Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Slide thuyết trình chuyên đề 1 vật lí trong một số ngành nghề bài 1 sơ lược về sự phát triển của vật lí học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.25 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Xin chào cô và các bạn đã </b>

<b>trình của nhóm 3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Giới thiệu thành viên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Trịnh Thị Khánh Linh 2. Trần Khánh Ly

3. Nguyễn Thị Phương Mai 4. Hồng Cơng Minh 5. Nguyễn Hồng Nam

6. Đỗ Thị Thanh Ngân 7. Nguyễn Đắc Bảo Nguyên

8. Vũ Như Nguyệt

9. Nguyễn Ngọc Kiều Phong 10. Nguyễn Xuân Phương

11. Trần Mai Phương

12. Khuất Hoàng Tú Phượng13. Nguyễn Anh Quân

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>GET READY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Nội dung chính</b>

<b>II. Sự ra đời của Vật lí hiện đại</b>

<b>1. Sự khủng hoảng của Vật lí cuối thế kỉ XIX2. Sự ra đời của Vật lí hiện đại</b>

<b>3. Một số lĩnh vực chính của Vật lí hiện đại</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1. Sự khủng hoảng của Vật lí cuối thế kỉ XIX:</b>

- Các thế kỉ XVII và XVIII là thế kỉ của cơ học Newton. Tuy nhiên, thực tế chứng tỏ rằng các định luật của cơ học Newton khơng đủ khả năng giải thích mọi hiện tượng thiên nhiên.

- Sang thế kỉ XIX, khi nhiệt động lực học và điện động lực học đã được xây dựng, người ta thấy được rằng các q trình nhiệt và điện từ khơng thể quy được về các q trình cơ học.

- Vật lí cổ điển có 3 thành phần chủ yếu: cơ học, nhiệt động lực học và điện động lực học. Thế giới vật chất không những tuân theo cơ học Newton mà còn tuân theo quy luật của nhiệt động lực học, điện động lực học và định luật bảo toàn, chuyển hoá năng lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Kể tên một số phát hiện quan trọng tạo ra sự khủng hoảng của Vật lí cuối thế kỉ XIX ?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khoa học tự nhiên bắt đầu diễn ra một cuộc cách mạng thật sự: Người ta tìm ra các tia Rơn – ghen (1895); hiện tượng phóng xạ (1896); điện tử (1897) mà trong quá trình nghiên cứu các đặc tính của điện tử người ta phát hiện thấy rằng khối lượng của nó có thể biến đổi tùy theo tốc độ, … Việc phát hiện ra điện tử đã làm đảo lộn quan niệm thống trị một thời gian dài khi cho rằng nguyên tử là cái nhỏ nhất không thể phân tách được, cái được xem là chân lí thống trị hàng nghìn năm trước đó.

-Người ta vẫn cho rằng khái niệm điện, từ, ánh sáng là tồn tại độc lập. Khi áp dụng để nghiên cứu bức xạ nhiệt của các vật đen thì lí thuyết đó khơng giải thích được các kết quả thực nghiệm. Maxwell đã chứng minh rằng trường điện từ có thể truyền đi trong khơng gian dưới dạng sóng với tốc độ không đổi là 300 000 km/s và đưa ra giả thuyết rằng ánh sáng là sóng điện từ.

-Năm 1879, Stefan (Stê – phan, 1835 – 1893) đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bức xạ nhiệt của các vật và xác định cường độ bức xạ của một vật đen tuyệt đối bằng vô cùng. Đây là điều vơ lí mà lí thuyết của Maxwell đã khơng giải thích được, người ta cịn gọi đây là “sự khủng khoảng ở vùng tử ngoại” hay “tai biến cực tím”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>2. Sự ra đời của Vật lí hiện đại: </small></b>

- Đầu thế kỉ XX có 2 phát minh quan trọng: thuyết lượng tử năng lượng và thuyết tương đối đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí và sáng chế các thiết bị kĩ thuật như lasẻ, máy tính, GPS,…

- Năm 1900, Planck phát minh ra thuyết lượng tử năng lượng.

- Năm 1905, Einstein phát minh ra thuyết tương đối hẹp, tìm ra hệ thức biến đổi năng lượng- khối lượng,

mở đường cho nghiên cứu năng lượng nguyên tử và hạt nhân.

- Năm 1916, Einstein đưa ra thuyết tương đối rộng, đã giúp giải thích được nhiều hiện tượng trong vũ trụ, mở đường cho vật lí thiên văn hiện đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3. Một số lĩnh vực chính của Vật lí hiện đại:</b>

- Nghiên cứu thâm nhập vào thế giới vi mơ: Các nhánh nghiên cứu mới như: Vật lí hạt (Vật lí năng lượng cao), Vật lí nguyên tử, Vật lí vật chất ngưng tụ, Vật lí nhiệt độ thấp, Vật lí bán dẫn, quang học lượng tử,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Ứng dụng những thành tựu của Vật lí để tạo ra các cơng nghệ và phương tiện kĩ thuật mới như: Vật lí plasma, Vật lí nano, Vật lí laser, Vật lí sinh học,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Nghiên cứu khám phá thế giới vĩ mô như các hành tinh, hệ Mặt Trời, thiên hà.

</div>

×