diễn đạt chưa đúng ngữ pháp…, đặc biệt học sinh thường có thái độ e ngại bộc lộ quan điểm riêng trước một vấn đề cần phải lựa chọn.

- Khi học chương “Các định luật bảo toàn”, học sinh thường khơng có hứng thú học tập vì nhiều khái niệm, định nghĩa mang tính trừu tượng (ví dụ: động lượng, xung lượng, cơ năng, thế năng…). Đặc biệt, các em không hiểu hoặc không nắm được đầy đủ ý nghĩa vật lý của các khái niệm đó. Phương pháp học của phần đông các em là học thuộc lòng, tiếp thu bài một cách thụ động vì khơng có hứng thú nên các em ít động não và ít tham gia vào quá trình xây dựng bài để chiếm lĩnh kiến thức.

Tóm lại, qua tìm hiểu tình hình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” tại trường phổ thông cho thấy một số vấn đề sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Trang thiết bị thí nghiệm cần dùng để dạy học phần này chưa nhiều.

- Phương pháp dạy học được sử dụng trong phần này chủ yếu là phương pháp thuyết trình, giảng giải.

- Việc tổ chức hoạt động học tập chưa tạo ra được hứng thú học tập cho học sinh dẫn đến tình trạng học sinh khơng tích cực, chủ động.

- Học sinh nắm kiến thức chủ yếu thông qua hoạt động ghi nhớ, làm bài tập. - Việc ứng dụng máy tính, máy chiếu để dạy học phần này còn hạn chế về khả

năng tin học của giáo viên và học sinh.

<b>2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương “ Các định luật bảo toàn” – Vật lý lớp 10 ban cơ bản</b>

Chúng tôi sẽ vận dụng phần cơ sở lý thuyết để xây dựng một số BGĐT nhằm tạo hứng thú học tập chiếm lĩnh kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý

<i><b>2.2.1. Đặc điểm của chương</b></i>

“Các định luật bảo toàn là “hòn đá thử vàng” của bất cứ lý thuyết vật lý. Các định luật bảo toàn là cơ sở của những tính tốn quan trọng trong vật lý thực nghiệm và trong kỹ thuật. Mỗi định luật trong số các định luật bảo toàn đều biểu hiện một sự bảo tồn những thuộc tính cơ bản nào đó – được đặc trưng bằng những đại lượng tương ứng – của vật chất, cũng như mối liên hệ giữa vật chất với các hình thức tồn tại của nó là khơng gian và thời gian” [26, tr. 312]. “Định luật bảo toàn động lượng phản ánh tính chất đồng tính của khơng gian. Định luật bảo tồn moment động lượng phản ánh tính đẳng hướng của khơng gian. Định luật bảo tồn năng lượng phản ánh tính chất đồng nhất của thời gian” [15, tr. 218].

“Việc giải các bài toán động lực học thường nhẹ nhàng hơn rất nhiều nhờ sử dụng các định luật bảo toàn năng lượng, động lượng và moment động lượng là do ln có một đại lượng khơng đổi trong bất kỳ thời điểm nào và như thế không cần quan tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhiều đến tiến trình xảy ra sự kiện, hiện tượng. Đặc biệt hiệu quả là dùng các định luật này trong những trường hợp khi các lực biến thiên và việc giải trưc tiếp các phương trình động lực học khơng thể thực hiện bằng toán học sơ cấp” [7, tr. 186].

Ở trường trung học phổ thông, cơ học được xây dựng trên nền tảng các định luật Newton, như vậy các định luật bảo toàn được xây dựng trên cơ học Newton và được xem như hệ quả của các định luật Newton. Tuy nhiên, các định luật không chỉ áp dụng trong phạm vi vật lý học cổ điển mà còn được áp dụng trong vật lý học hiện đại nơi mà các định luật Newton bị vi phạm. “Ta hãy nhấn mạnh rằng các định luật bảo toàn năng lượng, xung lượng và moment xung lượng là các định luật chính xác, cũng đúng một cách nghiêm ngặt cả trong lĩnh vực tương đối tính” [27, tr.196].

Chương trình vật lý lớp 10 học sinh làm quen với hai định luật bảo toàn đó là định luật bảo tồn động lượng và định luật bảo toàn cơ năng. Để nghiên cứu hai định luật này thì học sinh sẽ tiếp nhận các kiến thức mới: hệ kín, nội lực, ngoại lực, động lượng, xung lượng của lực,.. và nghiên cứu sâu thêm các kiến thức: công, động năng, thế năng, cơ năng ở trường trung học cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>2.2.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng</b></i>

Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2011, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương “Các định luật bảo toàn” như sau:

<i><b>Bảng 2.1: Bảng tiêu chuẩn, kĩ năng của chương “Các định luật bảo toàn”</b></i>

e) Cơ năng. Định luật bảo tồn cơ năng.

<i><b>1. Kiến thức</b></i>

-Viết được cơng thức tính động lượng và nên được đơn vị của động lượng.

-Phát biểu và viết được công thức của định luật bảo toàn động lượng đối với hệ hai vật.

- Nêu được nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được cơng thức tính cơng, cơng suất.

- Phát biểu được định nghĩa và viết được cơng thức tính động năng. Nêu được đơn vị đo động năng.

- Phát biểu được định nghĩa thế năng trọng trường của một vật và viết được cơng thức tính thế năng này. Nêu được đơn vị đo thế năng. - Viết được cơng thức tính thế năng đàn hồi.

- Phát biểu được định nghĩa cơ năng và viết được cơng thức tính cơ năng. - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và viết được hệ thức của

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải được các bài toán đối với hai vật va chạm mềm.

- Vận dụng được các công thức A = Fscosα và P = A/ t.

- Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng để giải được bài toán chuyển động của một vật.

<i><b>2.2.4. Kiến thức cơ bản</b></i>

<i>2.2.4.1. Khái niệm</i>

· Hệ kín:

- Hệ khơng có tác dụng của ngoại lực.

- Hệ có ngoại lực tác dụng nhưng các ngoại lực cân bằng nhau.

- Một hệ lúc bình thường khơng là hệ cơ lập. Trong một khoảng thời gian ngắn Δt, trong hệ xảy ra va chạm hoặc phân hủy mạnh sao cho nội lực tương tác giữa các bộ phận có cường độ rất lớn so với ngoại lực. Trong khoảng thời gian Δt hệ được xem là hệ kín.

· Va chạm mềm: trường hợp sau va chạm, hai vật dính vào nhau thành một khối chung và chuyển động cùng vận tốc được gọi là va chạm mền hay va chạm hồn tồn khơng đàn hồi.

· Chuyển động bằng phản lực: Trong một hệ kín đứng yên, nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng, thì theo định luật bảo tồn động lượng, phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động theo nguyên tắc như thế gọi là chuyển động bằng phản lực.

<i>2.2.4.2. Đại lượng</i>

- Động lượng: Động lượng của một vật là một vectơr cùng hướng với vectơ vận tốc của vật, đo bằng tích của khối lượng và vận tốc của vật.

Biểu thức:

- Xung lượng của lực: Khi một lực (không đổi) tác dụng lên vật trong khoảng thời gian Δt thì tích được định nghĩa là xung lượng của lực trong khoảng thời gian Δt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Công của lực tác dụng: Nếu lực không đổi tác dụng lên một vật và điểm đặt của lực đó chuyển dời một đoạn s theo hướng hợp với hướng của lực một góc α thì cơng thực hiện bởi lực đo bằng tích độ lớn của lực với hình chiếu của độ dời điểm đặt trên phương của lực.

Bi<i>ểu thức: A = Fs cos</i>

- Công suất: Công suất là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công nhanh hay chậm và có giá trị bằng cơng sinh ra trong một đơn vị thời gian.

Biểu thức: P =

- Động năng: Động năng của một vật là năng lượng do vật chuyển động mà có, nó có giá trị bằng một nửa tích khối lượng và bình phương vận tốc của vật.

Biểu thức:

- Thế năng: gồm hai dạng:

- Thế năng trọng trường của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật, thế năng trọng trường phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường. Biểu thức: W<small>t</small> = mgz

- Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng có được do biến dạng của lò xo, phụ thuộc vào độ biến dạng của lò xo.

Biểu thức:

- Cơ năng của vật: bằng tổng động năng và thế năng của vật. Biểu thức: W = Wđ + W<small>t</small>

<i>2.2.4.3. Định luật</i>

- Bảo tồn động lượng: Nếu hệ là hệ kín hoặc nếu tổng ngoại lực tác dụng lên hệ bằng không, thì động lượng tồn phần của hệ là khơng đổi.

Biểu thức:

- Bảo toàn cơ năng: Khi vật chỉ chịu tác dụng của trong lực, lực đàn hồi thì cơ năng của vật là đại lượng bảo tồn.

Biểu thức: W = Wđ + Wt = const

<i>2.2.4.4 Định lý</i>

- Biến thiên động lượng: Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khoảng thời gian nào đó bằng xung lượng của tổng các lực tác dụng lên vật trong khoảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Biến thiên cơ năng: Khi vật chịu tác dụng của trọng lực, lực đàn hồi, lực cản, lực ma sát,...cơ năng khơng bảo tồn và độ biến thiên cơ năng bằng tổng công của các lực cản, lực ma sát,...

Biểu thức: W<small>2</small>– W<small>1</small> = ΔW = A<small>không thế</small> (lực cản, lực ma sát,…)

<i><b>2.2.5. Một số nội dung kiến thức bổ sung</b></i>

- Lực tương tác giữa các vật trong hệ gọi là nội lực.

- Lực do vật ngoài hệ tác dụng lên vật trong hệ gọi là ngoại lực. - Một vật có khả năng sinh cơng thì vật đó có mang năng lượng.

- Thế năng là năng lượng mà một hệ vật (một vật) có được do có sự tương tác giữa các vật trong hệ (giữa các phần của vật) thông qua lực thế.

- Lực mà có đặc điểm là cơng sinh ra khơng phụ thuộc hình dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối được gọi là lực thế (trọng lực, lực đàn hồi,…).

- Công của thế năng đàn hồi không dùng phương pháp đồ thị mà dùng khái niệm lực đàn hồi trung bình tác dụng lên vật vì lực đàn hồi tỷ lệ thuận với độ biến dạng.

- Tổng công của lực thế bằng độ giảm thế năng. Biểu thức: W<small>t1</small>– W<sub>t2</sub> = A<sub>lt </sub>(lực thế)

- Khi vật chịu tác dụng của lực thế và lực khơng thế thì cơ năng khơng bảo tồn và độ biến thiên cơ năng bằng tổng công của các lực không thế.

Biểu thức: W<small>2</small>– W<small>1</small> = ΔW = A<small>kt</small> (lực khơng thế)

<i><b>2.2.6. Những khó khăn trong việc giảng dạy</b></i>

Để nghiên cứu chương này, học sinh phải tiếp thu nhiều khái niệm mới: xung lượng của lực, động lượng, hệ kín, lực thế và sự mở rộng và đi sâu vào các kiến thức như: công, động năng, thế năng,...

</div>

×